Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về đất đai tại quận cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VIỆT HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TẠI QUẬN CẦU GIẤY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VIỆT HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TẠI QUẬN CẦU GIẤY
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS. TS Ngô Tuấn Nghĩa

PGS.TS Lê Danh Tốn

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng tôi đã viết luận văn này một cách độc lập, không sử
dụng các nguồn thơng tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngồi những tài
liệu và thông tin đã được liệt kê trong phần thư mục tham khảo của luận văn.
Các số liệu, trích dẫn nêu trong Luận văn là hồn tồn trung thực. Những
phần trích đoạn hay những nội dung lấy từ các nguồn tham khảo được liệt kê
trong phần danh mục tài liệu tham khảo dưới dạng những đoạn trích dẫn hay
diễn giải trong luận văn kèm theo thông tin về nguồn tham khảo rõ ràng.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả Luận văn

Nguyễn Việt Hà



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết
ơn tới tất cả các cơ quan và cá nhân và đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tơi trong
q trình học tập và nghiên cứu hồn thành luận văn này.
Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể Q Thầy, Cơ và các
nhân viên của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ
tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Ngơ Tuấn Nghĩa đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo phòng, ban liên quan tại UBND
quận Cầu Giấy đã nhiệt tình tổng hợp, cung cấp các số liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp những
người đã luôn tạo mọi điều kiện, cổ vũ và động viên tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Hà

năm 2020


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT..................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... ii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .....................................................................iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN CẤP QUẬN ...................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................ 5
1.2. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai ......................... 9
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai ............... 9
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai ...................................... 14
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ......................................... 16
1.2.4. Tiêu chí đánh giá về quản lý nhà nước về đất đai ......................... 21
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước ở địa phương về đất
đai .................................................................................................... 23
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số địa phương và bài
học đối với Cầu Giấy......................................................................... 28
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số địa phương .. 28
1.3.2. Bài học đối với quận Cầu Giấy................................................... 32
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 35
2.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu ...................................................... 35
2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp………………………………...…35
2.3. Phương pháp thống kê mô tả, so sánh……………………….……….37
2.4. Phương pháp thu thập tài liệu……………………….………………..39


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY ....................................... 40
3.1. Khái quát tình hình sử dụng đất trên địa bàn quận Cầu Giấy ............. 40
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất .............................................................. 43
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Cầu Giấy
giai đoạn 2014-2019.......................................................................... 47

3.2.1. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn quận Cầu Giấy....................................................................... 47
3.2.2. Các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền quận
Cầu Giấy........................................................................................... 56
3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
quận Cầu Giấy giai đoạn 2014-2019 .................................................. 57
3.3.1. Thành tựu đạt được ................................................................... 57
3.3.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó........... 63
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY ĐẾN
NĂM 2025 ............................................................................................... 69
4.1. Định hướng và dự báo nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn quận Cầu Giấy
đến năm 2025 ................................................................................... 69
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế của quận Cầu Giấy đến năm 2025 .. 69
4.1.2. Định hướng sử dụng đất trên địa bàn quận Cầu Giấy đến năm
2025 ................................................................................................ .76
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
quận Cầu Giấy đến năm 2025 ............................................................ 78
4.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .. 78


4.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
tại quận Cầu Giấy .............................................................................. 81
4.2.3. Giải pháp khắc phục bất cập trong áp dụng khung giá đất và chính
sách đền bù tại quận Cầu Giấy............................................................ 81
4.2.4. Giải pháp tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, ban
ngành................................................................................................ 83
4.2.5. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy định
về đất đai........................................................................................... 84
4.3. Kiến nghị đề xuất ........................................................................... 90

KẾT LUẬN .............................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 93


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Anh

Nghĩa Tiếng Việt
Cơng trình sự nghiệp

1

CTSN

2

FDI

3

GDP

4

HĐND


Hội đồng nhân dân

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

USD

7

WTO

Foreign Direct

Đầu tư trực tiếp nước

Investment

ngoài

Gross Domestic
Product

Tổng sản phẩm quốc nội


U.S. Dollar

Đô la Mỹ

World Trade

Tổ chức Thương mại Thế

Organization

giới

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Thực trạng sử dụng đất của Cầu Giấy năm 2019


40-41

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Hiện trạng sử dụng các loại đất nông nghiệp
trên địa bàn quận năm 2019
Hiện trạng sử dụng các loại đất phi nông nghiệp

trên địa bàn quận Cầu Giấy năm 2019
Số liệu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở và sở hữu nhà ở giai đoan 2014-2019
Số liệu nguồn thu từ đất giai đoan 2014-2019
Số liệu công tác giải quyết đơn thư của quận
trong giai đoan 2014-2019
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong
giai đoạn 2014-2019 của quận Cầu Giấy

ii

42

43-47

48
50
51

53-55


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Hình

1


Hình 3.1

Nội dung
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận Cầu Giấy

iii

Trang
39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tài sản quan trọng của
quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện cần cho mọi hoạt động sản
xuất và đời sống. Trong phát triển kinh tế xã hội, các nhu cầu sử dụng đất
ngày càng gây ra áp lực khơng nhỏ đến đất đai, địi hỏi phải sử dụng đất tiết
kiệm, hợp lý, có hiệu quả.
Xã hội ngày càng phát triển trong khi đất đai lại có hạn, điều này làm
cho quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực đất đai và quan hệ giữa
người với đất đai ngày càng trở nên phức tạp. Thực tiễn cho thấy quản lý nhà
nước về đất đai có hiệu quả hay khơng có tác động rất lớn đến nhiều lĩnh vực,
nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội, nhất là trong giai đoạn phát triển kinh
tế thị trường. Đất đai không những là tư liệu sản xuất quan trọng mà cịn được
xem như là hàng hố, nguồn lực tài chính (thế chấp, góp vốn,...), chúng ta
đang thực hiện các giải pháp nhằm thu hút đầu tư, ổn định chính trị - xã hội.
Do vậy, việc quản lý đất đai có vai trị hết sức quan trọng cho sự phát triển.
Nhà nước phải có những chính sách quản lý đất đai thích hợp để việc sử dụng
đất đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Từ khi đổi mới tới nay, Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong quản lý

nhà nước về đất đai. Luật Đất đai ban hành lần đầu tiên vào năm 1987, qua 2
lần sửa đổi (1998, 2001) và 3 lần ban hành luật mới (1993, 2003, 2013). Qua
những lần ban hành và sửa đổi, công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt
Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng đã đạt được một số thành tựu
nhất định như: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban hành khá đầy
đủ; các quy định của Nhà nước liên quan đến đất đai được thực hiện trên thực
tế ngày càng cao hơn; việc thanh tra, kiểm tra thực hiện Luật Đất đai đã được
1


thực hiện thường xuyên, đã kịp thời phát hiện và xử lý những sai phạm trong
quản lý và sử dụng đất đai. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn
còn một số tồn tại, hạn chế như: việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản
lý, sử dụng đất chưa nghiêm; chất lượng quy hoạch sử dụng đất chưa cao; thị
trường quyền sử dụng đất phát triển thiếu lành mạnh, giao dịch “ngầm” khá
phổ biến...
Cầu Giấy là quận nằm phía tây Hà Nội thuộc vùng kinh tế trọng điểm
trong quy hoạch của thủ đơ Hà Nội. Chính vì có vị thế quan trọng như vậy
nên trong những năm qua, bên cạnh những thành tựu, công tác quản lý nhà
nước về đất đai ở Cầu Giấy vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai như tình trạng sử dụng đất sai mục đích vẫn
cịn diễn ra phổ biến ở các khu đô thị; công tác quản lý nhà nước tại các khu
tập thể (đặc biệt là các khu tập thể chưa được bàn giao) còn nhiều bất cập;
việc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong cơng tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất còn nhiều hạn chế... Vấn đề đặt ra ở đây là công tác quản
lý nhà nước về đất đai ở Cầu Giấy thời gian qua diễn ra như thế nào? Để trả
lời cho câu hỏi đó, đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai tại quận Cầu Giấy”
đã được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý kinh tế. Với việc đi sâu tìm hiểu thực trạng quản lý nhà nước
về đất đai tại quận Cầu Giấy nhằm giải quyết các vấn đề bất cập nêu trên, đề

tài vừa có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, vừa đáp ứng được yêu cầu quản
lý nhà nước về đất đai hiện nay trên địa bàn quận Cầu Giấy.
Từ vấn đề nghiên cứu được đặt ra như trên, việc nghiên cứu đề tài này
phải trả lời cho được các câu hỏi sau:
- Thế nào là quản lý nhà nước về đất đai? Cần làm gì để hồn thiện cơng tác
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Cầu Giấy trong thời gian tới?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2


2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm đi sâu phân tích thực trạng quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn quận Cầu Giấy, chỉ ra những thành tựu đạt được,
những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. Từ
đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn quận Cầu Giấy trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài thực hiện những
nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
nhà nước về đất đai.
Thứ hai, đi sâu đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn quận Cầu Giấy trong giai đoạn 2014-2019, chỉ ra những thành tựu đạt
được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Cầu Giấy trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về

đất đai trên địa bàn quận Cầu Giấy với 2 nhóm đối tượng: Đất đai; Các chủ thể
quản lý và sử dụng đất đai

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn quận Cầu Giấy với chủ thể là chính quyền cấp Quận và cơ quan
quản lý đất đai trực thuộc.
- Về mặt không gian: Các hoạt động quản lý nhà nước về đất đai của cơ
3


quan quản lý đất đai cấp quận. Trong các nội dung quản lý nhà nước về đất
đai, luận văn nghiên cứu một số nội dung có tính thời sự cao hiện nay như
công tác cấp GCN QSDĐ, công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng để
triển khai thực hiện dự án … trên địa bàn quận Cầu Giấy
- Về mặt thời gian: luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn quận Cầu Giấy trong giai đoạn 2014-2019, đề xuất một số
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn.
4. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn
gồm 4 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực
tiễn quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp Quận
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn quận Cầu Giấy
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn quận Cầu Giấy đến năm 2025

4



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP QUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống tạo khơng gian sinh tồn cho xã hội lồi người,
là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phịng, … Hơn thế nữa trong sản xuất nơng nghiệp đất là tư
liệu sản xuất cơ bản, phổ biến và quý báu nhất.
Quản lý nhà nước về đất đai là một trong những vấn đề nóng hổi của
mỗi quốc gia, đặc biệt là ở Việt Nam. Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu
về vấn đề quản lý đất đai, thể hiện ở nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học
các cấp, các bài viết trên tạp chí và hội thảo quốc gia, quốc tế, sách chuyên
khảo, nổi bật có một số cơng trình sau:
- Nguyễn Khắc Thái Sơn (2006), Đánh giá thực trạng và những giải
pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên. Đề tài đã hệ thống hóa những đặc trưng cơ bản của quản lý
nhà nước về đất đai, làm rõ những quan hệ trong quản lý và sử dụng đất trên
địa bàn; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền
huyện Đồng Hỷ và đề xuất một số giải pháp quản lý thích hợp nhằm tăng
cường hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền địa phương
trong thời gian tới.

5



- Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Quản lý nhà nước về đất đai, Nxb.
Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội: Đây là giáo trình giảng dạy, cung cấp những
kiến thức cơ bản về q trình phát triển của cơng tác quản lý nhà nước về đất
đai ở Việt Nam; chỉ rõ phương pháp, nội dung và công cụ quản lý nhà nước
về đất đai. Tuy nhiên, giáo trình này đề cập chủ yếu đến nội dung cơ bản của
Luật Đất đai năm 2003. Sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, tác giả
cũng đã và đang cập nhật, bổ sung để phù hợp với thực tế thi hành luật.
- Nguyễn Đình Bồng (2012), Quản lý đất đai ở Việt Nam 1945 - 2010,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã đề cập đến vấn đề quản lý đất
đai ở Việt Nam từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời đến năm
2010, đặc biệt là giai đoạn 1986 - 2010. Cuốn sách cung cấp cái nhìn tổng
quan về quản lý đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên, khi Luật Đất đai năm 2013
có hiệu lực thi hành thì cuốn sách này cần phải bổ sung quản lý đất đai theo
luật mới. Đồng thời đánh giá thêm thực trạng quản lý đất đai ở Việt Nam
trong giai đoạn 2010-2014 (trước khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực).
- Nguyễn Hữu Hoan (2014), Quản lý nhà nước đối với quy hoạch sử
dụng đất đai trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học Thương mại Hà Nội. Luận văn trình bày những vấn đề lý luận cơ bản
về quản lý nhà nước đối với quy hoạch sử dụng đất đai, làm rõ thực trạng
quản lý nhà nước đối với quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Phúc
Thọ, Hà Nội; chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế còn tồn tại và
nguyên nhân của những hạn chế đó. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hồn thiện công tác quản lý nhà nước đối với quy hoạch sử dụng đất đai trên
địa bàn huyện Phúc Thọ trong thời gian tới.
- Nguyễn Đức Quý (2014), Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Thương mại Hà
Nội: Tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận cơ quản về quản lý nhà nước
6



về đất đai, làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế đó. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hồn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Sóc Sơn
trong thời gian tới.
- Học viện Tài chính (2014), Giáo trình quy hoạch và quản lý đất đai,
Nxb. Tài chính, Hà Nội: Cuốn sách đã cập nhật những nội dung mới nhất về
quản lý nhà nước về đất đai theo Luật đất đai 2013, gồm 8 chương đề cập đến
các vấn đề về đến đất đai như: tổng quan chung về đất đai trong nền kinh tế,
lý luận chung quản lý nhà nước về đất đai; thực trạng quản lý nhà nước về đất
đai từ thời phong kiến tới nay, làm rõ nội dung quản lý nhà nước về đất đai, lý
luận về quy hoạch đất đai và các nội dung của quy hoạch sử dụng đất... đây là
tài liệu tham khảo rất bổ ích cho những ai quan tâm đến lĩnh vực quản lý và
quy hoạch đất đai.
- Trịnh Thành Công (2015), Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố Hà Giang, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế, Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã trình bày những vấn đề lý
luận về quản lý nhà nước về đất đai, thực trạng quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn thành phố Hà Giang giai đoạn 2010-2013, chỉ ra những thành tựu
đạt được và những hạn chế cịn tồn tại; qua đó định hướng một số giải pháp
chủ yếu hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành
phố Hà Giang đến năm 2020.
- Phạm Thị Liên (2016), Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử
dụng đất và xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2015 quận Hải An thành phố
Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đất đai, Đại học Khoa
học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội: Luận văn đã trình bày khái quát
những vấn đề lý luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; những mối quan hệ
7



giữa việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với việc lập quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội và các quy hoạch khác; chỉ ra những thành tựu đạt
được trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại quận Hải An thành phố
Hải Phòng; đồng thời nêu lên những hạn chế tồn tại và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả, công tác triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Quận.
- Đỗ Thanh Xuân (2016), Quản lý nhà nước về đất đai tại Thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội: Luận văn đã khái quát cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước về đất đai; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra những thành tựu, khó khăn, hạn
chế tồn tại; qua đó đề xuất một số giải pháp hồn thiện công tác quản lý nhà
nước về đất đai tại Thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
- Đặng Hùng Võ (2017), Giải pháp hồn thiện chính sách đất đai trong
giai đoạn hiện nay, Bài nghiên cứu trao đổi của tác giả tại Viện chiến lược và
chính sách tài chính được đăng trên Cơng thơng tin điện tử Bộ Tài chính: Bài
viết đã nêu lên những bất cập của hệ thống pháp luật đất đai hiện hành, đồng
thời đưa ra một số giải pháp hồn thiện chính sách, pháp luật đất đai.
Nhìn chung, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà
nước về đất đai dưới góc độ một quốc gia hoặc ở một địa phương hoặc một
vùng miền. Tuy nhiên, các đề tài, các bài viết chủ yếu tập trung nghiên cứu
vào thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại một địa phương cụ thể, chỉ ra
những thành tựu đạt được, những bất cập và nguyên nhân của những bất cập
đó. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà
nước về đất đai tại địa phương.
Ngoài ra, theo tìm hiểu của tác giả thì từ trước tới nay, chưa có cơng
trình nghiên cứu nào liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
quận Cầu Giấy. Có thể thấy rằng đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu đến quản lý
8



nhà nước về đất đai trên địa bàn quận, do vậy nó vừa mang tính cập nhật, vừa
mang tính cấp thiết, vừa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
1.2. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai
1.2.1.1. Khái niệm đất đai
Ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất có hai nghĩa:
đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt
bằng để sản xuất nông lâm nghiệp.
Đất đai là tài nguyên đặc biệt, trước hết bởi đất đai có nguồn gốc tự
nhiên, là tặng vật tự nhiên dành cho con người, sau đó mới là thành quả do tác
động khai phá của con người. Tính chất đặc biệt của đất đai là ở chỗ tính chất
tự nhiên và tính chất xã hội đan quyện vào nhau; nếu khơng có nguồn gốc tự
nhiên thì con người dù có tài giỏi đến đâu cũng khơng thể tự mình (dù là sức
cá nhân hay tập thể) tạo ra đất đai được. Con người có thể làm ra nhà máy,
nhà cửa, sản xuất và chế tạo ra rất nhiều loại hàng hóa, sản phẩm nhưng
khơng ai có thể sáng tạo ra đất đai. Do đó, quyền sở hữu, định đoạt, sử dụng
đất đai, dù Nhà nước hay người dân cũng cần phải hiểu và nắm được đặc
điểm hết sức đặc biệt ấy.
Đất đai là điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới.
Trong quá trình phát triển xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển của
mọi nền văn minh đều xây dựng trên nền tảng cơ bản là đất đai. Tại Hội nghị
quốc tế về môi trường tại thủ đô Rio de Janerio, Brazil năm 1993, khái niệm
về đất đai được đưa ra như sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt
trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và
dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước,
lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất,

9



tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của
con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ
thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)”. Như vậy, theo khái niệm này,
đất đai có một số đặc điểm sau:
Một là, đất đai có vị trí cố định và chính vị trí cố định ấy đã quy định
tính chất vật lý, sinh học, hóa học của đất đai nên con người không thể di
chuyển đất đai theo ý muốn và buộc con người phải sử dụng đất tại chỗ. Do vị
trí cố định nên mỗi mảnh đất sẽ có giá trị riêng tùy thuộc vào các đặc điểm
khác nhau về tính chất, khả năng sử dụng.
Hai là, đất đai có hạn về diện tích. Đất đai được hình thành do q trình
biến đổi của tự nhiên do đó diện tích của đất có tính bất biến. Con người có
thể cải tạo được tính chất của đất, cải biến tình trạng đất đai nhưng khơng thể
làm thay đổi diện tích đất đai vốn có theo ý muốn của mình. Vì tính hữu hạn
về diện tích do vậy u cầu đặt ra là phải sử dụng đất có hiệu quả.
Ba là, đất đai có tính lâu bền. Đất đai khơng bị hao mòn theo thời gian
và trong điều kiện sử dụng, bảo vệ hợp lý thì chất lượng đất có thể nâng cao
khơng ngừng; giá trị đất đai ln có xu hướng tăng theo thời gian.
Tóm lại, đất đai là một khoảng khơng gian có thời hạn theo chiều thẳng
đứng (gồm: khí hậu, lớp đất phủ bề mặt, nước mặt, thảm động thực vật, nước
ngầm và tài nguyên, khoáng sản trong lòng đất) và theo chiều ngang trên mặt
đất (là sự kết hợp của thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn và nhiều thành phần
khác) giữ vai trị quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất
cũng như cuộc sống xã hội con người.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Trước khi tìm hiểu khái niệm quản lý nhà nước, ta cần phải hiểu quản lý
là gì? Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, tùy vào từng

10



góc độ của mình mỗi ngành khoa học sẽ đưa ra các khái niệm quản lý khác nhau.
Về cơ bản, quản lý là một q trình mà trong đó chủ thể quản lý tổ chức, điều
hành và tác động có định hướng, có chủ đích một cách khoa học và nghệ thuật
vào khách thể quản lý nhằm đạt kết quả tối ưu theo mục tiêu đã đề ra thông qua
việc sử dụng các phương pháp và cơng cụ thích hợp.
Quản lý còn được hiểu là một hệ thống bao gồm các thành tố: đầu vào,
đầu ra; quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra; môi trường và mục tiêu. Các
yếu tố trên luôn tác động qua lại lẫn nhau: Một mặt, chúng đặt ra các yêu cầu,
những vấn đề quản lý phải giải quyết; mặt khác, chúng ảnh hưởng đến hiệu
lực và hiệu quả của quản lý.
Quản lý bao gồm các yếu tố:
- Chủ thể quản lý nắm quyền lực và sử dụng quyền lực đó để tác động
vào đối tượng quản lý.
- Đối tượng quản lý là những tổ chức, cá nhân, thực hiện các quyết định
quản lý.
- Mục tiêu quản lý là điều mà các chủ thể quản lý hướng tới.
- Để quản lý đạt được kết quả, hiệu quả tối ưu phải đặt trong một môi
trường cụ thể, với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.
Đó là khái niệm chung về quản lý. Đối với quản lý nhà nước lại là dạng
quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà
nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội, các hành vi hoạt động của con người
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội theo trật tự pháp luật nhằm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước thông qua bộ máy nhà nước.
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến
địa phương được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất và tạo thành một chỉnh
thể đồng bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
11


Quản lý nhà nước có thể phân ra 2 dạng: Quản lý nhà nước trung ương

và quản lý nhà nước địa phương.
- Quản lý nhà nước trung ương: là sự tác động có tổ chức bằng pháp
quyền của cơ quan quản lý cấp trung ương lên tất cả các mặt đời sống xã hội
của đất nước để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm đạt được các mục
tiêu đề ra. Đây là quản lý mang tính quyền lực cao nhất, làm cơ sở cho quản
lý nhà nước địa phương thực hiện theo.
- Quản lý nhà nước địa phương: là q trình chính quyền địa phương
triển khai, thực hiện các quy định do cơ quan quản lý cấp trung ương ban
hành và có trách nhiệm ban hành các văn bản quy định về cơ chế, chính sách
liên quan đến hoạt động cần quản lý theo thẩm quyền sao cho phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Xuất phát từ việc tìm hiểu khái niệm về quản lý, quản lý nhà nước, khái
niệm quản lý nhà nước về đất đai có thể được hiểu như sau: Quản lý nhà nước
về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩ m
quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai. Đó
là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại
quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và
sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.... [19].
Như vậy quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ
quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình
hình sử dụng đất đai; trong việc phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng
theo chủ trương chính sách của Nhà nước; trong việc kiểm tra, giám sát quá
trình sử dụng đất. Quản lý nhà nước về đất đai là một công việc phức tạp với

12


sự tham gia quản lý trực tiếp và gián tiếp bởi nhiều cơ quan quản lý khác nhau
từ trung ương đến địa phương:

- Quản lý nhà nước cấp trung ương đối với đất đai: là quản lý quyền lực
cao nhất điều chỉnh mọi quan hệ trong quản lý đất đai.
- Quản lý nhà nước địa phương đối với đất đai: là triển khai công tác
quản lý theo quy định của cấp trung ương ban hành; trên cơ sở quyền lực lên
các mối quan hệ về đất đai của chính quyền địa phương theo thẩm quyền
được pháp luật quy định để đảm bảo đất đai được sử dụng hiệu quả, đúng mục
đích và phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Hay nói cách khác, quản lý nhà nước địa phương đối với đất đai là triển khai,
thực hiện các quy định quản lý từ trung ương sao cho phù hợp với tình hình
cụ thể của địa phương. [19]
1.2.1.4. Chủ thể quản lý nhà nước về đất đai ở cấp Quận thuộc Thành phố
HĐND - UBND quận là chủ thể quản lý nhà nước về đất đai và đơn vị
trực tiếp theo dõi quản lý là Phịng Tài ngun và Mơi trường. Phịng Tài
ngun và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp UBND quận thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, đo đạc và bản đồ trên địa bàn
quận theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của
Sở Tài nguyên và Môi trường về chuyên môn nghiệp vụ. Với nhiệm vụ và
quyền hạn như sau:
Trình UBND cấp quận các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các chính
sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên đất, đo đạc và
bản đồ. Trình UBND cấp quận quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên đất;
về đo đạc và bản đồ và kế hoạch tổ chức thực hiện sau khi được xét duyệt.
Giúp UBND cấp quận lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm;
điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương;

13


Trình UBND quận quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp GCN QSDĐ cho các đối tượng thuộc thẩm

quyền của UBND quận và tổ chức thực hiện.
Quản lý và theo dõi sự biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài
liệu về đất đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.
Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc thống kê, kiểm kê, đăng
ký đất đai; lập và quản lý hồ sơ địa chính; xây dựng hệ thống thông tin đất
đai; Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng bảo vệ tài nguyên đất.
Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên đất theo
quy định của pháp luật.
Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan việc kiểm tra và
thanh tra việc thi hành pháp luật; giúp UBND quận giải quyết các tranh chấp,
đơn thư khiếu nại, tố cáo về tài nguyên đất theo quy định của pháp luật.
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên đất.
Quản lý cán bộ, công chức, viên chức hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ chuyên
môn nghiệp vụ đối với cán bộ địa chính cấp phường.
1.2.2. Vai trị của quản lý nhà nước về đất đai
Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con
người tạo ra. Đất đai còn là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con
người. Trong cơng nghiệp, đất đai có vai trị là nền tảng, cơ sở, địa điểm để
tiến hành các thao tác, hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, đất đai có vai trị đặc biệt, khơng những là địa điểm thực
hiện quá trình sản xuất mà nó cịn là tư liệu lao động để con người khai thác
và sử dụng.
Trong mọi nền kinh tế - xã hội thì lao động, vốn, đất đai và các nguồn
tài nguyên, khoa học kỹ thuật là bốn nguồn lực đầu vào quan trọng góp phần
14


tạo ra đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Bốn nguồn lực này phối hợp với nhau,
tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để tạo nên một cơ cấu đầu vào hợp lý,
quyết định tính hiệu quả trong phát triển kinh tế. Trong số các nguồn lực đó

thì ngày nay, đất đai trở thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to lớn của
mọi quốc gia.
Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể
thay thế được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trị của nó dưới những tác
động tích cực của con người một cách thường xuyên. Dù trong thực tế, mỗi
quốc gia đều có cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất
đai và hoàn cảnh lịch sử của mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu
bảo đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền
bình đẳng về sử dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế - xã hội. Do đó, đất đai trở
thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, vai trò của
quản lý nhà nước về đất đai thể hiện ở những điểm sau:
Một là, đảm bảo sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất
đai được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn chế về
mặt diện tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vơ hạn nếu biết sử dụng
hợp lý. Nhờ có quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, từng diện tích đất sẽ được
giao cho các đối tượng cụ thể để thực hiện các mục tiêu quan trọng của nhà
nước địa phương.
Hai là, bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của các đối tượng sử
dụng đất trong quan hệ về đất đai thơng qua việc tổ chức thực hiện chính sách
pháp luật về đất đai. Bằng công cụ pháp luật, cơ quan quản lý điều chỉnh hành
vi của các đối tượng sử dụng đất, khuyến khích việc sử dụng đất đúng mục
đích, phát huy nguồn lực đất. Bên cạnh đó, pháp luật sẽ là cơ sở để phát hiện
những hành vi gây tổn hại đến tài nguyên đất, đưa ra các chế tài xử lý đối với
những hành vi này.
15


×