Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

sáng kiến kinh nghiệm dạy học phù hợp với hình thức kiểm tra trắc nghiệm môn hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.72 KB, 14 trang )

SKKN: KINH NGHIỆM DẠY HỌC PHÙ HỢP VỚI HÌNH THỨC KIỂM TRA
TRẮC NGHIỆM MƠN HĨA HỌC
KINH NGHIỆM DẠY HỌC PHÙ HỢP VỚI HÌNH THỨC KIỂM TRA
TRẮC NGHIỆM MƠN HĨA HỌC
PHẦN 1: LÝ LỊCH
Họ tên tác giả: Trần Thị Thu Hiền
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Trung Nghĩa.
Tên sáng kiến Kinh nghiệm dạy học phù hợp với hình thức kiểm tra trắc
nghiệm mơn hóa học
PHẦN 2: NỘI DUNG
I Đặt vấn đề
- Thực trạng: Ngành giáo dục trong những năm gần đây có rất nhiều đổi mới, đổi
mới trong phương pháp dạy và học, đặc biệt là thay đổi trong hình thức thi vào
cấp 3 của học sinh lớp 9. Với 100% thi trắc nghiệm ở nhiều môn học như mơn:
Hóa, sinh, lý, GDCD, sử, địa…. trong bài thi tổ hợp.
Việc tổ chức bài thi tổ hợp có thể kiểm tra được kiến thức toàn diện của học
sinh thuộc nhiều môn, nhiều lĩnh vực. Song trong đề thi mỗi mơn học có 7 đến 8
câu trong chương trình cả năm học lớp 9, điều đó dẫn đến việc học sinh coi các
môn học trong bài thi tổ hợp là các môn phụ, không quan trọng, ảnh hưởng đến ý
thức học tập của các em. Nhiều em cho rằng cuối năm khi chuẩn bị thi mới tập
trung ôn tập điều đó có thể đúng với một số mơn học cần ít đến tư duy lozic như
môn địa lý, giáo dục công dân….Đối với những môn học cần sự tư duy lozic như
mơn vật lý, hóa học... sẽ rất khó khăn vì có nhiều kiến thức liên quan theo hệ
thống, các kỹ năng tính tốn, kỹ năng tư duy phải được rèn luyện qua từng tiết học
trong thời gian dài.
Sẽ là sai lầm khi nói rằng cách thi khơng ảnh hưởng đến cách học. Chắc
chắn là với đề thi trắc nghiệm, khi khơng có những câu hỏi hóc búa, khơng phải
trình bày bài làm với lý luận chặt chẽ thì cách học cũng phải thay đổi. Không cần
đi vào những vấn đề chuyên sâu, học sinh phải học đều hơn toàn bộ chương trình.
Ưu điểm của kiểm tra trắc nghiệm là trong câu hỏi đã có đáp án nhưng cũng


là nhược điểm với những học sinh nắm bài không chắc chắn, vì những phương án
nhiễu thường là phương án học sinh hay bị nhầm lẫn, khi kỹ năng tư duy, tính toán


còn hạn chế. Mặt khác, thời gian làm bài cho một câu trắc nghiệm không nhiều,
đặc biệt là những câu tính tốn trong các mơn hóa học và vật lý.
Thực tế là thi trắc nghiệm hay tự luận, việc dạy và học khơng có gì thay đổi
về chuẩn kiến thức. Tuy nhiên, với hình thức thi trắc nghiệm cần lượng kiến thức
bao quát hơn, rộng hơn, đòi hỏi nhiều kỹ năng hơn thay vì tập trung sâu về một vấn
đề. Để đáp ứng yêu cầu của hình thức thi trắc nghiệm, bên cạnh việc dạy và học
bao quát kiến thức, học sinh phải hiểu rõ bản chất vấn đề, có kỹ năng tính tốn
nhanh, kỹ năng làm bài nhanh.
Để đáp ứng được những yêu cầu đổi mới về giáo dục, đăc biệt là đổi mới về
hình thức thi vào lớp 10. Chúng tôi đã được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, tự học,
trao đổi với các đồng nghiệp để tìm ra phương pháp hướng dẫn học sinh có biện
pháp học tập phù hợp hơn.
Qua nhiều năm giảng dạy thực tế, qua trao đổi với đồng nghiệp tôi đã rút ra
được một số kinh nghiệm trong giảng dạy để giúp các em học và làm bài thi trắc
nghiệm vào lớp 10 được tốt hơn.


Phạm vi áp dụng: Tiến hành ở môn hóa học . Trường THCS Trung
Nghĩa
II. Giải quyết vấn đề
A. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Mơn hóa học là 1 môn “phụ” theo quan niệm của nhiều người trong đó có cả
giáo viên và học sinh. Đặc biệt từ khi môn học này được nằm trong môn thi
tổng hợp. Nhưng thực tế cho thấy đây là môn học khó có lượng kiến thức khá
lớn có liên quan mật thiết với chương trình THPT là nền tảng, cung cấp những
kỹ năng tư duy, kỹ năng tính tốn để các em có thể tiếp tục học tập mơn học

này khi nên cấp 3.
- Về phía giáo viên:
Việc đưa áp dụng các phương pháp dạy học mới vào giảng dạy trong chương
trình kiến thức cũ địi hỏi mất nhiều thời gian( do lượng kiến thức nhiều). Trong
khi hình thức kiểm tra 100% trắc nghiệm địi hỏi học sinh phải học tồn diện, đầy
đủ không được bỏ qua đơn vị kiến thức nào.
Việc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm mất nhiều thời gian, đòi hỏi phải đáp
ứng được 3 cấp độ: nhận biết, thơng hiểu, vận dụng xun suốt chương trình học
cần nhiều thời gian và tâm huyết.
- Về phía HS


Nhiều học sinh chưa nhận thức đúng đắn về vai trị của mơn học, cịn mải
chơi, coi mơn học là môn phụ nên không tập trung vào học tập mà đợi vào cuối
năm ơn thi.
Kiến thức mơn học khó đặc biêt là những em học yếu về mơn tốn, kỹ năng
tính tốn, tư duy chậm.
B Biện pháp thực hiên:
Đối với giáo viên
- Ngay từ đầu năm học tơi đã hồn thiện bộ câu hỏi trắc nghiệm cho từng tiết
học, từng chương theo các cấp độ kiến thức và kỹ năng: nhận biết, thông hiểu, vận
dụng thấp, vận dụng cao.
- Dự kiến các hình thức hoạt động, xây dựng kế hoạch dạy học
- Giáo viên cần tăng cường đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, áp
dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, đổi mới nội dung, phương
thức kiểm tra, đánh giá theo hướng kết hợp tự luận và trắc nghiệm khách quan.
- Cung cấp cho học sinh một số phương pháp giải nhanh bài toán hóa học
như phương pháp bảo tồn ngun tử, ngun tố, khối lượng, phương pháp đường
chéo, phương pháp quy đổi, phương pháp trung bình…
- Khi hướng dẫn học sinh làm trắc nghiệm phải yêu cầu các em ghi nhanh lại

cách tư duy tính tốn nhanh.
- Khuyến khích các em học tập theo nhóm nhỏ để hồn thiện bài tập nhằm
tạo điều kiện các em có thể giúp đỡ nhau.
- Khi đánh giá kết quả bài kiểm tra trắc nghiệm ( trong các giờ ôn luyện)
phải xem xét cách tư duy nhanh để dẫn đến kết quả chứ không chỉ căn cứ vào kết
quả cuối cùng.
- Các câu hỏi cho học sinh đảm bảo tính vừa sức phù hợp với từng nhóm đối
tượng học sinh theo cấp độ khó dần để khích lệ học sinh.
- Có các hình thức khen thưởng kịp thời.
- Thành lập nhóm “ Tơi u hóa học” để thày và trị trao đổi thơng tin.
1. Khơng bỏ qua bất cứ kiến thức cơ bản nào.


Nội dung thi vào lớp 10 nằm trong chương trình hóa học lớp 9 với câu hỏi
được xây dựng theo 3 cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng. Các câu hỏi
không quá khó, vì vậy khi học bài học sinh phải học đầy đủ, tồn diện và
khơng được bỏ qua bất cứ kiến thức cơ bản nào có trong chương trình.


Các kiến thức được đề cập đến trong bài học, học sinh phải đạt đến mức
độ hiểu và biết vận dụng vào những bài toán cụ thể hoặc giải quyết được
những ứng dụng cụ thể trong cuộc sống. Để làm được như thế đòi hỏi giáo
viên phải giảng dạy chi tiết từng đơn vị kiến thức, không bỏ qua đơn vị kiến
thức nào, không cần đi vào những vấn đề chuyên sâu, những dạng toán phức
tạp nâng cao.

2. Học đến đâu ơn tập đến đó.

Trong đề thi vào 10 mơn hóa học chỉ có 7 câu hỏi xuyên suốt chương trình
hóa lớp 9. Với số lượng kiến thức lớn mà số lượng câu hỏi lại ít. Mặt khác đặc

trưng mơn hóa học kiến thức bài này thường liên quan đến bài kia nên nếu
không được ôn luyện thường xuyên, liên tục, có hệ thống thì học sinh sẽ hổng
kiến thức. Vì thế việc ơn tập cần được thực hiện ngay trong từng tiết học, sau
mỗi chủ đề, mỗi chương, mỗi học kỳ.
Ví dụ: Sau bài dạy tính chất hóa học của oxit. Khái quát sự phân loại oxit.


Trong hoạt động luyện tập củng cố cho các em trả lời nhanh 10 câu hỏi trắc
nghiệm thời gian (5 -> 7 phút) sau.
Câu 1: ( Mức 1)Chất tác dụng với nước tạo ra dung dịch axit là:
A. CaO, B. BaO,

C. Na2O

D. SO3.

Câu 2: ( Mức 1)Lưu huỳnh trioxit (SO3) tác dụng được với:
A. Nước, sản phẩm là bazơ.

B. Axit, sản phẩm là bazơ.

C. Nước, sản phẩm là axit

D. Bazơ, sản phẩm là axit.

Câu 3: (Mức 1) Đồng (II) oxit (CuO) tác dụng được với:
A. Nước, sản phẩm là axit.

B. Bazơ, sản phẩm là muối và nước.


C. Nước, sản phẩm là bazơ.

D. Axit, sản phẩm là muối và nước.

Câu 4: (Mức 2)Dãy chất sau đây chỉ gồm các oxit:
A. MgO, Ba(OH)2, CaSO4, HCl.

B. MgO, CaO, CuO, FeO.

C. SO2, CO2, NaOH, CaSO4.

D. CaO, Ba(OH)2, MgSO4, BaO..

Câu 5: (Mức 3) 0,05 mol FeO tác dụng vừa đủ với:
A. 0,02mol HCl. B. 0,1mol HCl.

C. 0,05mol HCl. D. 0,01mol HCl.

Câu 6: (Mức 3) 0,5mol CuO tác dụng vừa đủ với:


A. 0,5mol H2SO4.

B. 0,25mol HCl.

C. 0,5mol HCl.

D. 0,1mol H2SO4.

Câu 7: (Mức 2)Dãy chất gồm các oxit axit là:

A. CO2, SO2, NO, P2O5. B. CO2, SO3, Na2O, NO2.
H2O, CO, NO, Al2O3.

C. SO2, P2O5, CO2, SO3.

D.

Câu 8: (Mức 2) Dãy chất sau là oxit lưỡng tính:
A. Al2O3, ZnO,

B. Al2O3, MgO,

C. CaO, Na2O,

D. PbO2, K2O

Câu 9: (Mức 2) Dãy oxit tác dụng với nước tạo ra dung dịch kiềm:
A. CuO, CaO, K2O, Na2O.
C. Na2O, BaO, CuO, MnO. .

B. CaO, Na2O,K2O, BaO.
D MgO, Fe2O3, ZnO, PbO..

Câu 10: (Mức 2)Dãy oxit vừa tác dụng với nước, vừa tác dụng với dung dịch axit
là:
A.CuO, Fe2O3, SO2, CO2.

B. CaO, CuO, CO, N2O5.

C. CaO, Na2O, K2O, BaO.


D. SO2, MgO, CuO, Ag2O.

Trong q trình dạy học, ngồi những bài tập tự luận giáo viên cần phải
đưa thêm câu hỏi trắc nghiệm vào từng đơn vị kiến thức, từng phần nhằm giúp
học sinh củng cố sâu hơn kiến thức đã học

3. Dạy cho các em một số phương pháp tính tốn nhanh.

Để đáp ứng việc giải một bài tốn tính tốn hóa học trong thời gian 2 phút
sẽ rất khó nếu như các em cứ thực hiện từng bước như một bài tự luận như: đổi
số liệu đề bài ra mol, viết ptpu, cân bằng phản ứng, biện luận và tính tốn. Vì
thế tơi đã cung cấp cho các em một số phương pháp giải nhanh bài tốn hóa
học ở tiết ôn tập đầu năm, tiết luyện tập hoặc trong buổi học phụ đạo. Cụ thể
như:
Phương pháp bảo toàn nguyên tử, nguyên tố, bảo toàn khối lượng với những
hệ quả như:


+ Trong phản ứng hóa học tổng khối lượng các chất trước phản ứng bằng tổng
khối lượng các chất sau phản ứng.
+ Khi các kim loại kết hợp với các gốc (gốc axit, hiddroxit…) tạo ra hợp chất
Ta có m hợp chất = mkim loại + m gốc
VD: Cho 14,5 g hỗn hợp Mg, Fe, Zn tác dụng hết với dd H 2SO4 dư thấy thốt ra
6,72 lít khí H2 đktc. Cô cạn dung dịch thu được lượng muối khan là.


1. 34,3
b. 43,3
c. 33,4

d. 43,9
Giải: mH2 = 6,72/22,4 = 0,3 mol = nH2SO4 = n gốc SO4àmgoc SO4 = 96x0,3 =
28,8 àm muối = 28,8 +14,5 = 43,3. Đáp án B
+ Khi các kim loại thay đổi gốc để tạo ra hợp chất mới thì
Sự chênh lệch khối lượng hợp chất = sự chênh lệch khối lượng của các gốc.
Cho 15,2 g hỗn hợp CuO và FeO vào dd HCl sau phản ứng thu được 3,6g nước.
Khối lượng muối thu được là
a. 2,62

b 26,2

c. 34,7

d.18,7

giải: nH2O = 0,2 ànHCl = 0,4. Khi đổi 1O cho 2Cl khối lượng tăng
71-16= 55àm tăng 55x0,4/2 = 11g àm muối = 11+ 15,2 = 26,2 g đáp án B
+ Trong một phản ứng hay một chuỗi phản ứng
Tổng khối lượng của một nguyên tố trước phản ứng = tổng khối lượng của
nguyên tố đó sau phản ứng.
VD: Cho 6,4 g Cu tác dụng hết với oxi sinh ra CuO, cho toàn bộ lượng CuO trên
vào dd HCl thu được dd A chỉ có 1 chất duy nhất, cho A tác dụng với dd NaOH dư
sau phản ứng thu được bao nhiêu g kết tủa.
1. 19,6
b. 98
c 9,8
Giải: ta có Cu à CuO à CuCl2à Cu(OH)2

d. 8


nCu = 6,4/64 =0,1 mol. Bảo toàn Cu ta có nCu(OH)2 = nCu = 0,1
àmCu(OH)2 = 0,1x 98 = 9,8 đáp án C
+ Trong phản ứng dùng CO, H2… để khử oxit kim loại tạo ra CO2, H2O…
Ta có nO trng oxit = nCO = n H2 = nCO2 = n H2O.
VD: Cho 18,2 g hỗn hợp Fe,FeO, Fe 2O3 khử hồn tồn bằng khí CO thì hết 4,48 lít
ở đktc. Khối lượng Fe thu được là:
1. 15
b. 15,5
c. 14,5
d. 16
Giải: nCO = nOtrong oxit = 4,48/22,4 = 0,2 mol à mO trong oxit = 0,2 x16 = 3,2g

mFe = 18,2 – 3,2 = 15 g. đáp án A
Phương pháp quy đổi
VD: Để hịa tan hồn tồn 2,32 g hỗn hợp gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 biết nFeO
=nFe2O3 cần dùng vừa đủ V lít dd HCl 1M. Giá trị của V là.
a/ 0,04 lit

b. 0,08 lit

c. 0,12 lit

d. khơng có đáp án


Giải : quy hỗn hợp về Fe3O4àn Fe3O4 = 0,01 molà nHCl = 8x0,01 = 0,08
-->V 0,08 lít . Đáp án B.
Phương pháp đường chéo
VD : Một hỗn hợp khí gồm O 2 và O3 có tỉ khối đối với H2 là 18. Thành phần phần
trăm của mỗi khí trong hỗn hợp là.

A 25%, 75%

b. 75%, 25%

c. 20%, 80%

d. 80%, 20%

Giải : ta có M(O2, O3) = 18x2 =36
Ad đường chéo ta có : 32

12
36

48

4

àVO2/VO3 = 12/4 =3/1 à75% và 25%. Đáp án B
4 . Xây dựng nội dung câu hỏi cho từng đơn vị kiến thức, từng bài, từng
chương.
- Ngay từ đầu năm học tơi đã hồn thiện bộ câu hỏi trắc nghiệm cho từng tiết
học, từng chương theo các cấp độ kiến thức và kỹ năng: nhận biết, thông hiểu, vận
dụng thấp, vận dụng cao.
- Các câu hỏi cho học sinh đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với từng nhóm
đối tượng học sinh theo cấp độ khó dần.
- Mỗi chủ đề tôi đã chuẩn bị 50 câu hỏi trắc nghiệm ở 3 cấp độ. Cụ thể
Chủ đề oxit 50 câu, axit 50 câu, bazo 50 câu, muối 50 câu ….
Tổng thể phần vô cơ hơn 400 câu hỏi và bài tập , phần hữu cơ hơn 400 câu hỏi và
bài tập

Do số lượng câu hỏi lớn nên tơi gửi file đính kèm ở phần cuối.
5 . Đưa các câu hỏi trắc nghiệm vào hoạt động khởi động, hoạt động luyện
tập, củng cố.


Sử dụng câu hỏi trắc ngiệm vào các trị chơi trong hoạt động khởi động,
Ví dụ tiết 1 Tính chất hóa học của oxit. Khái qt sự phân loại oxit.
Tôi tổ chức hoạt động khởi động bằng trị chơi ơ cửa bí mật
Có 3 đội tham gia chơi, có 3 ơ cửa, 2 ơ của trong đó có 3 câu hỏi trắc nghiệm hóa
học liên quan đến kiến thức về oxit, 1 ơ cửa có 2 câu hỏi và 1 món quà.


Mỗi đội có thời gian 2 phút để tham gia trị chơi
Ơ cửa số 1:
Câu 1: (Mức 1) Chất tác dụng với nước tạo ra dung dịch bazơ là:
A. CO2,

B. Na2O.

C. SO2,

D. SO2

Câu 2: (Mức 2)Dãy chất gồm các oxit axit là:
A. CO2, SO2, NO, P2O5.

B. CO2, SO3, Na2O, NO2.

C. SO2, P2O5, CO2, SO3.


D. H2O, CO, NO, Al2O3.

Câu 3: (Mức 1) Chất tác dụng với nước tạo ra dung dịch axit là
A. K2O.

B. CuO.

C. P2O5.

D. CaO.

Ô cửa số 2:
Câu 1: (Mức 1)Chất tác dụng với nước tạo ra dung dịch bazơ là:
A. K2O.

B. CuO.

C. CO.

D. SO2.

Câu 2: ( Mức 1)Chất tác dụng với nước tạo ra dung dịch axit là:
A. CaO, B. BaO,

C. Na2O

D. SO3.

Câu 3: (Mức 2) Dãy chất gồm các oxit bazơ:
A. CuO, NO, MgO, CaO.


B. CuO, CaO, MgO, Na2O.

C. CaO, CO2, K2O, Na2O.

D. K2O, FeO, P2O5, Mn2O7.

Ô cửa số 3
Câu 1: ( Mức 1) H2O tác dụng với dãy chất nào sau đây:
A CaO, Na2O, SO2
C Na, Fe, FeO

B CuO, CO2, P2O5
D. K2O, SiO2, SO3

Câu 2: (Mức 2)Dãy chất sau đây chỉ gồm các oxit:
A. MgO, Ba(OH)2, CaSO4, HCl.
C. SO2, CO2, NaOH, CaSO4.
Câu 3: Bạn đã nhận được 1 phần quà

B. MgO, CaO, CuO, FeO.
D. CaO, Ba(OH)2, MgSO4, BaO..


Phần chơi của khán giả.
Giải thích hiện tượng tơi vơi. Tại sao sau khi tôi vôi người ta thường đổ cát phủ
kín thùng vơi? Nếu khơng phủ cát sẽ có hiện tượng gì sảy ra.
- Vào hoạt động luyện tập củng cố
Câu 1: ( Mức 1)Chất tác dụng với nước tạo ra dung dịch axit là:
A. CaO, B. BaO,


C. Na2O

D. SO3.

Câu 2: ( Mức 1)Lưu huỳnh trioxit (SO3) tác dụng được với:
A. Nước, sản phẩm là bazơ.

B. Axit, sản phẩm là bazơ.

C. Nước, sản phẩm là axit

D. Bazơ, sản phẩm là axit.

Câu 3: (Mức 1) Đồng (II) oxit (CuO) tác dụng được với:
A. Nước, sản phẩm là axit.

B. Bazơ, sản phẩm là muối và nước.

C. Nước, sản phẩm là bazơ.

D. Axit, sản phẩm là muối và nước.

Câu 4: (Mức 2)Dãy chất sau đây chỉ gồm các oxit:
A. MgO, Ba(OH)2, CaSO4, HCl.

B. MgO, CaO, CuO, FeO.

C. SO2, CO2, NaOH, CaSO4.


D. CaO, Ba(OH)2, MgSO4, BaO..

Câu 5: (Mức 3) 0,05 mol FeO tác dụng vừa đủ với:
A. 0,02mol HCl. B. 0,1mol HCl.

C. 0,05mol HCl. D. 0,01mol HCl.

Câu 6: (Mức 3) 0,5mol CuO tác dụng vừa đủ với:
A. 0,5mol H2SO4.

B. 0,25mol HCl.

C. 0,5mol HCl.

D. 0,1mol H2SO4.

Câu 7: (Mức 2)Dãy chất gồm các oxit axit là:
A. CO2, SO2, NO, P2O5. B. CO2, SO3, Na2O, NO2.
H2O, CO, NO, Al2O3.

C. SO2, P2O5, CO2, SO3.

Câu 8: (Mức 2) Dãy chất sau là oxit lưỡng tính:
A. Al2O3, ZnO,

B. Al2O3, MgO,

C. CaO, Na2O,

D. PbO2, K2O


Câu 9: (Mức 2) Dãy oxit tác dụng với nước tạo ra dung dịch kiềm:
A. CuO, CaO, K2O, Na2O.

B. CaO, Na2O,K2O, BaO.

D.


C. Na2O, BaO, CuO, MnO. .

D MgO, Fe2O3, ZnO, PbO..

Câu 10: (Mức 2)
Dãy oxit vừa tác dụng với nước, vừa tác dụng với dung dịch axit là:
A.CuO, Fe2O3, SO2, CO2.

B. CaO, CuO, CO, N2O5.

C. CaO, Na2O, K2O, BaO.

D. SO2, MgO, CuO, Ag2O.

- Cuối chương có hệ thống câu hỏi trắc nghiệm ôn tập giao cho học sinh về nhà
làm sau đó nộp lại để giáo viên đánh giá.
6. Khi đánh giá kết quả bài kiểm tra trắc nghiệm( trong các giờ ôn luyện)
phải xem xét cách tư duy nhanh để dẫn đến kết quả chứ không chỉ căn cứ vào
kết quả cuối cùng.
Câu 1: (Mức 2) 0,05 mol FeO tác dụng vừa đủ với:
A. 0,02mol HCl. B. 0,1mol HCl.


C. 0,05mol HCl.

D. 0,01mol HCl.

Ta có nHCl = 2nFeO vì Fe(II) = 0,05x2 = 0,1 đáp án B
Câu 2: (Mức 2)
A. 0,5mol H2SO4.
H2SO4.

0,5mol CuO tác dụng vừa đủ với:
B. 0,25mol HCl.

C. 0,5mol HCl.

D. 0,1mol

Ta có nHCl = 2nCuO( vì Cu (II) = 0,5x2 = 1
nH2SO4 = nCuO = 0,5 đáp án A
Câu 3 : (Mức 3) Cho 0,2 mol Canxi oxit tác dụng với 500ml dung dịch HCl 1M.
Khối lượng muối thu được là:
A. 2,22 g

B. 22,2 g

C. 23,2 g

D. 22,3 g

Có nHCl = 2 nCaO = 0,4 mặt khác nHCl = 0,5 àHCl dư

nCaCl2=nCaO = 0,2 ->mCaCl2= 0,2x(40+71)= 22,2 đáp án B
Câu 4 (Mức 2) Cho 0,1mol kim loại kẽm vào dung dịch HCl dư. Khối lượng
muối thu được là: A. 13,6 g
B. 1,36 g
C. 20,4 g
D.
27,2 g
Có nZnCl2 = nZn= 0,1 (bảo toàn Zn) àmZnCl2 = 0,1 x (65+71) =13,6 đáp án B


Câu 5: ( Mức 3) Hoà tan 12,1 g hỗn hợp bột kim loại Zn và Fe cần 400ml dung
dịch HCl 1M. Khối lượng hỗn hợp muối thu được sau phản ứng là:
A. 26,3 g

B. 40,5 g

C. 19,2 g

D. 22,8 g

Có nHCl = 0,4 à m gốc Cl = 0,4x35,5 =14,2
m muối = mkim loại+ m gốc Cl = 14,2+12,1 = 26,3 g đáp án A
Câu 6:(Mức 3) Cho 100ml dd Ba(OH)2 1M vào 100ml dd H2SO4 0,8M. Khối
lượng kết tủa thu được là:
A. 23,30 g

B. 18,64 g

Có nBa(OH)2 = 0,1


C. 1,86 g

D. 2,33 g

n H2SO4 = 0,08 mà nBa(OH)2 = n H2SO4 ( đều II)

àH2SO4 dư . m BaSO4 = 0,08 x(137+96)= 18,64 đáp án B
Câu 7: (Mức 3) Hồ tan hết 3,6 g một kim loại hố trị II bằng dung dịch
H2SO4 lỗng được 3,36 lít H2 (đktc). Kim loại là:
A. Zn .

B. Mg.

C. Fe.

D. Ca.

Kim loại (II) à nKim loại = nH2SO4 = 3,36/22,4 = 0,15
àM = 3,6/0,15 = 24

đáp án B

7. Tổ chức các cuộc thi viết chương trình “ đường lên đỉnh olimpia” .
Cuối năm học lớp 8 tôi đã giao cho các em bài tập hè. Thi viết chương trình đường
lên đỉnh olimpia. Các em thực hiện bài tập này theo nhóm, thời gian 2 tháng Mục
tiêu của hoạt động này nhằm giúp các em ôn tập lại kiến thức lớp 8 đồng thời học
cách soạn câu hỏi trắc nghiệm hệ thống kiến thức trọng tâm. Nội dung câu hỏi
trong chương trình hóa học 8. Tập trung vào các phần: Quy tắc hóa trị, viết phương
trình phản ứng, bài tốn tính theo cơng thức hóa học, lập cơng thức hóa học, tính
theo phương trình phản ứng, chuyển đổi giữa các đại lượng n, M, V, m … toán

nồng độ mol. Lit, nồng độ %.
Đầu năm lớp 9 các em nộp sản phẩm. Tôi sử dụng sản phẩm này làm tài liệu ôn tập
cho lớp 9. Sau đó các em tiến hành chấm sản phẩm của các nhóm bạn.
Vào đầu năm học lớp 9 tơi cũng tiến hành giao bài tập dự án cho các nhóm thời
gian hồn thiện là 1 học kỳ.
Vào các tiết ôn tâp trong tuần đệm các em tổ chức thi “đường lên đỉnh olimpia”.
Chấm sản phẩm của các nhóm.


Tơi thấy học sinh tham gia hào hứng, nhiệt tình, sản phẩm đạt chất lượng tốt.
Thơng qua trị chơi đó học sinh đã phần nào ôn tập được kiến thức và các em ghi
nhớ rất sâu sắc.
Sản phẩm phần mềm được đính kèm trong file sau.
Đối với học sinh.
- HS cần phải chủ động, tích cực hoạt động để tự phát hiện và chiếm lĩnh các
tri thức, hình thành kĩ năng mới và thái độ tích cực dưới sự hướng dẫn của giáo
viên
- HS cần phải hiểu một cách tường minh các đơn vị kiến thức, phải học đầy
đủ, toàn diện và không được bỏ qua bất cứ kiến thức cơ bản nào có trong chương
trình.
- Để làm tốt bài thi trắc nghiệm khách quan, học sinh phải chuẩn bị kiến
thức lý thuyết đầy đủ, kỹ năng giải toán tự luận phải được nhuần nhuyễn, kết hợp
sử dụng máy tính Casio phải thành thạo.


Kết quả của sáng kiến
Sau khi áp dụng các biện pháp trên trong môn sinh học lớp 8, với sự cố gắng
nỗ lực của giáo viên, các em học sinh, sự vào cuộc của cha mẹ HS, việc tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã gặt hái được rất nhiều thành quả
đáng khích lệ, làm thay đổi cách nhìn nhận cuả mọi người về hoạt động này.

Điều đó thể hiện ở sự đồng thuận và tạo các điều kiện thuận lợi nhất cho các
em hoạt động mà cịn tích cực động viên về tinh thần, hỗ trợ về kinh phí cho
các em.
Nhận thức của cha mẹ HS cũng thay đổi, cha mẹ HS hiểu được vai trị, tầm
quan trọng của mình trong việc phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh.
Cha mẹ hiểu hơn về con mình, nhận ra được những tài lẻ của con, thấu hiểu con
hơn.
Tôi đã nhận được nhiều phản hồi từ phía phụ huynh về thành cơng của trải
nghiệm “ phòng chống còi xương ở tuổi thiếu niên”. Các con đã có ý thức tự nhận
thức, thay đổi chế độ, thói quen ăn uống để phù hợp hơn cơ thể của mình, nhiều em
cịn mạnh dạn đưa ra đề xuất với cha mẹ về khẩu phần ăn của gia đình, Các em
hình thành thói quen luyện tập thể duc, thể thao để rèn luyện cơ thể….
Về phía giáo viên bộ môn. Sau khi tham dự tiết học trải nghiệm giáo viên đã
nhận thức rõ vai trị, vị trí, các cơng việc cần thực hiện, tiến trình và cách thức tổ
chức hoạt động .
III . KẾT LUẬN


1. Nhận định chung
Nhìn chung sáng kiến đã được thực hiện đúng quy trình, có sự quan tâm
góp ý của đồng nghiệp và qua đó, tơi nhận thấy rằng cách làm này thực sự có hiệu
quả. Cụ thể:
- HS tích cực chủ động sáng tạo, tự học, tự tìm hiểu.
- Đa số học sinh nắm chắc kiến thức, không ngại làm bài tập trắc nghiệm
- Sản phẩm dự án đạt kết quả tốt.
- Các em đã giảm dần thời gian làm bài cho 1 câu trắc nghiệm
- Các tiết dạy học khơng cịn tẻ nhạt, khơ khan mà trở thành những tiết học
bổ ích, lý thú hấp dẫn.
2. Khả năng ứng dụng triển khai:
Kinh nghiệm này đã áp dụng thành công tại trường THCS Trung Nghĩa. Tôi

tin rằng kinh nghiệm này sẽ được các trường bạn tin tưởng lựa chọn ứng dụng thực
hiện.
3. Một số bài học kinh nghiệm:
- Trong quá trình thực hiện kế hoạch phải linh hoạt đối với từng đối tượng học
sinh từng lớp
- Các câu hỏi trắc nghiệm được chỉnh sửa, bổ sung cho từng đối tượng ở từng năm
học để ngày càng hoàn thiện hơn.
- Phối hợp tốt với phụ huynh để họ cùng tham gia ủng hộ, quản lý .
- Tổ chức tốt các hoạt động học tập dự án ngoài giờ lên lớp để tận dụng thời gian ,
tạo cho các em HS tự tin, gần gũi với bạn bè, thầy cơ, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.
- Cần khuyến khích cá nhân, tập thể có thành tích trong q trình thực hiện.
4. Kiến nghị và đề xuất
- Để giáo viên và học sinh có thể sáng tạo và đổi mới trong phương pháp dạy và
học phù hợp với sự thay đổi liên tục của ngành, tôi mong muốn các cấp lãnh đạo
quan tâm hơn đến các đồ học tập, đặc biệt là dụng cụ và hóa chất thí nghiệm cho
mơn hóa học THCS.
- Trong phân phối chương trình mơn hóa học lớp 8,9 nên bổ xung thêm tiết luyện
tập.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về dạy học phù hợp với hình thức
kiểm tra trắc nghiệm mơn hóa học mà tơi đã trình bày qua một số vị dụ cụ thể.
Song về giải pháp không thể tránh khỏi những khiếm khuyết trong quá trình thực


hiện. Rất mong các bạn đồng nghiệp góp ý, bổ sung thêm để tơi có nhiều kinh
nghiệm tốt hơn, áp dụng có hiệu quả hơn vào thực tế giảng dạy.
Trung Nghĩa, Ngày

tháng 2 năm 2019


Người thực hiện

Trần Thị Thu Hiền



×