Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134 KB, 23 trang )

Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty cổ
phần vải sợi may mặc miền bắc
1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán
1.1. Mô hình tổ chức bộ máy:
Do đặc điểm kinh doanh của công ty đa dạng và phức tạp; các Xí nghiệp và
các chi nhánh phân tán ở nhiều nơi rất khó cho việc thu thập số liệu, chi phí cho
việc chuyển số liệu về công ty hàng ngày là khá cao. Để khắc phục đợc nhợc điểm
này Công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân
tán; bao gồm:
Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán
trong toàn đơn vị:
Thu nhận các báo cáo kế toán từ các đơn vị phụ thuộc gửi về để tổng hợp lập
báo cáo chung toàn đơn vị.
Tổ chức hớng dẫn và kiểm tra công tác kế toán của toàn đơn vị.
Phòng kế toán ở đơn vị phụ thuộc có nhiệm vụ tiến hành hạch toán toàn bộ
công tác kế toán ở đơn vị phụ thuộc đó.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
1.2.1. Kế toán trởng:
Là ngời chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế và
hạch toán kinh tế theo cơ chế quản lý mới đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên
kinh tế tài chính của Nhà nớc tại đơn vị. Kế toán trởng phải chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Tổng giám đốc đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của cơ quan tài
chính cùng cấp. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán trởng nh sau:
Về nghiệp vụ chuyên môn:
Tổ chức công tác kế toán tài chính và bộ máy kế toán tài chính trong
doanh nghiệp một cách hợp lý, khoa học.
Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và đầy
đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tính toán, trích nộp đủ, đúng, kịp thời các khoản phải nộp ngân sách Nhà n-
ớc, các khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại doanh nghiệp và thanh toán đúng hạn


các khoản tiền vay, các khoản nợ phải trả.
Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ kết quả kiểm kê tài
sản hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các tài liệu cần thiết cho việc xử lý các
khoản mất mát, hao mòn, h hỏng, các vụ tham ô và các trờng hợp xâm phạm tài
sản, đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết xử lý.
Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán tài chính theo chế độ quy
định.
Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp và trong các đơn vị trực
thuộc.
Tổ chức hớng dẫn và thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán do
Nhà nớc quy định.
Tổ chức, bảo quản, lu trữ các tài liệu kế toán.
Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ
cán bộ, nhân viên kế toán trong đơn vị.
Về vai trò kiểm soát viên, Kế toán trởng có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát:
Việc chấp hành chế độ quản lý và kỷ luật lao động, tiền lơng, tiền thởng, các
khoản phụ cấp và các chính sách chế độ đối với ngời lao động
Việc thực hiện kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính, kế hoạch đầu t
xây dựng cơ bản, các dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, các định mức chi tiêu
và kỹ thuật.
Việc chấp hành chính sách kinh tế, tài chính, các định mức chi tiêu và kỷ
luật tài chính của Nhà nớc, việc thực hiện chế độ thanh toán tiền mặt, vay tín dụng
và các hợp đồng kinh tế.
Việc tiến hành các cuộc kiểm tra tài sản và đánh giá lại tài sản theo đúng chủ
trơng và chế độ quy định.
Việc giải quyết và xử lý các khoản thiếu hụt, mất mát, h hỏng, các khoản nợ
không đòi đợc và các khoản thiệt hại khác.
Mặt khác, Kế toán trởng còn có trách nhiệm tổ chức phân tích hoạt động
kinh doanh, nghiên cứu cải tiến quản lý kinh doanh và củng cố hoàn thiện chế
độ hạch toán kinh tế theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý.

Kế toán trởng công ty
Phòng kế toán đơn vị trực thuộc
Bộ phận kế toán TSCĐ, NVL, CC, DC
Kế toán tiền lơng, thủ quỹ
Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành
Kế toán bán hàng, thanh toán
Kế toán tổng hợp
Bộ phận kế toán TSCĐ, NVL, CC, DC
Kế toán tiền lơng, thủ quỹ
Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành
Kế toán bán hàng, thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng
Kế toán ngân hàng

Sơ đồ 2.1.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
1.2.2. Bộ phận kế toán lao động và tiền lơng, thủ quỹ
Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời gian
lao động và kết quả lao động; tính lơng, BHXH và các khoản phụ cấp, trợ cấp,
phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội vào các đối tợng sử dụng lao động.
Hớng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán phân xởng, các phòng ban trực
thuộc đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lơng, mở sổ sách
cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng
pháp.
Lập báo cáo về lao động tiền lơng, phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời
gian lao động, quỹ tiền lơng, năng suất lao động
Thủ quỹ là ngời nắm giữ toàn bộ quỹ tiền của công ty, thủ quỹ có nhiệm vụ
nhập xuất quỹ căn cứ vào các chứng từ hợp lệ hợp pháp theo quy định và ghi vào
các sổ sách liên quan.
1.2.3. Bộ phận kế toán vật liệu và tài sản cố định

Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận
chuyển, nhập xuất tồn kho vật liệu, tính giá thành thực tế vật liệu thu mua và kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật liệu về số lợng, chất lợng mặt hàng.
Hớng dẫn, kiểm tra các phân xởng, các kho và các phòng thực hiện các
chứng từ ghi chép ban đầu về vật liệu, mở sổ sách cần thiết và hạch toán vật liệu
đúng chế độ, đúng phơng pháp.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập xuất vật liệu, các định mức
dự trữ và định mức tiêu hao, phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý vật liệu thiếu,
thừa, ứ đọng kém phẩm chất, xác định số lợng và giá trị vật liệu tiêu hao và phân
bổ chính xác chi phí này cho các đối tợng sử dụng.
Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ
hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản và bảo d-
ỡng TSCĐ.
Tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng vào chi phí hoạt động
Tham gia lập dự toán sữa chữa lớn TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
sửa chữa lớn, phản ánh tình hình thanh lý nhợng bán TSCĐ.
Hớng dẫn, kiểm tra các phân xởng, các phòng thực hiện đầy đủ các chứng từ
ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ sách cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế
độ, đúng phơng pháp.
Tham gia kiểm kê và đánh giá TSCĐ theo quy định của Nhà nớc, lập các báo
cáo về TSCĐ, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản và sử
dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ.
1.2.4. Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm, vận
dụng các phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành phù hợp với đặc
điểm sản xuất và quy trình công nghệ của Doanh nghiệp.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng giai đoạn
sản xuất, từng phân xởng theo yếu tố chi phí, khoản mục giá thành theo sản phẩm
và công việc.
Tham gia việc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch nội bộ và việc giao chỉ tiêu đó cho

phân xởng và các bộ phân có liên quan
Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm, công việc hoàn thành tổng hợp kế hoạch kế toán kinh tế của các phân xởng,
tổ sản xuất, kiểm tra việc dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm
Hớng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán, phân loại các chi phí
nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đợc nhanh chóng,
khoa học.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng
tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm
1.2.5. Bộ phận kế toán ngân hàng:
Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi vốn bằng tiền. Thực hiện việc kiểm tra,
đối chiếu số liệu thờng xuyên với thủ quỹ để bảo đảm giám sát chặt chẽ vốn bằng
tiền.
Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền.
Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm
soát và phát hiện các trờng hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện chênh lệch,
xác định nguyên nhân và kiến nghị bộ phận xử lý chênh lệch vốn bằng tiền.
Kế toán phải theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi ( tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng bạc, đá quý ) và chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối
chiếu.
1.2.6. Bộ phận kế toán tổng hợp
Tổ chức việc ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về nhập, xuất tiêu thụ
thành phẩm, về các loại vốn, các loại quỹ của doanh nghiệp, xác định kết quả lãi
lỗ, các khoản thanh toán với ngân sách Nhà nớc, với ngân hàng, với khách hàng
và nội bộ doanh nghiệp.
Ghi chép sổ cái, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo thuộc phần việc do
mình phụ trách và một số báo cáo chung không thuộc nhiệm vụ của các bộ phận
trên, kể cả báo cáo điều tra, ớc tính. Kiểm tra lại chính xác, trung thực các báo
cáo của Doanh nghiệp trớc khi Tổng Giám đốc ký duyệt
Tổ chức công tác thông tin trong nội bộ doanh nghiệp và phân tích hoạt động

kinh tế. Hớng dẫn các phân xởng áp dụng chế độ ghi chép ban đầu, giúp kế toán
trởng dự thảo các văn bản về công tác kế toán trình giám đốc ban hành áp dụng
trong doanh nghiệp nh: Quy định việc luân chuyển chứng từ, phân công lập báo
cáo, quan hệ cung cấp số liệu giữa các phòng ban.
Kiểm tra thờng xuyên và có hệ thống việc thực hiện các chế độ quản lý kinh
tế tài chính trong doanh nghiệp. Kiến nghị xử lý các trờng hợp vi phạm.
Giúp kế toán trởng làm báo cáo phân tích hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp
Bảo quản, lu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán tài chính, thông tin kinh tế
và cung cấp các tài liệu cho các bộ phận có liên quan
1.2.7. Bộ phận kế toán bán hàng và thanh toán
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lu chuyển của hàng hoá ở
doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán phản ánh đúng đắn trị giá vốn
hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá
trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hoá. Đồng
thời chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán
hàng hoá và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết
về hàng hoá kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hoá, giảm giá hàng hoá tổ chức
kiểm kê hàng hóa đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
Theo dõi chi tiết các khoản phải thu theo từng khách hàng, theo từng nội
dung phải thu, tình hình thanh toán và khả năng thu hồi nợ
Theo dõi chi tiết mọi khoản nợ của doanh nghiệp cho từng chủ nợ, theo số
nợ phải trả, số nợ đã trả và số còn lại phải trả.
Theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp, phân loại thành
nợ ngắn hạn, nợ dài hạn căn cứ vào thời hạn phải thanh toán của từng khoản nợ
phải trả.
Cuối kỳ lập bảng đối chiếu công nợ, phân tích khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp lên kế hoạch để đảm bảo khả năng thanh toán

của mình.
1.3. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và cấp trên, cấp dới:
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức tập trung- phân tán đã hỗ trợ tốt
cho việc kiểm tra đôn đốc các đơn vị, bộ phận trong Công ty, góp phần quan trọng
nâng cao hiệu quả công tác quản lý chung của Công ty. Công ty có quy mô tơng
đối lớn, với cơ cấu phức tạp, nhiều chi nhánh và phòng ban song lãnh đạo Công ty
luôn bao quát và giám sát đợc hoạt động của từng chi nhánh, từng đơn vị cũng nh
từng phòng ban. Điều đó có thể thực hiện đợc chính là nhờ bộ máy kế toán luôn
cung cấp thông tin trực tiếp và kịp thời cho lãnh đạo Công ty, cả thông tin tổng
hợp và chi tiết, đáp ứng đợc yêu cầu quản trị của ban lãnh đạo Công ty.
Việc tổ chức kế toán đầy đủ ở các đơn vị trực thuộc đã nâng cao hiệu quả
của công tác hạch toán kế toán, đảm bảo các chứng từ phát sinh đợc kiểm tra chặt
chẽ về tính hợp lý, hợp pháp và hợp lệ trớc khi trình kế toán trởng và Tổng giám
đốc ký duyệt. Các số liệu từ cơ sở đợc cung cấp nhanh chóng, kịp thời và chính
xác. Do đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho lãnh đạo Công ty kiểm soát chứng từ nói
riêng và các mặt hoạt động khác của Công ty nói chung.
Cùng với phòng kế hoạch thị trờng và phòng hành chính, hiệu quả hoạt
động của phòng tài chính kế toán đã đóng vai trò quan trọng trong việc không
ngừng tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng và hiệu
quả quản lý nói chung.
2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán hiện hành
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý,
trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán và các trang thiết bị phòng kế toán,
đồng thời trên cơ sở nhận biết nội dung, đặc điểm, trình tự và phơng pháp ghi
chép của mỗi hình thức sổ kế toán, Công ty cổ phần vải sợi và may mặc Miền Bắc
đã áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Hình thức sổ này đòi hỏi nhân viên kế
toán phải có trình độ cao.
2.1. Hệ thống tài khoản:
Do đặc điểm quy trình công nghệ và sản xuất sản phẩm của công ty cho
nên công ty áp dụng theo chế độ QĐ 1141 ban hành ngày 1 / 11 / 1995. Nhìn

chung công ty đều áp dụng các tài khoản cấp 1, cấp 2 do Nhà nớc ban hành, chỉ
khác do loại hình sản xuất và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh có sự phân
chia từ công ty đến các chi nhánh nên tài khoản sử dụng đợc chi tiết cho từng chi
nhánh ( Mẫu số 02 kèm theo )
2.2. Hệ thống chứng từ:
Do Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc là một công ty có quy mô t-
ơng đối lớn, các nghiệp vụ diễn ra cũng khá phong phú, vì vậy các loại chứng từ
kế toán đợc tổ chức tại công ty rất đa dạng, bao gồm cả hệ thống chứng từ kế toán
thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hớng dẫn.
Các chứng từ đợc lập tại công ty theo đúng quy định trong chế độ và đợc ghi
chép đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, đảm
bảo tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán và
thông tin cho nhà quản lý.
2.3. Hệ thống sổ sách:
Công ty tổ chức kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Các sổ kế toán bao
gồm các nhật ký chứng từ, các bảng kê, sổ chi tiết, bảng phân bổ, sổ cái theo mẫu
quy định của chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1141 TC/ QĐ / CĐKT.
Kỳ hạch toán của công ty là theo từng quý, cuối quý phòng kế toán của công
ty tiến hành tập hợp khoá sổ và lập báo cáo kế toán tổng hợp cho toàn công ty.
Nguyên tắc của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
Mở số kế toán theo vế Có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên có của mỗi tài khoản theo các tài khoản đối ứng
nợ có liên quan.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian
với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ đó theo nội dung kinh tế.
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết của đại
bộ phận các tài khoản trên cùng một sổ sách kế toán và cùng trong một quá trình
ghi chép.
Kết hợp việc ghi chép kế toán hàng ngày với việc tập hợp dần các chỉ tiêu
kinh tế cần thiết cho công tác quản lý và lập bảng biểu.

Dùng các mẫu số in sẵn quan hệ đối ứng tiêu chuẩn của các tài khoản và chỉ
tiêu hạch toán chi tiết, các chỉ tiêu trên báo biểu đã quy định.
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê có liên quan. Trờng hợp ghi hàng
ngày vào bảng kê thì cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê vào
Nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, thì
các chứng từ gốc trớc hết đợc tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó
lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và các nhật ký chứng từ
có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ Nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các
Nhật ký chứng từ và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp
vào sổ cái một lần, không cần lập chứng từ ghi sổ.

×