Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC PHÍA BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.03 KB, 41 trang )

Đặc điểm tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Nhà xuất
bản Giáo dục phía Bắc
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà xuất bản Giáo dục
phía Bắc.
Nhà xuất bản Giáo dục có quy mô kinh doanh lớn gồm nhiều đơn vị trực thuộc
nên tổ chức công tác kế toán vừa phân tán (mỗi đơn vị trực thuộc đều có bộ phận kế
toán riêng), vừa tập trung (phòng Kế toán- Tài vụ làm công tác kiểm tra, theo dõi, tổng
hợp tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc đó).
Tham gia bộ máy kế toán của Nhà xuất bản Giáo dục bao gồm 15 thành viên
đứng đầu là Kế toán trởng và trởng phòng kế toán.
- Kế toán trởng là ngời chỉ đạo toàn diện công tác kinh tế tài chính, thông tin kinh tế và
hệ thống kinh tế của Nhà xuất bản Giáo dục nh đã nêu ở phần trên.
- Trởng phòng kế toán là ngời chịu trách nhiệm chung về công tác chuyên môn của các
bộ phận kế toán, về việc chấp hành chế độ tài chính. Trởng phòng cũng là ngời điều
hành chung công việc của phòng để phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh dới góc
độ tài chính.
- Phó phòng kế toán giải quyết những vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh, phụ trách
phần kế toán tổng hợp, theo dõi và làm các báo biểu tổng hợp, cung cấp các số liệu kế
toán tổng hợp và phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ.
Tổ chức công việc ở phòng kế toán tài vụ Nhà xuất bản Giáo dục đợc phân thành
nhóm gắn với công việc cụ thể.
- Kế toán tiền mặt có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi thuộc các khoản chi tiêu của cán bộ
công nhân viên và khách hàng về tiền mặt. Ngoài ra còn theo dõi về chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng có nhiệm vụ viết phiếu thu chi séc, giao dịch với Ngân
hàng về các khoản có liên quan đến tiền gửi và tiền vay tại Ngân hàng. Sử dụng bảng
tổng hợp và chi tiết về tiền gửi, tiền vay ở các Ngân hàng.
- Kế toán vật t có nhiệm vụ phản ánh chính xác và đầy đủ đối với vật t của Nhà xuất
bản Giáo dục kể từ khâu nhập, xuất, tồn ở kho về giấy, theo dõi các khoản xuất giấy
gửi ở các nhà in. Theo dõi các khoản mua hộ giấy cho các chi nhánh Nhà xuất bản.
Theo dõi chu chuyển giấy giữa các nhà in, chuẩn bị số liệu quyết toán ở các nhà in, sử


dụng thẻ kho về các loại vật t, hoá đơn kiêm phiếu xuất vật t, phiếu nhập kho, biên bản
kiểm kê vật t, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Kế toán công cụ, dụng cụ theo dõi sự tăng, giảm của công cụ, dụng cụ. Kiểm tra tình
hình cấp phát văn phòng phẩm cho các phòng, ban chuyên môn làm việc, sử dụng sổ
chi tiết về công cụ dụng cụ.
- Kế toán tiền lơng và BHXH có nhiệm vụ tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời tiền l-
ơng và các khoản cho cán bộ công nhân viên. Tính toán phân bổ chích xác hợp lý chi
phí về tiền lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng có liên quan. Theo dõi
thu nhập và thuế thu nhập của toàn bộ cán bộ công nhân viên.
- Kế toán tạm ứng có nhiệm vụ theo dõi các tài khoản tạm ứng và thanh toán của cán
bộ công nhân viên Nhà xuất bản. Ngoài ra còn theo dõi về các khoản phải thu, phải trả
theo dõi về chi phí bán hàng và sử dụng Giấy đề nghị tạm ứng và giấy thanh toán tạm
ứng.
- Kế toán về nhuận bút theo dõi việc trả nhuận bút cho tác giả, theo dõi việc chi cho
thẩm định, nhân xét, đánh giá, đọc góp ý bản thảo của cộng tác viên; Kiểm tra và lập
giá sách theo qui định; Sử dụng phiếu thanh toán nhuận bút và đọc góp ý.
- Kế toán công nợ nội bộ kiêm Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ theo dõi số phát sinh, đối
chiếu công nợ thờng xuyên đối với các đơn vị trực thuộc Nhà xuất bản. Theo dõi về
TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ. Lập các báo cáo về TSCĐ cho các đơn vị cấp
trên. Theo dõi về thanh lý và sửa chữa TSCĐ.
- Kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ theo dõi thờng xuyên về tình hình tiêu thụ sách cho các
Công ty sách TBTH và các đơn vị lẻ. Theo dõi tình hình thanh toán của các Công ty
sách từ đó đề nghị khen thởng cho các Công ty thanh toán đúng hạn. Theo dõi công nợ
với Công ty sách và các đơn vị lẻ.
- Kế toán công in và giấy in sách giáo khoa có nhiệm vu theo dõi, tính toán công in cho
các nhà in. Tính toán và kiểm tra số lợng giấy thực tế in sách tại các nhà in từ đó lập
báo cáo về tình hình tiêu thụ giấy để quyết toán giấy.
- Kế toán giá thành lập các báo cáo về giá thành sách giáo khoa, sách tham khảo theo
từng tên sách. Ngoài ra còn theo dõi thêm về sách nhập kho từ các nhà in để cho kế
toán công in và giấy in tính toán theo số sách nhập kho.

- Thủ quĩ căn cứ vào phiếu thu và phiếu chi để cấp phát, lập sổ quĩ để theo dõi thờng
xuyên về tình hình thu chi của doanh nghiệp. Sử dụng biên bản kiểm kê quĩ.
Song song với việc qui định cụ thể trách nhiệm của từng nhân viên kế toán,
trong bộ phận luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hoàn thành tốt công việc đ-
ợc giao. Sau đây là sơ đồ biểu diễn quan hệ của bộ máy kế toán:
Sơ đồ bộ máy kế toán Nhà xuất bản Giáo dục
KT tiền mặt
KT ngân hàng
KT vật t
KT công cụ dụng cụ
KT tiền lơng & bảo hiểm XH
KT tạm ứng
KT nhuận bút
KT công nợ nội bộ kiêm TSCĐ
KT tiêu thụ
KT công nợ và giấy in
KT giá thành kiêm nhập TP
Thủ quỹ
KT trởng
Trởng phòng
Phó phòng
Quan hệ chỉ đạo, điều hành
Quan hệ phối hợp
Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất, Phòng Kế toán tài vụ của Nhà
xuất bản Giáo dục có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng, ban khác, cụ thể nh sau:
- Phối hợp với Phòng phát hành SGK trong việc soạn thảo các hợp đồng mua bán SGK
đảm bảo chặt chẽ, đúng luật định và khả thi, đồng thời theo dõi việc thực hiện thanh
quyết toán, thanh lý hợp đồng kinh tế. Đề xuất các cơ chế chính sách về giá sách,
nhuận bút và giá công in, các biện pháp kinh tế tiêu thụ cho từng mảng sách.
- Phối hợp với Phòng Tổ chức Cán bộ và lao động tiền lơng trong việc xây dựng ph-

ơng án có phân bổ quỹ tiền lơng và các loại quỹ khác ở Nhà xuất bản Giáo dục và các
đơn vị trực thuộc.
- Phối hợp với phòng Quản lý Sản xuất tổ chức đấu thầu in sách, đấu thầu bao bì làm
hộp, giao thẳng giấy, bìa và quyết toán giấy, bìa với các nhà in.
- Phối hợp với phòng Kho vận trong việc soạn thảo, theo dõi thực hiện thanh quyết
toán, thanh lý hợp đồng về vận chuyển, bốc xếp thuê kho, chống mối, bảo hiểm hàng
hoá.
- Phối hợp với phòng Hành chính Quản trị thực hiện việc mua sắm, bảo trì, bảo quản
trang thiết bị và phơng tiện làm việc.
- Phối hợp với Ban th ký biên tập soạn thảo và thanh quyết toán hợp đồng sách liên
kết, hợp đồng với tác giả, chế bản, can, vẽ, ... ở Nhà xuất bản Giáo dục.
- Phối hợp với Ban biên tập nội dung, Ban biên tập - thiết kế mỹ thuật, Trung tâm Sách
dân tộc, ... thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ của Nhà xuất bản Giáo dục đối với
tác giả và công tác viên theo quy định.
II. đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Nhà xuất bản Giáo
dục.
1. Những thông tin chung về công tác kế toán.
Nhà xuất bản Giáo dục áp dụng hình thức ghi sổ tổng hợp là hình thức Nhật ký
chung. Bên cạnh đó còn sử dụng chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để
phân loại và tổng hợp chứng từ.
Niên độ kế toán đợc tính theo năm dơng lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày
31/12. Kỳ kế toán của doanh nghiệp đợc tính theo tháng. Nhà xuất bản Giáo dục tính
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Để đảm bảo cung cấp số liệu chính xác, kịp thời nhằm phục vụ cho việc ra quyết
định của Ban Giám đốc và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các chi nhánh
và đơn vị trực thuộc, Nhà xuất bản Giáo dục áp dụng phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Đây là chơng trình kế toán đợc soạn thảo riêng và đợc nối mạng với 2 chi nhánh
và tất cả các đơn vị trực thuộc. Chơng trình cho phép cập nhật số liệu vào từ các hoá
đơn, chứng từ của Nhà xuất bản Giáo dục. Sau đó qua hệ thống xử lý thông tin tự động
của phần mềm kế toán, các thông tin trên các hoá đơn chứng từ đầu vào sẽ tự động cập

nhật vào các sổ chi tiết, các sổ tổng hợp. Cuối kỳ, khi kế toán tiến hành khoá sổ kế
toán, phần mềm sẽ tự động kết xuất ra các Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị. Bên
cạnh phần mềm kế toán đợc sử dụng, kế toán còn sử dụng phần mềm office để lập các
Báo cáo tài chính đúng mẫu của Bộ Tài chính.
Phần mềm kế toán tại Nhà xuất bản Giáo dục luôn đợc nâng cấp, điều chỉnh kịp
thời để phù hợp với chế độ mới. Quy trình làm việc của hệ thống chơng trình quản lý
kế toán tài chính trên máy vi tính của Nhà xuất bản Giáo dục khái quát qua sơ đồ sau:
Quy trình làm việc của hệ thống chơng trình quản lý
kế toán - tài chính trên máy vi tính
Báo cáo tổng hợp
Cung cấp cho
Ban Giám đốc
Sổ chi tiết tài khoản
Sổ chi tiết tiểu khoản
Các báo cáo về tình công nợ
Sổ cái tài khoản
Chứng từ tạm ứng
Chứng từ xuất kho hàng hoá
Chứng từ nhập kho hàng hoá
Chứng từ ngân hàng
Chứng từ vật t
Chứng từ tiền mặt
Chứng từ ghi sổ
Hệ thống chơng trình xử lý nhật ký chung
Các nghiệp vụ phát sinh tại Phòng Kế toán - Tài vụ
Các nghiệp vụ phát sinh tại Phòng Kho vận
Các nghiệp vụ phát sinh tại Phòng Kế hoạch - Phát hành

2. Hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán Nhà xuất bản Giáo dục đang áp dụng đều tuân thủ

những qui định của Vụ chế độ kế toán Bộ Tài chính. Mọi hoạt động kinh tế tài chính
phát sinh đều đợc lập theo đúng mẫu, phơng pháp tính toán và nội dung ghi chép.
Quá trình lập chứng từ rất chặt chẽ và đủ thủ tục: Theo giấy đề nghị, phiếu yêu
cầu,... của các phòng ban, sau khi đợc trởng phòng ban liên quan xác nhận, đợc Giám
đốc đồng ý và trởng phòng kế toán duyệt chi, kế toán liên quan sẽ lập chứng từ phù
hợp với phiếu yêu cầu, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, chuyển giao cho các bộ phận
liên quan sau đó đa vào bảo quản lu trữ. Khi hết thời hạn lu trữ, chứng từ sẽ bị huỷ.
3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
Nhà xuất bản Giáo dục áp dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng thống nhất
cho các doanh nghiệp (Ban hành theo Quyết định số 1141/CĐKT ngày 1-11-1995 của
Bộ trởng Bộ Tài chính- Đã sửa đổi bổ sung). Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh cụ thể, Nhà xuất bản Giáo dục đã chi tiết thêm một số tiểu khoản cho
phù hợp với loại hình kinh doanh của mình. Hệ thống tài khoản kế toán đợc thống nhất
với hai chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
Ví dụ: Nhóm tiểu khoản 3311: Phải trả nhà cung cấp có 11 tiểu khoản
(TK 33310003: Công ty giấy Đồng nai, TK 3310005: Công ty giấy Nam liên)...
Một số tài khoản cũng có sự thay đổi cho phù hợp
TK 1311: Phải thu- Các công ty sách- TBTH.
TK 1312: Phải thu- Tác giả mua sách.
TK 1318: Phải thu- Đại lý và các khách hàng khác
Nhà xuất bản sử dụng VNĐ trong ghi chép kế toán.
Hệ thống TK kế toán của Nhà xuất bản Giáo dục có trong bảng biểu mẫu.
4. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
Nhà xuất bản Giáo dục đăng ký áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung,
tuy nhiên để tiện cho việc quản lý trong qui mô sản xuất lớn kế toán Nhà xuất bản
Giáo dục còn sử dụng thêm chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để phân loại
nghiệp vụ giúp thuận lợi cho công tác quản lý ( kiểm tra và đối chiếu số liệu khi cần
thiết). Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại Nhà xuất bản Giáo dục bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

- Sổ nhật ký chung.
- Sổ chi tiết.
- Sổ cái.
Qui trình ghi sổ kế toán tổng hợp của kế toán Nhà xuất bản Giáo dục đợc khái quát
nh sau:
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
BCTC
Bảng cân đối số phát sinh
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hàng ngày từ chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký chung, sau đó từ nhật ký
chung, sau đó qua quy trình xử lý dữ liệu trên máy tính, số liệu sẽ đợc vào sổ cái các
tài khoản và sổ chi tiết tơng ứng. Cuối tháng cộng sổ chi tiết và đối chiếu với bảng
tổng hợp chi tiết để đảm bảo tính chính xác, sau đó kế toán sẽ sử dụng số liệu lên bảng
cân đối số phát sinh và các Báo cáo tài chính. Ngoài ra, kế toán còn vào chứng từ ghi
sổ từ đó lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để phục vụ cho bộ máy kế toán quản trị.
5. Báo cáo kế toán tài chính.
Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng nh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Nhìn vào báo cáo kế toán của doanh nghiệp ta có thể biết
thực trạng tài chính của doanh nghiệp đó.
Báo cáo tài chính mà Nhà xuất bản Giáo dục áp dụng là những báo cáo bắt buộc bao
gồm:

- Bảng Cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo,
điều hành của Ban giám đốc, Nhà xuất bản Giáo dục còn sử dụng một số báo cáo sau:
- Báo cáo nhanh về doanh thu.
- Báo cáo về công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng, công nợ với ngời cung cấp.
- Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Báo cáo tình hình sử dụng vật t.
- Báo cáo chi tiết giá thành từng cuốn sách (cuối năm).
- Báo cáo về sách nhập theo các nguồn.
Việc tổ chức báo cáo kế toán tài chính ở Nhà xuất bản Giáo dục do kế toán tổng
hợp làm theo đúng những qui tắc, phơng pháp lập mà Bộ Tài chính ban hành và hớng
dẫn.
Để đảm bảo việc thu chi tài chính, bảo toàn vốn và sử dụng vốn đúng mục đích,
vận dụng đúng chế độ, qui định của Nhà nớc trong công tác tài chính kế toán, phòng
Kế toán - Tài vụ của Nhà xuất bản Giáo dục với t cách là một công cụ quản lý đã tổ
chức tốt công tác kế toán, chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách tài chính. Hoạt
động kế toán ở Nhà xuất bản Giáo dục luôn cố gắng bám sát quá trình kinh doanh đảm
bảo cung cấp đầy đủ thông tin, kịp thời chính xác phục vụ cho công tác quản lý và chỉ
đạo kinh doanh.
III. Đặc điểm qui trình kế toán của các phần hành kế toán tại
Nhà xuất bản Giáo dục.
1. Kế toán tiền mặt:
a. Hệ thống chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu: Là chứng từ phản ánh số tiền mặt thu thực tế vào quỹ.
- Phiếu chi: Là chứng từ phản ánh số tiền mặt thực tế chi ra từ quỹ.
- Giấy đề nghị tạm ứng: Là chứng từ phản ánh số tiền ứng trớc cho cán bộ công
nhân viên để thực hiện nhiệm vụ đợc doanh nghiệp giao.
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng: Là chứng từ quyết toán số tiền đã tạm ứng cho

cán bộ công nhân viên.
b. Hệ thống sổ sách sử dụng:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ cái tài khoản 111.
- Sổ chi tiết tài khoản 111.
- Bảng tổng hợp chi tiết thu, chi tiền mặt.
- Chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
c. Quy trình luân chuyển chứng từ:
Quy trình luân chuyển phiếu chi
Có hai trờng hợp:
Trờng hợp thứ nhất:
Đối với những nghiệp vụ có số tiền chi lớn, có ảnh hởng trọng yếu đối với công tác
quản lý trong Nhà xuất bản Giáo dục. Vì tính chất quan trọng nên phiếu chi trong tr-
ờng hợp này phải có sự ký duyệt trớc khi xuất tiền. Quy trình luân chuyển chứng từ
của các nghiệp vụ này diễn ra nh sau:
Trách nhiệm
luân chuyển
Công việc
thực hiện
Ngời
nhận
tiền
Kế toán
tiền mặt
Thủ trởng
đơn vị
Kế toán
trởng
Thủ quỹ

Đề nghị chi 1
Duyệt chi 2 3
Lập phiếu chi 4
Ký phiếu chi 6 5
Xuất tiền 7
Ghi sổ 8
Bảo quản, lu trữ 9
Trờng hợp thứ hai:
Đối với những nghiệp vụ chi thờng xuyên theo tính chất hoạt động của Nhà xuất
bản Giáo dục. Để đảm bảo kịp thời trong những nghiệp vụ chi thờng xuyên quy trình
luân chuyển chứng từ của những nghiệp vụ này đơn giản hơn, cụ thể quy trình nh sau:
Trách nhiệm
luân chuyển
Công việc
thực hiện
Ngời
nhận tiền
Kế toán
tiền mặt
Thủ tr-
ởng đơn
vị
Kế toán
trởng, tr-
ởng
phòng
kế toán
Thủ quỹ
Đề nghị chi 1
Duyệt chi 2 3

Lập phiếu chi 4
Xuất tiền 5
Ghi sổ 6
Ký phiếu chi 8 7
Bảo quản, lu trữ 9

Quy trình luân chuyển phiếu thu:
Cũng tơng tự nh quy trình luân chuyển phiếu thu, quy trình luân chuyển phiếu chi
cũng có hai trờng hợp:
Trờng hợp thứ nhất:
Đối với những nghiệp vụ có số tiền thu lớn, bất thờng có ảnh hởng trọng yếu đối
với công tác quản lý trong Nhà xuất bản Giáo dục. Quy trình luân chuyển đợc diễn ra
nh sau:
Trách nhiệm
luân chuyển
Công việc
Thực hiện
Ngời nộp
tiền
Kế toán
tiền mặt
Thủ trởng,
Kế toán tr-
ởng
Thủ quỹ
Đề nghị nộp 1
Lập phiếu thu 2
Ký phiếu thu 3
Thu nhập quỹ 4
Ghi sổ 5

Bảo quản, lu trữ 6
Trờng hợp thứ hai:
áp dụng đối với những nghiệp vụ thu thờng xuyên theo tính chất hoạt động của Nhà
xuất bản Giáo dục. Khác với qui trình của trờng hợp thứ nhất, chứng từ của trờng hợp
này chỉ cần có sự ký duyệt ở bớc cuối cùng, cụ thể qui trình nh sau:
Trách nhiệm
luân chuyển
Công việc
thực hiện
Ngời nộp
tiền
Kế toán
tiền mặt
Thủ trởng,
Kế toán trởng,
Trởng phòng kế
toán
Thủ quỹ
Đề nghị nộp 1
Lập phiếu thu 2
Thu nhập quỹ 3
Ghi sổ 4
Ký phiếu thu 5
Bảo quản, lu trữ 6
Quy trình luân chuyển Giấy thanh toán tạm ứng:
Trách nhiệm
luân chuyển
Công việc thực hiện
Ngời
tiền mặt

Thủ trởng,
Kế toán tr-
ởng
Kế toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Lập bảng kê thanh toán tạm ứng 1
Ký duyệt bảng kê thanh toán tạm ứng 2
Ký bảng kê thanh toán
Lập phiếu thu (phiếu chi)
3
Thu (chi) tiền thừa (thiếu) 4
Ghi sổ 5
Ký phiếu thu (phiếu chi) 6
Bảo quản, lu trữ 7
d. Quy trình ghi sổ tổng hợp:
Hàng ngày từ các chứng từ gốc (phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, giấy thanh toán
tạm ứng, ) kế toán tiền mặt vào Nhật ký chung, qua ch ơng trình xử lý dữ liệu ở nhật
ký chung dữ liệu đợc đa vào sổ cái tiền mặt. Kế toán Nhà xuất bản Giáo dục không sử
dụng nhật ký thu tiền và nhật ký chi tiền. Cuối tháng, lên bảng cân đối số phát sinh và
lập Báo cáo tài chính. Đồng thời cuối tháng, kế toán tiền mặt phải lập Chứng từ ghi sổ
cho nghiệp vụ thu và chi tiền mặt, sau đó vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chứng từ
ghi sổ sẽ giúp kế toán phân loại và quản lý chứng từ dễ dàng hơn, đồng thời sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ dùng để đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh, và phục vụ kế
toán quản trị doanh nghiệp. Sau đây là qui trình ghi sổ của kế toán tiền mặt:
Chứng từ gốc về thu, chi tiền mặt
Sổ cái TK 111
Bảng tổng hợp chi tiết thu, chi tiền mặt

Sổ Nhật ký chung
Sổ chi tiết thu, chi tiền mặt
BCTC
Bảng cân đối số phát sinh
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
a. Hệ thống chứng từ sử dụng:
- Giấy báo Nợ: Là chứng từ phản ánh số tiền chi trả qua ngân hàng.
- Giấy báo Có: Là chứng từ phản ánh số tiền thu đợc qua ngân hàng.
- Uỷ nhiệm thu: Là chứng từ phản ánh số tiền mà khách hàng uỷ nhiệm cho ngân
hàng thu của Nhà xuất bản Giáo dục.
- Uỷ nhiệm chi: Là chứng từ phản ánh số tiền mà Nhà xuất bản Giáo dục uỷ
nhiệm cho ngân hàng thu của khách hàng.
- Séc chuyển khoản: Là chứng từ phản ánh số tiền Nhà xuất bản Giáo dục thu về
hoặc chi trả thông qua ngân hàng.
b. Hệ thống sổ sách sử dụng:
- Nhật ký chung.
- Sổ cái tài khoản 112.
- Chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ tăng, giảm tiền gửi ngân hàng.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ chi tiết thu, chi tiền gửi ngân hàng.
- Bảng tổng hợp chi tiết thu, chi tiền gửi ngân hàng.
c. Quy trình luân chuyển chứng từ:
Quy trình luân chuyển của các chứng từ tiền gửi Ngân hàng tơng tự quy trình
luân chuyển phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
Chứng từ gốc về thu, chi TGNH
Sổ cái TK 112
Bảng tổng hợp chi tiết thu, chi TGNH
Sổ Nhật ký chung
Sổ chi tiết thu, chi TGNH

Sổ nhật ký thu, chi TGNH
BCTC
Bảng cân đối số phát sinh
d. Quy trình ghi sổ tổng hợp:

Hàng ngày, kế toán tiền gửi ngân hàng căn cứ vào Giấy báo Nợ, Giấy báo Có,
Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Séc chuyển khoản vào Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết
tiền gửi ngân hàng. Mỗi ngày, kế toán tiền gửi ngân hàng phải đối chiếu với Sổ phụ
của ngân hàng về số d tài khoản tiền gửi ngân hàng. Định kỳ, kế toán căn cứ vào Sổ
chi tiết tiền gửi ngân hàng để vào Bảng tổng hợp chi tiết tiền gửi ngân hàng, đối chiếu
với Sổ cái TK 112. Cuối tháng, kế toán tiến hành lập Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ
tăng, giảm tiền gửi ngân hàng, vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để đối chiếu với Bảng
cân đối số phát sinh. Lấy đó làm căn cứ để lên Báo cáo tài chính và các Báo cáo quản
trị.
3. Kế toán tài sản cố định:
a. Hệ thống chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ: Sử dụng trong trờng hợp giao nhận TSCĐ tăng do
mua ngoài, do nhận vốn góp liên doanh, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao,
do nhận lại vốn góp liên doanh ..
- Thẻ TSCĐ: Sử dụng để theo dõi từng TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ: Sử dụng để ghi các nghiệp vụ thanh lý TSCĐ, kể cả
nhợng bán.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Sử dụng để theo dõi khối l-
ợng sửa chữa lớn hoàn thành, kể cả sửa chữa nâng cấp.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Theo dõi giá trị của tài sản đợc đánh giá lại.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao: Theo dõi việc tính và phân bổ khấu hao.
b. Hệ thống sổ sách sử dụng:
- Sổ cái các TK 211, 213, 214, 009.
- Sổ chi tiết TSCĐ.
- Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ.

- Sổ Nhật ký chung.
- Bảng cân đối số phát sinh.
- Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ tăng giảm và khấu hao TSCĐ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

×