Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tư liệu bồi dưỡng học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.14 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000</b>
<b>SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI</b>


<b>SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 1945 – 1949</b>
<b>1. Hội nghị Ianta (2- 1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc</b>
<i><b>* Hoàn cảnh</b><b> : </b><b> </b></i>


- Khi chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối nhiều vấn đề nổi lên trong nội bộ
phe Đồng Minh cần giải quyết:


+ Nhanh chóng đánh bại CNPX
+ Tổ chức lại trật tự thế giới


+ Phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng


- Từ ngày 4 ->11-2-1945, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh tiến hành hội nghị Ianta (LX).


<i><b>* Trình bày được ba quyêt định quan trọng của Hội nghị Ianta</b></i>


Từ ngày 4 đến 11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham
dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mĩ) và U. Sơcsin
(Anh). Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng:


+ Nhanh chóng tiêu diệt CN phát xít Đức và CN quân phiệt Nhật.


+ Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc nhằm duy trì hồ bình và an ninh thế giới
+ Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á


+ Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô; Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của
Mỹ; Áo – Phần Lan trung lập



+ Giữ nguyên hiện trạng của Mông Cổ; Khơi phục quyền lợi của Liên Xơ; Mỹ chiếm đóng
Nhật Bản, Nam Triều Tiên; Liên Xơ chiếm đóng Bắc Triều Tiên; Trung Quốc thành quốc
gia thống nhất, dân chủ


+ Đông Nam Á, Tây Á, Nam Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của phương Tây.


- Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã
trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới - Trật tự hai cực Ianta.


<b>2. Sự thành lập Liên hợp quốc</b>


<i>Trình bày được sự thành lập, mục đích, ngun tắc hoạt động cơ bản, vai trò của Liên hợp</i>
<i>quốc</i>


- Hội nghị Ianta tháng 2/1945 đã thỏa thuận thành lập một tổ chức quốc tế nhằm duy trì hịa
bình và an ninh thế giới


- Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện của 50 quốc gia tại Xan Phranxixcô (Mĩ)
<i>họp từ ngày 25 – 4 đến ngày 26 – 6 – 1945 đã thông qua bản Hiến chương và tuyên bố</i>
<i>thành lập tổ chức Liên hợp quốc (UN). Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của Liên</i>
hợp quốc, nêu rõ:


+ Mục đích của Liên hợp quốc là duy trì hồ bình, an ninh thế giới và phát triển các mối
quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới.


<b>+ Quy định Liên hợp quốc hoạt động theo những nguyên tắc cơ bản: </b>
*Tơn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết.
*Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập Ch trị của tất cả các nước
*Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hoà bình
*Khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của các quốc gia



*Chung sống hịa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc: LX, Mỹ, Anh, Pháp, TQ


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>- Vai trò của Liên hợp quốc:</b>


Liên hợp quốc trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì và an
ninh thế giới.


Giải quyết các tranh chấp, xung đột khu vực, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác
quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo …


Tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc
- Các tổ chức LHQ hoạt động tại VN :


+ UNICEF : Quỹ Nhi Đồng LHQ.


+ UNESCO : Tổ chức Văn hóa- Khoa Học – Giáo dục LHQ
+ WHO : Tổ chức Y tế thế giới .


+ FAO : Tổ chức Lương – Nông .
+ IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế.


+ IL O: Lao động quốc tế .
+ UPU: Bưu chính .


+ ICAO : Hàng khơng
+ IMO: Hàng hải .


*Việt Nam là thành viên không thường trực của Hội Đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc nhiệm
kì 2008-2009



<b>LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU 1945-1991. LIÊN BANG NGA 1991-2000</b>


I. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70


<b>1. Liên Xô</b>


<i> Những thành tựu chính trong cơng cuộc khơi kinh tế và XD CNXH ở Liên xô từ 1945 đến </i>
<i>giữa những năm 70</i>


<i>- Liên Xô từ 1945 đến năm 1950:</i>


+ Chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh TG2: 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị
phá hủy.


+ Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xơ đã hồn thành kế hoạch 5 năm khôi
phục kinh tế (1946-1950) trước thời hạn 9 tháng. Tới năm 1950, sản lượng công nghiệp
tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công
bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ.


<i>- Liên Xô từ 1950 đến những năm 70:</i>


+ Nửa đầu những năm 1970, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới
sau Mĩ, đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng và chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao
trong nhiều lĩnh vực khoa học – kỹ thuật.


+ Năm 1957 Liên Xơ là nước đầu tiên phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo.


+ Năm 1961 Liên Xơ phóng tàu vũ trụ bay vòng quanh trái đất.(I.Gagarin), mở đầu kỉ
nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.



<i>- Đối ngoại: </i>


Liên Xơ chủ trương duy trì hịa bình, an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân
tộc, giúp đỡ các nước XHCN.


<b>2. Các nước Đông Âu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Do những thắng lợi to lớn của Hồng quân Liên Xô, vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế
giới thứ hai (1944-1945), một loạt các nhà nước dân chủ nhân dân đã ra đời ở nhiều nước
Đông Âu.


Các nhà nước dân chủ nhân dân Đơng Âu đã hồn thành các nhiệm vụ quan trọng: xây
dựng bộ máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa tài sản của tư bản
nước ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ....vào những năm 1945 – 1949.


trong những năm 1950 – 1975 các nước Đông Âu thực hiện các kế hoạch 5 năm nhằm xây
dựng cơ sơ vật chất cho CNXH, và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Từ những nước nghèo
nàn, các nước Đông Âu đã trở thành những quốc gia công – nông nghiệp.


II. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000


<i><b>Biết được tình hình liên bang Nga từ 1991 đến 2000</b></i>


- Từ sau năm 1991, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”. Trong thập kỷ 90, dưới
chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga chìm đắm trong khó khăn và
khủng hoảng – kinh tế tăng trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc
- Về đối ngoại, chính sách ngả về phương Tây đã không đạt kết quả như mong muốn; về
sau nước Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với châu Á.



- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin đã đưa Liên bang Nga thốt dần khó
khăn và khủng hoảng, ngày càng chuyển biến khả quan – kinh tế hồi phục và phát triển,
chính trị, xã hội dần ổn định, địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc
Âu – Á.


<b> CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MỸLATINH 1945 – 2000</b>


I. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á


<b>1. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á</b>


<i><b>Biết được những nét chung về các nước trong khu vực Đông Bắc Á</b></i>


<b>- Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước năm 1945 bị chủ</b>


nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản).


- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á đã diễn ra nhiều chuyển biến quan trọng :
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, Nước CHND Trung Hoa ra đời (1-10 -1949)


+ Cuối những năm 90, Hồng Công, Ma Cao đã trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc.
+ Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 vớ sự
thành lập Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (8-1948) và Nước Cộng hòa DCND Triều Tiên
(9-1948). Quan hệ giữa hai nước này là đối đầu, căng thẳng, từ năm 2000 đã có những bước
cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc và hòa hợp dân tộc.


+Trong nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự trưởng thành nhanh chóng
về kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân như ở Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan và đặc
biệt những thành tựu to lớn của Nhật Bản và của Trung Quốc từ cuối những năm 70.



<b>2. Trung Quốc</b>


<i><b>a) Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và 10 năm đầu xây dựng chế độ</b></i>
<i><b>mới ( 1949 – 1959 )</b></i>


<i>Trình bày được sự thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và công cuộc xây dựng</i>
<i>chế độ mới từ năm 1949 đến năm 1959:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu từ lâu đời và xây dựng phát triển đất nước,
Trung


Quốc đã thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950-1952) và kế hoạch 5 năm
đầu tiên (1953-1957). Bộ mặt đất nước có những thắng lợi rõ rệt (246 cơng trình được xây
dựng, sản lượng công nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25%...)


- Về đối ngoại: Trung Quốc thi hành chính sách củng cố hịa bình thế giới và thúc đẩy
phong trào cách mạng thế giới.


<i><b>b) Công cuộc cải cách mở cửa từ 1978 - 2000</b></i>


<i><b>Trình bày được đường lối cải cách mở cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc và những</b></i>
<i><b>thành tựu:</b></i>


Tháng 12 – 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra Đường lối cải cách kinh tế
- xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. Nội dung của đường lối cải cách là:


+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang nền kinh
tế thị trường XHCN, hiện đại hóa nhằm biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân
chủ, văn minh.



- Sau 20 năm tiến hành cải cách mở cửa 1979 – 1998, đất nước Trung Quốc đã diễn ra
những biến đổi căn bản và đạt được nhiều thành tựu:


+ Kinh tế: GDP hàng năm tăng trên 8% năm 2000 GDP đạt trên 1080 tỉ USD. Đời sống
nhân dân được cải thiện rõ rệt.


+ Khoa học kĩ thuật: Tháng 10 năm 2003, Trung Quốc phóng thành cơng tàu vũ trụ “Thần
Châu 5” đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ.


+ Về đối ngoại: Trung Quốc đã quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế giới và địa
vị quốc tế của Trung Quốc không ngừng được nâng cao


II. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ


<b>1. Các nước Đông Nam Á</b>


<i><b>a) Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai</b></i>


- Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập


<i>Biết được những nét chung về cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á</i>


+ Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là
thuộc địa của thực dân Phương Tây. Ngay khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân các
nước Đơng Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là ở Inđơnêxia,
Việt Nam và Lào (tháng 8 và tháng 10 năm 1945)...


+ Các nước thực dân phương Tây tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa nhưng
đã thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á. Tới giữa những năm
50, nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc lập (Philippin – 1946, Miến Điện – 1948,


Inđônêxia – 1950, Mã Lai – 1959...)


+ Tháng 7 – 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Việt Nam,
Lào, Campuchia giành thắng lợi với Hiệp định Giơnevơ về Đơng Dương được ký kết.


<i><b>b, Trình bày được những mốc chính trong cuộc đấu tranh chống đế quốc Lào từ năm</b></i>
<i><b>1945 đến 1975:</b></i>


+ Ngày 12-10-1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn thắng lợi, tuyên bố Lào là một vương
quốc độc lập.


+ Từ đầu năm 1946 – 1975, nhân dân Lào buộc phải cầm súng tiến hành hai cuộc kháng
chiến chống Pháp 1946-1954 và chống Mĩ 1954-1975.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Ngày 2 -12 -1975, Nước CHDCND Lào được thành lập, mở ra kỉ nguyên xây dựng và
phát triển của đất nước Triệu Voi.


<i><b>c, Các giải đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993:</b></i>


+ Từ cuối năm 1945 – 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp.
+Ngày 9 -11- 1953, Pháp kí Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.


+ Từ năm 1954 -1970, Chính phủ Campuchia do Xihanúc lãnh đạo đi theo đường lối hịa
bình trung lập, khơng tham gia các khối liên minh quân sự.


+ Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đơ Phnơm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi chộc kháng
chiến chống Mĩ. Tập đoàn Khơme đỏ do Pơnpốt cầm đầu đã thi hành chính sách khủng bố
cực kỳ tàn bạo, giết hại hàng triệu người dân vô tội.


+ Ngày 7 – 1 – 1979, thủ đơ Phnơm Pênh được giải phóng, nước Cộng hịa Nhân dân


Campuchia ra đời.


+ Từ năm 1979 – 1991, đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết thúc với sự
thất bại của Khơme đỏ.


+ Tháng 10 – 1991, Hiệp định hịa bình về Campuchia được kí kết.


<i> + 1993 Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước vào thời kì hịa bình, xây dựng</i>
và phát triển đất nước.


<i><b>d) Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á</b></i>


- Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN


<i>Trình bày được nội dung chính các giai đoạn phát triển của 5 nước sáng lập ASEAN:</i>


+ Sau khi giành được độc lập, nhóm năm nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia,
<i>Xingapo, Philippin và Thái Lan) đều tiến hành đường lối cơng nghiệp hóa thay thế nhập </i>


<i>khẩu với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, </i>


chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế, nhất là về nguồn vốn nguyên liệu và công nghệ...
<i>Từ những năm 60 – 70, các nước này chuyển sang chiến lược cơng nghiệp hóa hướng về </i>


<i>xuất khẩu - "mở cửa" nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, xuất khẩu </i>


hàng hóa, phát triển ngoại thương.. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của 5 nước này khá
cao (Inđônêxia: 7 – 7,5% trong thập niên 1970; Thái Lan: 9% (1985 – 1995), Malaixia:
6,3% - 8,5% (1960 – 1990), Xingapo: 12% (1968 – 1973). Năm 1980, tổng kim ngạch xuất
khẩu của 5 nước đạt tới 130 tỷ USD (chiếm 14% ngoại thương của các nước đang phát


triển).


<i><b>e) Sự ra đời phát triển của tổ chức ASEAN</b></i>


<i>Trình bày được hồn cảnh ra đời, mục tiêu, quá trình phát triển của tổ chức ASEAN; biết </i>
<i>được những thành tựu chính của ASEAN:</i>


<b>- ASEAN ra đời vào nửa sau những năm 60 của thế kỷ XX, trong bối cảnh các nước trong</b>


khu vực sau khi giành được độc lập cần có sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời còn
muốn hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn bên ngoài, nhất là cuộc chiến tranh xâm lược
Việt Nam của Mĩ ngày càng tỏ rõ không tránh khỏi thất bại cuối cùng. Đồng thời lúc này,
các tổ chức liên kết ngày càng nhiều, tiêu biểu là cộng đồng châu Âu (nay là Liên minh
châu Âu).


<i>- 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc</i>
(Thái Lan) gồm 5 nước: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Singapo, Philippin. Mục tiêu của
ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thơng qua sự hợp tác giữa các nước thành viên
nhằm phát triển kinh tế và văn hóa trên tinh thần duy trì hịa bình và ổn định khu vực.


- Những thành tựu chính của ASEAN:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các nước
ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện.


+ Mở rộng thành viên của ASEAN, nhất là từ nửa sau thập niên 80 - 90: Brunây 1984, Việt
Nam 7/1995, Lào và Mianma 9/1997, Campuchia 4/1999.


+ ASEAN dẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một Cộng đồng
ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hóa vào năm 2015.



<b>2. Ấn Độ</b>


<i><b>a) Cuộc đấu tranh giành độc lập</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ:</i>
<i><b>- Ấn Độ là một nước lớn ở châu Á và đông dân thứ hai thế giới (1 tỷ 20 triệu người – năm</b></i>


2000).


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự
lãnh đạo của Đảng Quốc đại đã diễn ra sôi nổi. Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại
trao quyền tự trị theo “phương án Maobattơn”. Ngày 15- 8-1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ
và Pakixtan được thành lập.


- Không thỏa mãn quy chế tự trị, ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập
Nước Cộng hịa


<i><b>b) Cơng cuộc xây dựng đất nước</b></i>


<i>Trình bày được những thành tựu chính mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá trình xây</i>
<i>dựng đất nước:</i>


- Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp xây dựng đất
nước:


+ Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà Ấn Độ đã tự túc được lương
thực và xuất khẩu gạo (từ 1995).


+ Nền công nghiệp đã sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay, tầu thủy, xe hơi,


đầu máy xe lửa...và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện.


- Về khoa học – kĩ thuật: là cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công
nghệ vũ trụ (1974, thử thành công bom nguyên tử, 1975, phóng thành cơng vệ tinh nhân
tạo...)


- Về đối ngoại: Ấn Độ theo đuổi chính sách hịa bình trung lập tích cực, là một trong những
nước đề xướng Phong trào không liên kết, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của
các dân tộc.


III. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MỸLATINH


<b>1. Các nước châu Phi</b>


<i>Trình bày được những thắng lợi tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân</i>
<i>Châu Phi từ sau chiến tranh thế giới thứ hai:</i>


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, cuộc dấu tranh giành độc lập đã
diễn ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu Ai Cập (1952), Li Bi (1952) thuộc Bắc Phi


- Năm 1960 – “Năm châu Phi”, có 17 nước châu Phi được trao trả được độc lập.


- Năm 1975, Môdămbich, Ănggôla lật đổ được ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha.
- Từ năm 1980, nhân dân Nam Rôđêđia và Tây Nam Phi đã giành được thắng lợi trong cuộc
đấu tranh xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai ), tuyên bố thành lập nước Cộng
Hòa Dimbabuê và Cộng hòa Namibia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử,
đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân.



<b>2. Các nước khu vực Mĩ Latinh</b>


<i>Trình bày được những nét chính về q trình giành và bảo vệ độc lập của các nước Mĩ </i>
<i>Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai:</i>


- Nhiều nước ở Mĩ Latinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào
Nha vào đầu thế kỷ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ.


- Sau chiến tranh thế giới thứu hai, cuộc đầu tranh chống chế độ độ độc tài thân Mĩ bùng nổ
và phát triển. Vì vậy, phong trào đấu tranh chống chế độ thân Mĩ bùng nổ và phát triển.
Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Cátxtơrô vào tháng
1/1959.


- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài
thân Mĩ đãa diễn ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập kỉ 60 – 70 của thế kỷ XX như ở
Vênêduêla, Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chilê, ...kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều
nước Mĩ latinh bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.


MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)


<b>I. NƯỚC MĨ</b>


1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kỹ thuật


<i><b>Trình bày được sự phát triển về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của nước Mĩ từ sau Chiến </b></i>
<i><b>tranh thế giới thứ hai, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó của nước Mĩ:</b></i>


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ:


+ Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (1948 – hơn 56%)


+ Nắm ¾ dự trữ vàng của thế giới


+ Chiếm 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới


- Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.
- Nguyên nhân chủ yếu:


+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân cơng dồi dào, trình độ kĩ thuật
cao và nhiều khả năng sáng tạo.


+ Ở xa chiến trường, không bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá. Mĩ yên ổn phát triển
kinh tế, làm giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và các phương tiện quân sự cho các nước tham
chiến.


+ Mĩ đã áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lý cơ cấu nền kinh tế...
- Về khoa học kĩ thuật: Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại, đi
đầu và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực như chế tạo công cụ sản xuất
(máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (Pơlime), năng lượng mới (năng lượng
nguyên tử), chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nơng nghiệp...


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>Trình bày được những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến tranh</b></i>
<i><b>thế giới thứ hai</b></i>


<i>- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã triển khai Chiến lược toàn cầu nhằm mưu đồ</i>
thống trị thế giới. Ba mục tiêu của chiến lược toàn cầu: 1) Chống hệ thống xã hội chủ
nghĩa; 2) Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cơng nhân, phong trào hịa bình
thế giới; Khống chế các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.


- Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ đã:


+ Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh.


+ Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính của các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là
cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài tới 20 năm (1954-1975).


<i>- Sau Chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Clintơn đã đề ra Chiến lược cam kết và</i>


<i>Mở rộng với ba mục tiêu: 1) Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng</i>


chiến đấu. 2) Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh
tế Mĩ; Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước
khác.


<i>- Mục tiêu bao trùm của Mĩ là muốn thiết lập Trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ trở</i>
thành siêu cường duy nhất, đóng vai trị lãnh đạo thế giới.


<b>II. TÂY ÂU</b>



1. Sự phát triển kinh tế khoa học-kĩ thuật


<i><b>Biết được những nét chính về sự phát triển kinh tế, khoa học-kĩ thuật của Tây Âu từ sau</b></i>
<i><b>Chiến tranh thế giời thứ hai, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó:</b></i>


- Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề và tới khoảng năm 1950 nền kinh tế các nước này
đã được khôi phục.


- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tây Âu ổn định và
phát triển nhanh. Kết quả là Tây Âu đã trở thành một trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất
của thế giới. Các nước Tây Âu có trình độ khoa học kĩ thuật phát triển cao.



- Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu:


+ Các nước Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
+ Vai trò của nhà nước trong việc quản lí và điều tiết nền kinh tế.


+ Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển đất nước như
nguồn viện trợ của Mĩ, sự hợp tác trong Cộng đồng châu Âu (EC)...


- Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ năm 1973 đến đầu thập kỷ 90, kinh tế Tây
Âu lâm vào tình trạng khơng ổn định, suy thoái kéo dài. Từ năm 1994, nền kinh tế Tây Âu
bắt đầu hồi phục và phát triển.


<b>3. Chính sách đối ngoại</b>


- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ thuộc địa,
các nước Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan..., đã tiến hành những cuộc chiến tranh tái chiếm
thuộc địa, nhưng cuối cùng họ đã thất bại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Các nước Tây Âu tham gia “kế hoạch Mácsan”; gia nhập Liên minh quân sự Bắc Đại Tây
Dương (NATO, 4-1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; đứng về
phía Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam; ủng hộ Ixraen trong cuộc chiến tranh
xâm lược Trung Đông. Tuy nhiên, quan hệ giữa Mĩ và các nước Tây Âu cũng đã diễn ra
những “trục trặc”, nhất là quan hệ Mĩ - Pháp...


- Tháng 8 – 1975, Các nước Tây Âu cùng Liên Xô, các nước XHCN châu Âu, Mĩ, Canađa
ở Bắc Mĩ đã ký kết Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Tình hình căng
thẳng ở Châu Âu đã dịu đi rõ rệt.


- Vào cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra hai sự kiện to lớn mang tính đảo lộn: Bức tường
Béclin bị phá bỏ (11-1989) hai siêu cường Xô – Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh (12-1989),


sau đó khơng lâu nước Đức tái thống nhất (10-1990).


<b>4. Liên minh châu Âu (EU)</b>



<i><b>Trình bày các sự kiện chính trong q trình hình thành và phát triển của Liên minh</b></i>
<i><b>Châu Âu (EU) :</b></i>


- Quá trình hình thành và phát triển: Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà
Lan, Lucxămbua) cùng nhau thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (1951), sau là
“Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (1957). Tới
năm 1967, ba tổ chức này thành lập, “Cộng đồng châu Âu” (EC); tứ tháng 1-1993, đổi tên
là “Liên minh châu Âu” (EU) với số lượng thành viên lên tới 27 nước năm 2007).


- Thành tựu: ngày nay Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị, kinh ết
lớn nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới. Từ tháng 1 – 2002, các mước EU sử
dụng đồng tiền chung châu Âu được gọi là Ơrô (EURO).


III. NHẬT BẢN


<i><b>1. Sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản và những nguyên nhân của nó</b></i>


- Từ một nước thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật bản đã tập trung sức phát
triển kinh tế và đã đạt được những thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là “thần kì”.
+ Từ năm 1952 – 1973, kinh tế nhật Bản có tốc độ phát triển cao liên tục, nhiều năm đạt tới
hai con số (1960 – 1969 là 10,8%)


+ Tới năm 1968, kinh tế Nhật vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai sau Mĩ;
Đầu thập niên 1970 Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới (cùng
với Mĩ và EU)



+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục khoa học kĩ thuật với việc tập trung vào lĩnh vực sản xuất
dân dụng như các hàng hóa tiêu dùng nổi tiến thế giới như: Ti vi, tủ lạnh, ô tô, xe máy …
các tàu chở dầu có trọng tải lớn (1 triệu tấn), cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và
Sicơcư


- Những ngun nhân phát triển kinh tế:


+ Tính tự lực tự cường của con người là nhân tố quyết định; vì con người ở Nhật được đào
tạo chu đáo: có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết
kiệm, ý thức cộng đồng...


+ Vai trị lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước và Các công ti Nhật (như thơng tin dự
báo về tình hình kinh tế thế giới); Ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất
nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của hàng hóa, tín dụng...


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+ Chi phí quốc phịng thấp


<i><b>2. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản</b></i>


- Chính sách đối ngoại của Nhật Bản:


<i>+ Liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhờ đó Nhật Bản ký Hiệp ước hịa bình Xan Phranxixcơ;</i>
<i>tháng 9 -1951, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kí kết. Sau này Hiệp ước an ninh được gia</i>
hạn nhiều lần và từ năm 1996 kéo dài vĩnh viễn.


+ Trong bối cảnh mới của thời kì sau Chiến tranh lạnh, Nhật cố gắng thực hiện chính sách
đối ngoại tự chủ hơn, mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nước châu Á
và Đông Nam Á.


+ Ngày nay, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng


với sức mạnh kinh tế (như đề nghị mở rộng số thành viên để trở thành ủy viên thường trực
của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc...)


<b>QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)</b>


<b>I. MÂU THUẪN ĐÔNG - TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA CHIẾN TRANH LẠNH</b>
<i><b>Trình bày được những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai phe - tư bản </b></i>
<i><b>chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa:</b></i>


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xơ, nhanh chóng chuyển
sang đối đầu căng thẳng và tới tình trạng Chiến tranh lạnh. Đó là sự đối lập nhau về mục
tiêu và chiến lược của hai cường quốc. Mĩ hết sức lo ngại trước thắng lợi của cách mạng
dân chủ nhân dân và sự thành công của cách mạng Trung Quốc.


- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các nước
phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.


Những sự kiện từng bước đưa tới Chiến tranh lạnh là: “Học thuyết Truman” (3-1947), “Kế
hoạch Mácsan” (6-1947) và việc thành lập tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương”
(NATO, 4-1949).


+ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế
(SEV, 1-1949), và tổ chức Hiệp ước Vácsava (5-1955)


- Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe tư bản chủ
nghĩa và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mĩ
và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>Hiểu được từ đầu những năm 70, xu hướng hồ hỗn Đơng-Tây đã xuất hiện với các sự</b></i>
<i><b>kiện tiêu biểu:</b></i>



- Các cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ


- Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức – Tây Đức (11-1972)


- Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM), và Hiệp định hạn chế vũ
khí tiến cơng chiến lược (SALT1) được kí kết vào năm 1972.


- Định ước Henxinki (8-1975) khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc
gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hịa bình, an ninh ở châu Âu.
- Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo cấp cao ông G.Bush (Mĩ)
và ơng M.Gcbachốp (Liên Xơ) đã tun bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra những điều
kiện để giải quyết các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới. Đó là do hai siêu
cường Xơ – Mĩ quá tốn kém trong cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ, cùng
với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của Nhật Bản và các nước Tây Âu...


<b>III. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH</b>


<i><b>Biết được từ sau năm 1991, thế giới đã diễn ra nhiều thay đổi to lớn và phát triển theo </b></i>
<i><b>các xu thế chính:</b></i>


- Trật tự thế giới “hai cực” tan rã. Trật tự thế giới đang hình thành theo xu hướng “đa cực”
với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc...


+ Các quốc gia hầu như đều điều chỉnh chiến lượt phát triển, tập trung phát triển kinh tế.
+ Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ đang ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn
cực” để làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ
không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.


+ Sau Chiến tranh lạnh, tuy hịa bình thế giới được củng cố, thiết lập nhưng nội chiến, xung


đột vẫn diễn ra, tại nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi, Trung Á. Vụ khủng bố
ngày 11 – 9 – 2001 ở Mĩ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với hịa bình, an
ninh của các dân tộc.


<b>CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ</b>
<b>VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA</b>
<b>I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ</b>


1. Nguồn gốc và đặc điểm


<i><b>Hiểu được cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay diễn ra mạnh mẽ là do những </b></i>
<i><b>đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày </b></i>
<i><b>càng cao của con người: </b></i>


+ Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kỹ thuật ngày nay là khoa học trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp.


+ Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật, kỹ thuật lại mở đường cho sản xuất, trở thành
nguồn gốc của mọi tiến bộ, kỹ thuật và cơng nghệ.


<i><b>2. Những tác động:</b></i>


-Tích cực:


+ Tăng năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm


+ Không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người


+ Đưa ra những thay đổi lớn và đòi hỏi mớiđối với mỗi con người, mỗi quốc gia, dtộc
-Hậu quả: nhiều hậu quả do con người tạo ra mà con người chưa thể khắc phục được như:


Tai nạn lao động và giao thơng; Ơ nhiễm mơi trường, vũ khí hủy diệt;bệnh tật hiểm nghèo...


<b>II. XU THẾ TỒN CẦU HĨA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĨ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>- Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế toàn cầu hóa. đó là q trình</i>
tăng lên mạnh mẽ của những mối liên hệ, những tác động, ảnh hưởng, phụ thuộc lẫn nhau
của tất cá các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.


<i> - Những biểu hiện chủ yếu của xu thế tồn cầu hóa:</i>


<i> + Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế:</i>


<i> + Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.</i>
<i> + Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn </i>


<i> + Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực </i>
( như IMF, WB, WTO, EU, ASEAN ...)


<b>- Mặt tích cực và tiêu cực:...</b>


Tồn cầu hóa là thời cơ đồng thời cũng là những thách thức to lớn đối với các nước, nhất là
những nước đang phát triển.


<b>III. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH</b>


<i><b>Hiểu được sau Chiến tranh lạnh nhiều xu thế mới và hiện tượng mới đã xuất hiện:</b></i>


<i>1.Hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng </i>


<i>điểm.</i>



Ngày nay, kinh tế trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, là nền tảng căn bản tạo
nên sức mạnh lâu bền và thật sự của mỗi quốc gia.


<i>2. Các nước lớn đã điều chỉnh các mối quan hệ đối với nhau theo chiều hướng đối thoại, </i>


<i>thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi giúp họ </i>


vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới


3. Sau Chiến tranh lạnh, tuy hịa bình thế được củng cố, thiết lập nhưng nội chiến, xung đột
vẫn diễn ra, tại nhiều khu vực....bắt nguồn từ những mâu thuẫn dân tộc, tơn giáo, và tranh
chấp lãnh thổ có những căn nguyên lịch sử nên việc giải quyết khó có thể dễ dàng và nhanh
chóng.


<i>4. Từ những thập kỷ 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế tồn cầu hóa. đó là một </i>
xu thế khách quan , tạo nên thời cơ thuận lợi và cả thách thức gay gắt, nhất là đối với các
nước đang phát triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13></div>

<!--links-->

×