ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ THỊ NHÀI
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI XÃ CỐC SAN
HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2011-2013”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng
của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm
củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà
trường. Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiêm khoa
Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên
cứu đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Cốc San, huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2013”
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS Nguyễn
Khắc Thái Sơn người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình
hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo tại UBND tại xã Cốc San,
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai , các cán bộ, chuyên viên, các ban ngành khác đã
giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Nhài
ii
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở khoa học của công tác quản lý nhà nước về đất ai 4
2.2. Khái quát những quy định về quản lý đất đai 8
2.3. Điểm qua tình hình quản lý nhà nước về đất đai 9
2.3.2.2 Những khó khăn 22
2.3.2.3 Phương hướng thực hiện trong những năm tới 22
2.3.3 Ở huyện Bát Xát 23
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28
3.1.1 Đối tượng Nghiên cứu 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28
3.3. Nội dung nghiên cứu 28
3.3.1 Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã Cốc San. 28
3.3.2. Đánh giá các nội dung quản lý nhà nước về đất đai của xã Cốc San 28
3.3.3. Những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và đề xuất
giải pháp khắc phục. 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu 29
3.4.1. Điều tra, thu thập số liệu có sẵn 29
3.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 30
3.4.3. Phương pháp thống kê 30
3.4.4. Phương pháp quy hoạch 30
3.4.5. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 30
iii
Phần 4: DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Cốc San 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 33
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 34
4.1.3.1. tăng trưởng kinh tế và chuyện dịch cơ cấu kinh tế 34
4.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 35
4.1.4. Điều kiện xã hội 36
4.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 37
4.1.6 - Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cốc San 37
4.2. Hiện trạng sử dụng đất 39
4.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng đất 41
4.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 42
4.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất 44
4.2.6. Đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 47
4.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai 49
4.2.8. Quản lý tài chính về đất đai 51
4.2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong
thị trường bất động sản 52
4.2.10. Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất 53
4.2.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai 55
iv
4.2.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại tố cáo
các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai 56
4.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 56
4.3.1. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về đất đai 57
4.3.2. Một số giải pháp khắc phục 58
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
5.1. Kết luận 60
5.2. Kiến nghị 61
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
NĐ-CP Nghị định- Chính phủ
TT-BTNMT Thông tư- Bộ Tài nguyên Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
TN&MT Tài nguyên và môi trường
QĐ-TT Quyết định –Thông tư
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QSD Quyền sử dụng
QSDĐ Quyền sử dụng đất
HU Huyện Ủy
GPMB Giải phóng mặt bằng
TĐC Tái định cư
HĐND Hội đồng nhân dân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
THCS Trung học cơ sở
BQL Bộ quản lý
KH Kế hoạch
KHTN Khoa học tự nhiên
CN Công nghiệp
CN-TTCN Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
XH Xã hội
VH Văn hóa
TDTT Thể dục thể thao
KT-XH Kinh tế- xã hội
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của Việt Nam (tính đến 01/01/2012) 10
Bảng 4.1 Tình hình sản xuất nông nghiệp qua một số năm của xã Cốc
San,huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 35
Bảng 4.2. Thực trạng ngành chăn nuôi qua một số năm 36
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Cốc San Năm 2013 39
Bảng 4.4: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng
giai đoạn 2009 - 2011 40
Bảng 4.5: Tổng hợp các văn bản do xã ban hành liên quan 41
đến quá trình quản lý và sử dụng đất từ năm 2011 - 2013 41
Bảng 4.6. Kết quả thành lập bản đồ của xã Cốc San 42
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2013 của
xã Cốc San 43
Bảng 4.8 Kết quả giao đất, cho thuê đất xã Cốc San giai đoạn 2011 - 2013 45
Bảng 4.9 Kết quả thu hồi đất của xã Cốc San Giai đoạn 2011 - 2013 46
Bảng 4.10 Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của xã Cốc San Giai đoạn
2011 - 2013 46
Bảng 4.11. Kết quả tổng hợp hồ sơ địa chính xã Cốc San 48
Bảng 4.12 Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai
đoạn 2011-2013 48
Bảng 4.13: Kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất đai 49
Bảng 4.14: Kết quả thu ngân sách xã từ đất năm 2011 52
Bảng 4.15: Tổng hợp kết quả thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất giai đoạn 2011 - 2013 54
Bảng 4.16: Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất
đai xã Cốc San giai đoạn 2011 - 2013 55
Bảng 4.17.Tổng hợp kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi
phạm về đất đai giai đoạn 2011 - 2013 56
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt không có gì có thể thay thế được của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là các nguồn lợi tự nhiên
như khí hậu, thời tiết nước, không khí, khoáng sản nằm trong lòng đất, sinh vật
sống trên bề mặt trái đất thậm trí cả sinh vật sống trong lòng đất.
Quá trình phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa làm cho mật độ dân cư
ngày càng tăng. Chính sự gia tăng dân số, sự phát triển đô thị và qua trình
công nghiệp hóa làm cho nhu cầu về nhà cũng như đất xây dựng các khu công
trình công cộng, khu công nghiệp trong cả nước vốn đã “bức xúc” nay càng
trở nên “nhức nhối” hơn. Đây là vấn đề nan giải không chỉ ở nước ta mà còn
với các nước đang phát triển và phát triển trên thế giới. Để giải quyết vấn đề
này mỗi quốc gia đều phải xây dựng cho mình những chương trình, kế hoạch,
chiến lược riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mình để sử dụng đất
đai được hợp lý, hiệu quả tiết kiệm. Đặc biệt là đối với nước ta - một nước mà
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ
trên khắp cả nước.
Từ năm 1945 khi thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa cho
đến nay, trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, Nhà nước ta luôn quan tâm thích
đáng đến vấn đề đất đai và đã ban hành, đổi mới luật đất đai: luật đất đai
1988, luật đất đai 1993; luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai 1993
năm 1998, năm 2001; Đặc biệt luật đát đai năm 2003 chính thúc có hiệu lực
ngày 01/07/2004 đã từng bước đưa pháp luật đất đai phù hợp với thực tế quản
lý và sử dụng đất. các văn bản, thông tư, nghị định ,đi kèm đã giúp rất nhiều
2
cho việc nắm chắc, quản lí chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia cũng như sự phù
hợp với sự hát triển của nên kinh tế đất nước trong thời kì đổi mới.
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Cốc
San, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết về tình
hình quản lý, sử dụng đất cơ cấu đất đai của từng loại đất từ đó đề xuất những
giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, được sự phân công của Khoa Quản
lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn
của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn, em đã chọn thực hiện đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Cốc San, huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2013”
1.2. Mục tiêu , yêu cầu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai.
- Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Cốc San.
- Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Cốc San theo
13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai quy định tại luật đất đai năm 2003.
- Đánh giá tình hình sử dụng các loại đất của xã Cốc San.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy các vấn đề tích cực, hạn chế
các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý sử dụng đất đai, giúp cơ quan
quản lý nhà nước quản lý chặt che nguồn tài nguyên đất.
1.2.2 Yêu cầu nghiên cứu của đề tài
- Nắm được các quy định của nhà nước đối với công tác quản lý nhà
nước về đất đai. Đặc biệt là 13 nội dung quy định tại điều 6 luật đất đai.
- Hiểu và vận dụng tốt các quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật về
công tác quản lý nhà nước về đất đai.
ii
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở khoa học của công tác quản lý nhà nước về đất ai 4
2.2. Khái quát những quy định về quản lý đất đai 8
2.3. Điểm qua tình hình quản lý nhà nước về đất đai 9
2.3.2.2 Những khó khăn 22
2.3.2.3 Phương hướng thực hiện trong những năm tới 22
2.3.3 Ở huyện Bát Xát 23
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28
3.1.1 Đối tượng Nghiên cứu 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28
3.3. Nội dung nghiên cứu 28
3.3.1 Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã Cốc San. 28
3.3.2. Đánh giá các nội dung quản lý nhà nước về đất đai của xã Cốc San 28
3.3.3. Những tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và đề xuất
giải pháp khắc phục. 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu 29
3.4.1. Điều tra, thu thập số liệu có sẵn 29
3.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 30
3.4.3. Phương pháp thống kê 30
3.4.4. Phương pháp quy hoạch 30
3.4.5. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 30
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của công tác quản lý nhà nước về đất ai
2.1.1 Cơ sở lý luận của công tác quản lý nhà nước về đất đai
• Khái niệm về đất đai
“Đất đai” về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau:
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu
bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy…), các
lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất,
tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết
quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (sau nền, hồ chứa nước hay
hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa,…)”.
• Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất
- Con người: Là nhân tố chi phối chủ yếu trong quá trình sử dụng đất.
Đối với đất nông nghiệp thì con người có vai trò rất quan trọng tác động đến
đất làm tăng độ phì của đất.
- Điều kiện tự nhiên: Việc sử dụng phù hợp với điều kiện tự nhiên
của vùng như: địa hình, thổ nhưỡng, ánh sáng, lượng mưa…Do đó chúng ta
phải xem xét điều kiện tự nhiên của mỗi vùng để có biện pháp bố trí sử
dụng đất phù hợp.
- Nhân tố kinh tế xã hội: Bao gồm chế độ xã hội, dân số, lao động,
chính sách đất đai, cơ cấu kinh tế,… Đây là nhóm nhân tố chủ đạo và có ý
nghĩa đối với việc sử dụng đất bởi vì phương hướng sử dụng đất thường
được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ
nhất định, điều kiện kỹ thuật hiện có, tính khả thi, tính hợp lý, nhu cầu của
thị trường.
5
- Nhân tố không gian: Đây là một trong những nhân tố hạn chế của việc
sử dụng đất mà nguyên nhân là do vị trí và không gian của đất không thay đổi
trong quá trình sử dụng đất. Vì vậy, trong quá trình sử dụng đất phải biết tiết
kiệm, hợp lý, hiệu quả, đảm bảo phát triển tài nguyên đất bền vững.
• Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm
trật tự hoá nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của
Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật
nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, do các cơ quan trong hệ thống
quản lý hành chính từ Chính phủ ở Trung ương xuống Ủy ban nhân dân các cấp
ở địa phương tiến hành.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân
phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám
sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. (TS.
Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [7].
• Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Theo luật đất đai 2003 công tác quản lý nhà nước về đất đai gồm 13 nội
dung cụ thể sau:
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý đất đai
- Xác địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
6
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Quản lý quy hạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
- Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Dựa trên hệ thống luật đất đai, văn bản dưới luật là cơ sở vững nhất
Hệ thống văn bản Pháp luật về đất đai bao gồm:
• Luật đất đai 2003
• Luật kinh doanh bất dộng sản 2006
• Luật sửa đổi bổ sung điều 126 của luật nhà ở và điều 121 của luật
đất đai ngày 18/06/2009.
• Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành luật đất đai.
• Nghị định số 182/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai.
7
• Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
• Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy định bổ sung về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
• Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 109/10/2009 của chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
• Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
• Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài
nguyên và môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
• Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
• Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
• Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
• Nghị định 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
• Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch kế hoạch
sử dụng đất.
iii
Phần 4: DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Cốc San 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 33
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 34
4.1.3.1. tăng trưởng kinh tế và chuyện dịch cơ cấu kinh tế 34
4.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 35
4.1.4. Điều kiện xã hội 36
4.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 37
4.1.6 - Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cốc San 37
4.2. Hiện trạng sử dụng đất 39
4.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng đất 41
4.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất 42
4.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất 44
4.2.6. Đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 47
4.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai 49
4.2.8. Quản lý tài chính về đất đai 51
4.2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong
thị trường bất động sản 52
4.2.10. Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất 53
4.2.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai 55
9
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
* Đối tượng quản lý nhà nước về đất đai
● Các chủ thể quản lý và sử dụng đất:
- Các chủ thể quản lý đất đai:
+ Các chủ thể quản lý đất đai là cơ quan là nước:
Cơ quan thay mặt nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước về đất
đai ở địa phương theo cấp hành chính, đó là UBND các cấp và cơ quan
chuyên môn ngành quản lý đất đai ở các cấp.
Cơ quan đứng ra đăng ký quyền quản lý đối với diện tích đất chưa sử
dụng, đất công ở địa phương.
+ Các chủ thể quản lý đất đai là các tổ chức như: Ban quản lý khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Những chủ thể này không trực tiếp
sử dụng đất mà được nhà nước cho phép thay mặt nhà nước thực hiện quyền
quản lý đất đai.
* Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
- Phương pháp thu thập thông tin về đất đai:
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp toán học
+ Phương pháp điều tra xã hội học
- Phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai:
+ Phương pháp hành chính
+ Phương pháp kinh tế
+ Phương pháp tuyên truyền, giáo dục
* Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
- Công cụ pháp luật
- công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Công cụ tài chính
2.3. Điểm qua tình hình quản lý nhà nước về đất đai của Việt Nam
2.3.1 Trong cả nước
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh
mẽ cùng với sự hội nhập kinh tế thế giới đã đưa nước ta trở thành nước có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao. Trong đó công tác quản lý về đất đai đã đáp ứng phần lớn
10
yêu cầu của đất nước và đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Hiện trạng sử
dụng đất của cả nước năm 2012 được thể hiện chi tiết qua bảng 2.1.
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của Việt Nam (tính đến 01/01/2012)
(Đơn vị tính: nghìn ha)
STT Loại đất
Tổng
diện
tích
Đã giao
Đất đã giao
cho các đối
tượng sử
dụng
Đất đã giao
cho các đối
tượng quản
lý
Cả nước
33095,0
25148,0
7947,4
1
Đ
ẤT NÔNG NGHIỆP
26281
,0
22913
,0
3367,4
1.1
Đ
ất sản xuất nông nghiệp
10151
,0
10034
,0
116,8
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6401,3
6352,2
49,1
1.1.1.1
Đất trồng lúa 4092,8
4079,7
13,1
1.1.1.2
Đ
ất cỏ d
ùng vào chăn nuôi
45,5
34,5
11
,0
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác 2263,0
2238,0
25,0
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3749,7
3682,1
67,6
1.2
Đất lâm nghiệp
15373
12134
3238,8
1.2.1
Đ
ất rừng sản xuất
7406,6
5967,7
1438,9
1.2.2 Đất rừng phòng hộ 5827,3
4174,1
1653,2
1.2.3 Đất rừng đặc dụng 2139,2
1992,4
146,8
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
712,0
701,0
11,0
1.4
Đ
ất l
àm mu
ối
17,9
17,5
0,4
1.5
Đất nông nghiệp khác
26,5
26,1
0,4
2
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 3741,0
1753,0
1988,0
2.1
Đất ở
690,9
685,6
5,3
2.1.1 Đất ở tại nông thôn 549,6
546,7
2,9
2.1.2 Đất ở tại đô thị 141,3
546,7
2,4
2.2
Đất chuyên dùng
1846,8
877,3
969,5
2.2.1
Đ
ất trụ sở c
ơ quan, công tr
ì s
ự nghiệp
19,6
19,3
0,3
2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 331,0
330,5
0,5
2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh PNN 267,3
256,5
10,8
2.2.4 Đất có mục đích công cộng 1228,9
271
957,9
2.3
Đất tôn giáo tín ngưỡng
14,9
14,7
0,2
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
101,0
93,3
7,7
2.5
Đất sông suối và mặt nước CD
1082,9
78,9
1004
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
4,1
2,7
1,4
3
ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 3074
482,1
2592
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
235,8
12,8
223
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
2549,0
461,5
2087,5
3.3 Đất núi đá không có rừng cây 289,2
7,8
281,4
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
11
Qua bảng 2.1 ta thấy: Nước ta có tổng diện tích tự nhiên là 33095 nghìn
ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 79,41% tổng diện tích đất cả
nước, đất phi nông nghiệp chiếm 11,30% tổng diện tích đất cả nước, dất chưa
sử dụng chiếm 9,29% tổng diện tích đất cả nước
2.3.1.1 những thành tựu đạt
Công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý đất đai
Việc soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
và sử dụng đất đai chính xác, hiệu quả, kịp thời là công việc quan trọng của
cơ quản lý nhà nước về đất đai ở Trung ương. Khi Luật đất đai năm 2003
được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/07/2004, đến nay vẫn đang tiếp tục được áp dụng vào thực tiễn công
tác quản lý nhà nước về đất đai. Để Luật mới thực sự có hiệu quả đi vào đời
sống, Chính phủ đã ban hành kịp thời, thường xuyên nhiều Nghị định, Thông
tư hướng dẫn thi hành Luật này như: Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính Phủ về hướng dẫn thi hành luật Đất Đai 2003; Nghị
định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai; Chỉ thị 02/CT-BTNMT ngày 19/11/2007 về
việc tiếp tục triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003;…
Tính đến năm 2013 Chính phủ đã ban hành 99 nghị định, 1018 quyết
định liên quan đến lĩnh vực đất đai - nhà ở.
Xác địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
Tính đến nay nước ta hầu hết các tỉnh, huyện, xã đều đã thành lập bản
đồ địa giới hành chính. Tọa độ bản đồ hành chính của các nước và các vùng
kinh tế được xây dựng bằng công nghệ số, còn bản đồ ở các xã, phường thì đo
vẽ bằng phương pháp thủ công. Bên cạnh những kết qua đạt được ở trên thì
trong quá trình đo vẽ ở các địa phương còn gặp phải những thiếu sót do hạn
12
chế về trang thiết bị; tình độ công nghệ của các cấp, các địa phương rất khác
nhau, nên độ chính xác, chất lượng của bản đồ còn kém, dẫn đến tình trạng
ranh giới giữa các địa phương chưa rõ ràng còn chồng chéo. Do vậy trong
thời gian tới Chính phủ càn phải trực tiếp tổ chức thực hiện cắm mốc giới và
chỉ đạo các địa phương phân chia ranh giới rõ ràng, chính xác để dễ dàng
trong việc quản lý và sử dụng giữa các địa phương.
Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính
Tháng 12 năm 2004: Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố hoàn thành
lưới tọa độ hạng III (lưới địa chính cơ sở) phủ trùm toàn quốc bộ bản đồ địa hình
cơ bản tỷ lệ 1:50000 phủ trùm toàn quốc trong Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc
gia VN-2000; giới thiệu sử dụng hệ thống các trạm định vị DGPS của ngành.
Ngày 26/12, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam tổ chức Hội nghị tổng
kết công tác năm 2012 và triển khai công tác năm 2013. Tại Hội nghị, Phó
Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam Vũ Quý Lân cho biết: Năm
2012, Cục đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ, dự án theo đúng kế hoạch đề ra.
Cụ thể, đã hoàn thành Dự án “Thành lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý tỷ
lệ 1/10.000 gắn với mô hình số độ cao phủ trùm toàn quốc” và Dự án "Thành
lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý ở tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000 các khu vực đô
thị, khu công nghiệp, khu vực kinh tế trọng điểm"; 4 dự án cấp bách về thành
lập bản đồ địa hình, địa chính khu vực Nam Phú Yên, Hòn La, Cầu Treo,
Nghi Sơn. Cục cũng đã trình Bộ TN&MT thẩm định Dự án “Hoàn thiện, hiện
đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa
giới hành chính” đã được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định phê duyệt số
513/QĐ-TTg ngày 2 tháng 5 năm 2012, giao cho các đơn vị thi công nội
nghiệp một số tỉnh, thành phố…
Việc thống nhất quản lý ngành đo đạc và bản đồ ngày càng gặp nhiều
khó khăn, thách thức khi quy mô hoạt động ngành ngày càng lớn và tốc độ xã
hội hóa ngày càng nhanh như hiện nay. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam đang
iv
4.2.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại tố cáo
các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai 56
4.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 56
4.3.1. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về đất đai 57
4.3.2. Một số giải pháp khắc phục 58
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
5.1. Kết luận 60
5.2. Kiến nghị 61
14
nghiêm ngặt. Đồng thời, cần chủ động thu hồi đất theo quy hoạch và kế
hoạch, trong đó cần phải thu hồi cả phần diện tích đất bên cạnh công trình kết
cấu hạ tầng, vùng phụ cận để tạo nguồn vốn cho phát triển, tạo quỹ đất đầu tư
công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Ưu tiên cho người bị thu hồi đất được
giao đất hoặc mua nhà trên diện tích đất đã thu hồi mở rộng theo quy định của
pháp luật.
Công tác đăng kí quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
Trong thời gian qua, thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, phần
lớn các địa phương đã tập trung chỉ đạo thực hiện bằng nhiều biện pháp; đã
thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Chỉ thị 05/CT-TTg và của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tạo sự
chuyển biến tích cực trong công tác cấp Giấy chứng nhận ở địa phương, điển
hình là một số tỉnh, thành phố như Tuyên Quang, Lai Châu, Bắc Giang, Quảng
Ninh, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Ninh Thuận và TP. Hồ Chí Minh. Trong
điều kiện kinh tế đang có nhiều khó khăn; song các địa phương đều đã rất cố gắng
bố trí kinh phí từ ngân sách cho công tác cấp giấy chứng nhận tăng lên nhiều so
với các năm trước, nhất là các tỉnh miền núi như Tuyên Quang, Yên Bái, Lai
Châu, Sơn La và các tỉnh Tây Nguyên.
Tính đến ngày 30/6/2013, cả nước đã cấp được 36,000 triệu giấy chứng
nhận với tổng diện tích 20,12 triệu ha, đạt 83,2% diện tích cần cấp giấy chứng
nhận của cả nước, tăng 2,0% so với năm 2012. Đến nay, cả nước có 11 tỉnh cơ
bản hoàn thành cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các loại đất chính (đạt từ 85-
100 % diện tích) gồm Bình Dương, Long An, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang,
Vĩnh Long, Bạc Liêu, Đồng Nai, Quảng Trị, Hậu Giang, Cần Thơ; ngoài ra còn
có 10 tỉnh khác cơ bản hoàn thành ở hầu hết các loại đất chính gồm Lạng Sơn,
Hải Dương, Hà Nam, Hưng Yên, Quảng Bình, Đà Nẵng, Trà Vinh, Kiên
Giang, Sóc Trăng, Bà Rịa - Vũng Tàu. Song cũng còn nhiều tỉnh, thành phố có
15
kết quả cấp giấy chứng nhận ở nhiều loại đất chính còn đạt thấp (dưới 70%
diện tích cần cấp), đặc biệt là các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Tuyên Quang, Bắc
Cạn, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Gia Lai, Đăk Nông. Về tình hình cấp giấy
chứng nhận các loại đất chính như sau:
- Về đất ở đô thị: Cả nước đã cấp được 4.211.800 giấy với diện tích
106.200 ha, đạt 80,3%. Đã có 34 tỉnh đạt trên 85%; còn 29 tỉnh đạt dưới 85%,
trong đó 10 tỉnh đạt thấp dưới 70%.
- Về đất ở nông thôn: Cả nước đã cấp được 11.510.000 giấy với diện
tích 465.900 ha, đạt 85,0%. Có 35 tỉnh đạt trên 85%, còn 28 tỉnh đạt dưới
85%; trong đó có 9 tỉnh đạt thấp dưới 70%.
- Về đất chuyên dùng: Cả nước đã cấp được 182.131 giấy với diện tích
483.730 ha, đạt 64,0%. Có 19 tỉnh đạt trên 85%; còn 44 tỉnh đạt dưới 85%;
trong đó có 16 tỉnh đạt dưới 50%.
- Về đất sản xuất nông nghiệp: Cả nước đã cấp được 17.367.400 giấy
với diện tích 8.147.100 ha, đạt 82,9%. Còn 33 tỉnh đạt trên 85%, có 30 tỉnh
đạt dưới 85%; trong đó có 12 tỉnh đạt dưới 70%.
- Về đất lâm nghiệp: Cả nước đã cấp được 1.709.900 giấy với diện tích
10.357.400 ha, đạt 86,1%. Có 20 tỉnh đạt trên 85%, có 41 tỉnh cấp đạt dưới
85%; trong đó có 25 tỉnh đạt dưới 70%.
Ngày 09/8/2013, Thủ tướng Chính phủ đã tổ chức làm việc với các
Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài Chính, Xây dựng, Tư pháp, Ngân hàng
Nhà nước, Văn phòng Chính phủ và Lãnh đạo Ủy ban nhân dân 14 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đại diện cho các vùng để thảo luận về giải
pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc trong việc cấp cấp giấy chứng nhận
hiện nay ở các địa phương.
Tình hình khiếu nại, tố cáo
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, sự cố gắng phấn đấu của tất cả các cấp, các ngành, tình hình khiếu nại,
16
tố cáo cả nước năm 2012 giảm đáng kể so với cùng kỳ năm 2011 về số lượng
đơn thư và số vụ việc khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, số lượt đoàn đông người
tăng, có thời điểm tính chất mức độ gay gắt hơn (từ tháng 2 đến tháng 5 năm
2012). Trong đó, nhiều vụ việc phát sinh trước đây đã được các cấp chính quyền
giải quyết nhiều lần, với nhiều biện pháp khác nhau nhưng không dứt điểm
(hoặc đã dứt điểm được nhiều năm), nay công dân lại tái khiếu nại, nhất là các
vụ việc khiếu nại liên quan đến việc về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng để thực hiện dự án.
Tổng hợp đơn thư khiếu nại, tố cáo mà Bộ Tài nguyên và Môi trường
nhận được từ năm 2011 đến nay, đơn thư của các tỉnh miền Bắc và miền
Trung, Tây Nguyên tăng (miền Bắc: năm 2011 là 1.001 lượt đơn, năm 2012 là
1.194 lượt đơn và 6 tháng đầu năm 2013 là 591 lượt đơn; miền Trung, Tây
Nguyên: năm 2011 là 823 lượt đơn, năm 2012 là 942 lượt đơn và 6 tháng đầu
năm 2013 là 538 lượt đơn), trong khi đó các tỉnh, thành phố miền Nam, tình
hình đơn thư có dấu hiệu giảm dần (năm 2011 là 2.628 lượt đơn, năm 2012 là
2.137 lượt đơn và 6 tháng đầu năm 2013 là 933 lượt đơn).
Ngày 18/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 14/CT-TTg
về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; Thanh tra Chính phủ đã ban hành Kế hoạch 1130/KH-TTCP ngày
10/5/2012 về kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức
tạp, tồn đọng, kéo dài (sau đây gọi tắt là Kế hoạch 1130). Từ khi triển khai thực
hiện Kế hoạch 1130 đến nay, không phát sinh thêm đoàn đông người hay vụ
việc khiếu nại, tố cáo phức tạp mới đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tuy nhiên, kết quả phân loại, xử lý đơn thư cho thấy tình trạng công dân
gửi đơn vượt cấp lên Trung ương vẫn còn nhiều (số vụ việc thuộc thẩm quyền
giải quyết của địa phương chiếm 83% số vụ việc Bộ nhận được và xử lý). Nội
dung đơn thư vẫn tập trung vào công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư (khiếu nại về quyết định thu hồi đất chiếm 23,85%, khiếu nại về giá
17
đất chiếm 12,76%, khiếu nại liên quan đến cấp và thu hồi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chiếm 15,43%, tranh chấp đất đai giữa cá nhân và cá nhân
chiếm 10,71%.
Công tác thanh tra, kiểm tra
Tổng hợp số liệu báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
đến ngày 30/06/2013, có 8.161 tổ chức vi phạm, sử dụng đất lãng phí với diện
tích 128.033,131 ha. Các địa phương đã xử lý đạt kết quả như sau:
- Kết quả xử lý về đất đai: Đã thu hồi đất của 819 tổ chức với diện tích
38.771 ha (trong đó có: 479 tổ chức kinh tế/25.138 ha; 158 tổ chức sự nghiệp
công/551 ha; 17 nông, lâm trường/12.794 ha; 161 cơ quan nhà nước/275 ha; 02
tổ chức chính trị/1,6 ha; 02 tổ chức chính trị - xã hội/10 ha và 06 tổ chức xã hội
nghề nghiệp/0,6 ha). Đang tiếp tục xử lý 1.547 tổ chức với diện tích 22.654 ha.
Đang lập hồ sơ thu hồi đất của 559 tổ chức với diện tích 27.095ha; Xử lý khác
đối với 1.902 tổ chức (yêu cầu đưa đất vào sử dụng, cho phép chuyển mục
đích, điều chỉnh xây dựng, xử lý trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ) với diện tích 16.516 ha.
- Kết quả xử lý về tài chính: Số tiền sử dụng đất đã thu nộp ngân sách
nhà nước 56,61 tỷ đồng của 38 tổ chức; Số tiền thuê đất đã thu nộp ngân sách
nhà nước 9,44 tỷ đồng của 55 tổ chức; Số tiền xử phạt vi phạm hành chính
3,97 tỷ đồng của 236 tổ chức; Số tiền xử lý khác 2,75 tỷ đồng của 22 tổ chức.
Một số địa phương đã triển khai tốt việc xử lý, thu hồi chủ trương đầu tư,
thu hồi đất đối với các dự án vi phạm, dự án chậm triển khai, cụ thể như: tỉnh
Long An thu hồi chủ trương, xóa quy hoạch đối với 28 dự án, tổng diện tích
3.915 ha (trong đó có 04 KCN, 13 CCN, 11 khu đô thị, khu dân cư); tỉnh Hậu
Giang thu hồi 56 dự án với tổng diện tích 971 ha; tỉnh Thanh Hóa đã thu hồi 26
dự án, tổng diện tích đất 46 ha; TP. Hồ Chí Minh thu hồi 07 dự án, tổng diện
tích đất 49ha; tỉnh Kiên Giang thu hồi 02 dự án; tỉnh Hà Nam xử lý thu hồi 02
dự án; tỉnh Đắk Lắk thu hồi 18 dự án;
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
NĐ-CP Nghị định- Chính phủ
TT-BTNMT Thông tư- Bộ Tài nguyên Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
TN&MT Tài nguyên và môi trường
QĐ-TT Quyết định –Thông tư
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QSD Quyền sử dụng
QSDĐ Quyền sử dụng đất
HU Huyện Ủy
GPMB Giải phóng mặt bằng
TĐC Tái định cư
HĐND Hội đồng nhân dân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
THCS Trung học cơ sở
BQL Bộ quản lý
KH Kế hoạch
KHTN Khoa học tự nhiên
CN Công nghiệp
CN-TTCN Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
XH Xã hội
VH Văn hóa
TDTT Thể dục thể thao
KT-XH Kinh tế- xã hội