Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.52 KB, 29 trang )

lý luận chung về kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm
toán độc lập
I. Khái quát về kiểm toán độc lập
1. Khái niệm kiểm toán, kiểm toán độc lập
1.1Định nghĩa chung về kiểm toán
Kiểm toán có gốc từ La tinh là AUDIT nghĩa là NGHE. Cho đến nay, ý nghĩa
này chỉ mang tính lịch sử. Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm
toán nhng theo quan niệm của GS. Alvin A. Arens của trờng Đại học Tổng hợp
Quốc gia Missigan và GS. James Kloebbecker của trờng Đại học Utah đã đa ra
định nghĩa chung về kiểm toán nh sau: Kiểm toán là quá trình các chuyên gia
độc lập và có thẩm quyền tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các
thông tin có thể định lợng đợc của một đơn vị cụ thể nhằm mục đích xác nhận và
báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin với các Chuẩn mực đã đợc thiết
lập.(Trích nguồn 01)
Qua định nghĩa trên có thể rút ra đợc chức năng của kiểm toán là kiểm tra
(xác minh) và bày tỏ ý kiến (báo cáo kết quả). Đồng thời kiểm toán chủ yếu với t
cách là công cụ để kiểm soát thông tin, ngoài ra còn t vấn thông qua chức năng
trình bày ý kiến. Tuy nhiên, hai chức năng này có vị trí khác nhau trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định. Có thể khái quát kiểm toán qua sơ đồ 1 sau:

Sơ đồ 1: Khái quát kiểm toán

Các thông tin có thể
Thu thập định lợng đợc của một
Các chuyên gia và đánh giá đơn vị cụ thể (xác định sự Báo cáo
độc lập các bằng chứng tơng quan và phù hợp). kết quả
Các chuẩn mực đã
đợc thiết lập.
Kiểm toán đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Kiểm toán độc lập
(Independent Audit) là một loại kiểm toán đợc phân chia từ kiểm toán nói chung
theo chức năng và chủ thể kiểm toán.


1.2Khái niệm kiểm toán độc lập
Kiểm toán độc lập đã xuất hiện trên thế giới cách đây hàng trăm năm, nhng ở
Việt Nam chỉ khi nền kinh tế đổi mới theo cơ chế thị trờng, kiểm toán độc lập mới
thực sự hiện diện bằng sự ra đời của hai doanh nghiệp Nhà nớc làm kiểm toán vào
ngày 13/05/1991 đó là: Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty Dịch vụ
T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC).
Kiểm toán độc lập cũng có nhiều định nghĩa khác nhau nhng theo Liên đoàn
kế toán quốc tế (International Federation of Accountants viết tắt là IFAC) thì:
Kiểm toán độc lập là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến
của mình về các bản khai tài chính.(Trích nguồn17)
Theo quan niệm của các chuyên gia kiểm toán Hoa Kỳ: Kiểm toán là một
quá trình mà qua đó một ngời độc lập, có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá rõ ràng
về thông tin có thể lợng hoá có liên quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm
mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lợng hoá với
những tiêu chuẩn đã đợc thiết lập.(Trích nguồn 02)
Trong lời mở đầu giải thích các Chuẩn mực về kiểm toán của Vơng quốc
Anh thì: Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản
khai tài chính của một doanh nghiệp do một kiểm toán viên đợc bổ nhiệm để thực
hiện những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan.
(Trích nguồn 02)
Theo quan điểm chính thống trong giáo dục và đào tạo ở Cộng hoà Pháp:
Kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức
do một ngời độc lập, đủ danh nghĩa gọi là kiểm toán viên tiến hành để khẳng định
rằng những tài khoản đó phản ánh đúng đắn tình hình tài chính thực tế, không che
dấu sự gian lận và chúng đợc trình bày theo đúng mẫu của Luật định.(Trích
nguồn 02)
Nghị định số 105/2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/03/2004 có
nêu: Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị đợc kiểm

toán) khi có yêu cầu của đơn vị này.(Trích nguồn 08)
Nh vậy, kiểm toán độc lập là loại kiểm toán đợc tiến hành bởi các kiểm toán
viên (viết tắt là KTV) thuộc các Công ty, Văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp, là
hoạt động dịch vụ t vấn đợc pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ. Quan hệ giữa
chủ thể và khách thể kiểm toán là quan hệ mua bán dịch vụ. Hoạt động chủ yếu
của kiểm toán độc lập là kiểm toán Báo cáo tài chính. Ngoài ra, theo yêu cầu của
khách hàng, KTV độc lập còn có thể thực hiện các dịch vụ t vấn tài chính, kế toán
và kiểm toán khác.
Kiểm toán độc lập ra đời không phải là hoạt động tự thân, vị thân mà nó ra
đời là do yêu cầu tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi.
2. ýnghĩa của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị tr -
ờng có sự quản lý của Nhà nớc Việt Nam
Qua quá trình phát triển kiểm toán nói chung, kiểm toán độc lập đợc tách ra
và phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng. Đại diện
phải kể đến sự phát triển của các công ty đợc thành lập từ giữa thế kỷ IXX và hiện
đã trở thành những Công ty kiểm toán hàng đầu của thế giới đó là: Công ty kiểm
toán độc lập Price Water House, Công ty earn & Young, Công ty arthur
Andersen, Công ty KPMG, Công ty Deloitte Touche (Big Five)vv
ở nớc ta, sau khi chuyển đổi cơ chế quản lý, đặc biệt là sau khi ban hành
Luật đầu t nớc ngoài thì kiểm toán độc lập càng trở nên cấp bách và cần thiết, nó
có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế thị trờng mở cửa. Luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam và Nghị định 07/CP ngày 29/01/1994 quy định rõ: Các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài, các công ty cổ phần và doanh nghiệp t nhân hoạt động
theo Luật Công ty, Luật doanh nghiệp t nhân thì Báo cáo tài chính phải đợc kiểm
toán độc lập mới có giá trị.
Kiểm toán độc lập là một hoạt động kinh doanh dù xét trên lĩnh vực nào vi
mô hay vĩ mô, Nhà nớc hay cá nhân thì những lợi ích của nó mang lại lớn hơn rất
nhiều chi phí phải chi ra cho nó. Cụ thể là:
- Kiểm toán độc lập ra đời nhằm mục đích cung cấp thông tin tin cậy cho
mọi đối tợng theo yêu cầu của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi.

- Kiểm toán độc lập làm tăng mức độ tin cậy của các thông tin tài chính đồng
thời làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế: qua các Báo cáo tài chính đợc kiểm
toán, những ngời quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có đợc các
thông tin trung thực, khách quan làm cơ sở để ra các quyết định kinh tế của mình.
Cũng thông qua quá trình kiểm toán, KTV còn đa ra những ý kiến, kiến nghị giúp
doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
cũng nh hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
- Nhờ kiểm toán mà các doanh nghiệp tìm đợc tiếng nói chung: sự tin cậy lẫn
nhau, thẳng thắn, trung thực trình bày về thực trạng tài chính của mình để có thể
đánh giá lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp. Đặc biệt là trong quan hệ hợp tác
kinh doanh với nớc ngoài, ý kiến của KTV luôn đợc xem là rất đáng tin cậy và
khách quan. Hơn thế nữa, chi phí và thời gian cho cuộc kiểm toán cũng ít hơn khi
các doanh nghiệp bỏ ra để đàm phán đánh giá, chứng minh về tình hình tài chính
mỗi bên trớc khi đi đến thoả thuận hợp tác kinh doanh.
- Kiểm toán độc lập còn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quan hệ
đối ngoại, trợ giúp, t vấn cho ngời nớc ngoài và tổ chức quốc tế biết về Pháp luật,
chính sách tài chính-kế toán của Việt Nam hay trợ giúp ngời Việt Nam hiểu biết
thông lệ, Chuẩn mực quốc tế. Đó là quá trình làm rút ngắn tiến trình mở cửa, hội
nhập kinh tế của Việt Nam nói chung.
Tóm lại, kiểm toán độc lập ra đời góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi
kinh tế, hoàn thiện môi trờng đầu t, tạo ra giá trị kinh tế đóng góp vào thu nhập
quốc dân. Đồng thời thu hút một lợng lao động lớn có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao, đặc biệt là các chuyên gia t vấn nớc ngoài với những kinh nghiệm
quý báu của ngời đi trớc.
3. Hoạt động, trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức
kiểm toán độc lập ở Việt Nam
Xuất phát từ lợi ích thiết yếu của hoạt động kiểm toán độc lập, hoà mình
trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Hơn 10 năm qua, Đảng và Nhà nớc rất
quan tâm đến việc phát triển ngành kiểm toán độc lập, đã tạo mọi điều kiện để
kiểm toán độc lập ở Việt Nam không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh.

Cho đến nay, đã có 34 Công ty kiểm toán độc lập đang hoạt động tại Việt Nam.
Trong đó, có cả Công ty nớc ngoài, Công ty liên doanh và Công ty kiểm toán
trong nớc.
Hoạt động kiểm toán độc lập ở việt Nam tuy còn non trẻ nhng đã khẳng định
đợc vị trí của mình bằng việc cung cấp đa dạng các dịch vụ có chất lợng cao.
3.1Các dịch vụ cung cấp của các tổ chức kiểm toán độc lập
Dịch vụ chứng thực: là dịch vụ mà KTV phát hành một văn bản thể hiện
kết luận về mức độ tin cậy đối với một xác nhận thuộc phạm vi, trách nhiệm của
một tổ chức khác. Các dịch vụ chứng thực này bao gồm:
- Dịch vụ kiểm toán: điển hình là dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính.
- Dịch vụ xem xét lại.
Dịch vụ không chứng thực bao gồm:
- Dịch vụ kế toán và ghi sổ.
- Dịch vụ thuế.
- Dịch vụ t vấn quản trị, t vấn tài chính.
3.2Trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức kiểm toán độc lập
Khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, các tổ chức kiểm toán độc lập phải có
trách nhiệm và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Trong đó, theo Nghị định
của Chính phủ về kiểm toán độc lập số 105/2004/NĐ-CP các trách nhiệm và nghĩa
vụ chủ yếu của tổ chức kiểm toán độc lập là:
- Mọi dịch vụ cung cấp cho khách hàng đều phải lập hợp đồng dịch vụ hoặc
văn bản cam kết theo quy định của pháp luật về hợp đồng và theo quy định của
Chuẩn mực kiểm toán.
- Thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng dịch vụ đã ký kết.
- Chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc khách hàng và ngời sử dụng kết quả
kiểm toán và các dịch vụ cung cấp. Bồi thờng thiệt hại do lỗi mà KTV của mình
gây ra cho khách hàng khi thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ liên quan
khác.
- Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện đơn vị đợc kiểm toán có hiện tợng
vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán thì doanh nghiệp kiểm toán có nghĩa vụ

thông báo với đơn vị đợc kiểm toán hoặc ghi ý kiến nhận xét vào Báo cáo kiểm
toán.
- Tự tổ chức kiểm soát chất lợng hoạt động và chịu sự kiểm soát chất lợng
hoạt động kiểm toán của Bộ tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
II. Chất lợng kiểm toán và hoạt động kiểm soát chất lợng kiểm
toán độc lập
Kiểm toán độc lập là một ngành kinh doanh dịch vụ đặc thù, hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực kiểm định thông tin kế toán. Kinh tế càng phát triển thì đòi
hỏi về tính trung thực, đáng tin cậy của thông tin càng cao. Vì vậy, chất lợng các
dịch vụ kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng và là vấn đề cấp thiết, bức xúc
hiện nay.
1. Khái niệm, các quan điểm về chất lợng kiểm toán
1.1Thế nào là chất lợng
Với mọi loại hình sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ, chất lợng luôn là
vấn đề trọng tâm. Chất lợng phản ánh giá trị về mặt lợi ích của hàng hoá, dịch vụ
cung cấp và là khái niệm có tính chất tơng đối biến đổi theo không gian và thời
gian.
Theo từ điển Tiếng Việt: Chất lợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con
ngời, một sự vật, sự việc. Theo định nghĩa tiêu chuẩn VN 5200 ISO 9000 thì
Chất lợng là mức độ phù hợp của sản phẩm thoả mãn các yêu cầu đề ra hoặc định
trớc của ngời mua.
Bên cạnh đó, khái niệm về chất lợng sản phẩm ở các tổ chức khác nhau cũng
khác nhau, song đều hớng tới mục tiêu là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với các điều
kiện nhất định.
1.2Các quan điểm về chất lợng kiểm toán
Cho đến nay vẫn cha có một định nghĩa chính thức nào về chất lợng kiểm
toán. Với quan điểm chung về chất lợng nh trên, theo kết quả điều tra các Công ty
kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam với t cách là nhà cung cấp dịch vụ và đối
tợng sử dụng dịch vụ cho thấy các quan điểm về chất lợng kiểm toán hiện nay nh
sau:

*Quan điểm từ phía nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán (Công ty kiểm toán)
Kết quả điều tra 5 Công ty kiểm toán quốc tế và các Công ty kiểm toán lớn là
doanh nghiệp Nhà nớc cùng một số Công ty kiểm toán t nhân (Theo tài liệu
nghiên cứu của tác giả Ngô Đức Long) thì các quan điểm về chất lợng kiểm toán
tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Chất lợng kiểm toán là việc thoả mãn mong muốn của khách hàng và không
trái Pháp luật.
- Chất lợng kiểm toán là việc hoạt động kiểm toán tuân theo đúng Chuẩn mực
kiểm toán.
- Chất lợng kiểm toán phải đem lại lợi nhuận cho Công ty.
- Chất lợng kiểm toán là việc đồng thời đảm bảo mục tiêu là đa ra ý kiến về
Báo cáo tài chính và mang lại lợi ích bổ sung cho khách hàng.
*Quan điểm từ phía đối tợng sử dụng dịch vụ kiểm toán (khách hàng)
Điều tra 54 khách hàng thì quan điểm về chất lợng kiểm toán của họ thể hiện
ở những điểm sau:
- 98% cho rằng chất lợng kiểm toán là sự tuân thủ theo đúng Chuẩn mực
kiểm toán.
- 85% nói rằng chất lợng kiểm toán thể hiện ở những ý kiến của KTV giúp
khách hàng thực hiện hiệu quả công tác quản lý tài chính-kế toán.
- 44% khách hàng cho rằng chất lợng kiểm toán là việc tính phí kiểm toán (là
số tiền mà khách hàng phải trả cho Công ty kiểm toán) ở mức hợp lý.
- 63% đồng ý chất lợng kiểm toán là việc KTV đáp ứng đợc sự mong đợi của
khách hàng.
- 85% khách hàng lại cho rằng tính chuyên nghiệp của KTV là yếu tố quyết
định đến chất lợng kiểm toán. (Trích nguồn 09)
Từ góc độ của khách hàng cho thấy quan điểm về chất lợng kiểm toán bao
gồm 4 nội dung cơ bản:
Sự tuân thủ theo đúng chuẩn mực kiểm toán.
Sự thoả mãn đúng nhu cầu của khách hàng về dịch vụ mà họ đợc cung cấp
trong đó rõ nết nhất là những ý kiến giúp khách hàng thực hiện hiệu quả của

công tác quản lý tài chính-kế toán.
Chi phí hợp lý.
Tính chuyên nghiệp của KTV.
Nh vậy, tất cả các Công ty kiểm toán đều khẳng định chất lợng kiểm toán là
sự tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán, đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời
phải mang lại lợi nhuận cho Công ty. Đó là điều tất yếu vì: lợi nhuận là bản chất,
mục đích hàng đầu của hoạt động kinh doanh và chất lợng kiểm toán cũng thể
hiện lợi nhuận của Công ty kiểm toán. Trong khi đó về phía khách hàng, chất lợng
kiểm toán còn thể hiện mối quan hệ giữa chi phí kiểm toán và mức độ thoả mãn
nhu cầu của họ, theo đó phí kiểm toán phải thấp một cách hợp lý. Hai quan điểm
này dờng nh mâu thuẫn nhau song thực tế các yêu cầu đó lại có mối quan hệ chặt
chẽ và tợng trợ lẫn nhau, là tiền đề cho sự phát triển. Thật vậy, các Công ty kiểm
toán lấy lợi ích, sự phát triển của khách hàng làm mục tiêu phục vụ, theo đó quan
niệm về chất lợng kiểm toán cần phải mang lại lợi nhuận cho Công ty là vấn đề
quan trọng đặt ra cho mục tiêu quản lý của bản thân các Công ty kiểm toán nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3Khái niệm chất lợng kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 220: Chất lợng kiểm toán
là mức độ thoả mãn của các đối tợng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách
quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thoả mãn
mong muốn của đơn vị đợc kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán
viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trớc với
giá phí hợp lý.(Trích nguồn 06)
Định nghĩa này và các quan điểm về chất lợng kiểm toán ở trên có sự thống
nhất và phù hợp:
Sự phù hợp và thống nhất của định nghĩa với các quan điểm của nhà
cung cấp dịch vụ và đối tợng sử dụng dịch vụ kiểm toán về chất lợng kiểm toán:
- Cả khách hàng và Công ty kiểm toán đều cho rằng chất lợng kiểm toán là sự tuân
thủ Chuẩn mực kiểm toán. Cuộc kiểm toán đợc tiến hành theo Chuẩn mực kiểm
toán sẽ thể hiện tính chuyên nghiệp của KTV, tạo niềm tin vào kết quả kiểm toán

cho khách hàng.
- Các quan điểm về chất lợng kiểm toán hoàn toàn phù hợp với khái niệm chất lợng
kiểm toán bao gồm việc tạo ra giá trị tăng thêm cho khách hàng thông qua việc đa
ra ý kiến giúp khách hàng hoàn thiện công tác quản lý tài chính-kế toán.
- Về chi phí kiểm toán: Việc xác định giá phí hợp lý thể hiện đầy đủ và thoả đáng đối
với đối tợng sử dụng dịch vụ và Công ty kiểm toán.
Sự phù hợp của định nghĩa với mục tiêu và ý nghĩa kiểm toán:
Đó là việc phản ánh giá trị về mặt lợi ích của dịch vụ kiểm toán. Nói về chất
lợng sản phẩm, dịch vụ là nói đến mức độ thoả mãn của đối tợng sử dụng sản
phẩm, dịch vụ đó. VSA số 220 đã nêu chất lợng kiểm toán là sự thoả mãn tính
khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của đối tợng sử dụng dịch vụ kiểm
toán. Thật vậy, cơ sở của kiểm toán xuất phát từ nhu cầu của đối tợng sử dụng
thông tin tài chính, họ cần đợc đảm bảo rằng các thông tin trên Báo cáo tài chính
mà họ đợc cung cấp có trung thực đáng tin cậy hay không. Tính độc lập, khách
quan trong Báo cáo và việc tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán là điều kiện để họ
tin tởng vào kết quả kiểm toán.
1.4Các tiêu thức đánh giá chất lợng kiểm toán
Chất lợng của cuộc kiểm toán đợc đánh giá tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù
của từng loại hình kiểm toán. Đối với kiểm toán độc lập, chất lợng kiểm toán đợc
đánh giá thông qua các tiêu thức sau:
*Mức độ tin cậy về tính trung thực và khách quan chứa đựng trong các ý kiến
đánh giá của KTV về những số liệu, tài liệu đợc kiểm toán. Việc đánh giá chỉ tiêu
này cần đợc bao quát các khía cạnh:
- Đảm bảo tính độc lập khách quan và chính trực.
- Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của KTV.
- Các phơng pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán.
- Công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán.
- Các thủ tục soát xét, phát hành Báo cáo kiểm toán.
- Các khía cạnh khác.
*Mức độ hữu ích và hiệu quả của những ý kiến đề xuất của KTV giúp khách

hàng sửa chữa những sai phạm đợc phát hiện trong công tác quản lý, phù hợp với
các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
*Chất lợng kiểm toán còn đợc đánh giá thông qua giá phí kiểm toán và thời
gian thực hiện kiểm toán: Nếu những thông tin kết quả kiểm toán là hữu ích với
chi phí về tiền bạc và thời gian thực hiện kiểm toán hợp lý thì cuộc kiểm toán đợc
đánh giá là có chất lợng và ngợc lại. Để đạt đợc điều đó đòi hỏi phải nâng cao chất
lợng chuyên môn của KTV và những điều kiện về môi trờng thuận lợi cho những
hoạt động tác nghiệp của KTV.
Chất lợng kiểm toán là khái niệm khá phức tạp, biến đổi theo không gian,
thời gian, theo sự phát triển của nhu cầu xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tại
Việt Nam, kiểm toán độc lập là một ngành còn non trẻ, hành lang pháp lý cha
hoàn chỉnh. Do đó, sự đánh giá về chất lợng kiểm toán cần đợc tiếp tục nâng cao
và hoàn thiện hơn nữa.
2. Kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm toán độc lập
Chất lợng kiểm toán là thớc đo về tính hiệu quả của hoạt động kiểm toán, có
vai trò quan trọng trong việc đa ra các quyết định trong quản lý kinh tế-tài chính,
nếu kết quả kiểm toán đa ra những nhận xét không phù hợp về các thông tin đợc
kiểm toán sẽ dẫn đến những hậu quả khó lờng trong các hoạt động kinh tế-tài
chính. Vì vậy, kiểm soát chất lợng (viết tắt là KSCL) hoạt động kiểm toán là việc
làm cần thiết đối với hoạt động của Công ty kiểm toán.
2.1Khái niệm kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm toán độc lập
Có nhiều định nghĩa khác nhau về KSCL hoạt động kiểm toán độc lập nhng
có thể nói đó là việc kiểm soát của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp và các Công
ty kiểm toán đối với các hoạt động kiểm toán nhằm không ngừng nâng cao chất l-
ợng nghề nghiệp. Thực chất: đây là phơng thức tổ chức và các thủ tục KSCL hoạt
động kiểm toán tại các Công ty kiểm toán. Nói cách khác, KSCL hoạt động kiểm
toán độc lập là cách thức cung cấp và đảm bảo rằng các KTV độc lập đạt đợc các
tiêu chuẩn nghề nghiệp khi họ thực hiện các dịch vụ kế toán, kiểm toán.
Tất cả các nớc đều có chung một mục tiêu khi thiết lập chơng trình KSCL
hoạt động kiểm toán độc lập, đó là:

- Gia tăng độ tin cậy về nghề nghiệp.
- Đảm bảo chất lợng tối thiểu trong việc tuân thủ các chuẩn mực nghề
nghiệp.
- Thúc đẩy hoạt động đào tạo và sửa chữa.
2.2Một số đặc điểm cơ bản trong công tác kiểm soát chất lợng hoạt động
kiểm toán độc lập
Với mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lợng kiểm toán hầu hết các Công ty
kiểm toán xác định cho mình các chuẩn mực phục vụ khách hàng và các chuẩn
mực này đều thể hiện quan điểm đổi mới trong công tác KSCL thích ứng với điều
kiện của nền kinh tế thị trờng. Công tác KSCL hoạt động kiểm toán độc lập mang
những đặc điểm cơ bản sau:
- T tởng chỉ đạo, bao trùm hoạt động của các Công ty kiểm toán: Phải lấy khách hàng
làm mục tiêu cung cấp dịch vụ, mục tiêu hoạt động chứ không phải là phơng tiện
kinh doanh. Đảm bảo đợc tiêu này sẽ là cơ sở cho việc tuân thủ các nguyên tắc
đạo đức nghề nghiệp của KTV, đồng thời làm tăng uy tín của Công ty kiểm toán
và tạo niềm tin cho những ngời cử dụng kết quả kiểm toán.

×