Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm hóa học ở cấp trung học phổ thông dựa theo cách tiếp cận của phương pháp nghiên cứu bài học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP </b>


<b>THỰC NGHIỆM HÓA HỌC Ở CẤP TRUNG HỌC </b>


<b>PHỔ THÔNG DỰA THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA </b>



<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BÀI HỌC</b>



TS. Vũ Thị Thu Hoài
Phạm Thị Tình


<b>Tóm tắt: Bài tập thực nghiệm hóa học (BTTNHH) đóng vai trị quan trọng </b>


giúp học sinh lĩnh hội nhanh kiến thức lý thuyết, đồng thời phát triển năng lực
thực nghiệm hóa học và bồi dưỡng năng lực khoa học tự nhiên. Tuy nhiên,
đang tồn tại nhiều thách thức đối với giáo viên trong việc làm sao để xây
dựng hệ thống BTTNHH đạt hiệu quả xét trên cả hai khía cạnh gồm các yêu
cầu chung về nguyên tắc xây dựng BTTNHH và khả năng sử dụng chúng
trong dạy học Hóa học. Dựa trên cách tiếp cận của phương pháp nghiên
cứu bài học, bài báo này đề xuất Quy trình xây dựng hệ thống BTTNHH cho
chương trình mỗi khối học đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra mới theo Dự thảo
Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Hóa học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các ý kiến đánh giá về Quy trình đề xuất được đưa ra bởi một số giáo viên
có kinh nghiệm sau khi áp dụng thử Quy trình cũng đã được trình bày trong
bài viết.


<b>Từ khóa: phương pháp nghiên cứu bài học; bài tập thực nghiệm hóa học; </b>


quy trình xây dựng; năng lực thực nghiệm hóa học


<b>1. Mở đầu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

sinh (HS) phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện tư duy từ lí thuyết đến thực tiễn cũng


như phát triển kĩ năng làm việc và kỹ năng thực hành thí nghiệm. BTTN giúp rèn luyện
khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, tạo sự say mê học tập Hoá học
cho HS; giúp giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong lao động: rèn luyện tính kiên nhẫn,
trung thực, sáng tạo, chính xác, khoa học; rèn luyện tác phong lao động có tổ chức, có
kế hoạch, có kỉ luật, có văn hố… Theo [4], BTTN nên là một phần tích hợp khơng thể
thiếu của mỗi bài giảng lý thuyết trên lớp.


Tuy nhiên, việc xây dựng và triển khai các BTTNHH trong quá trình dạy học
thường chưa đáp ứng mục tiêu được xác định ban đầu trong chương trình đào tạo
[5]. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) vừa ban hành Dự thảo Chương
trình giáo dục phổ thơng cho mơn Hóa học 2018 (sau đây gọi chung là Dự thảo
2018), trong đó đã nêu rõ chuẩn đầu ra mới và nội dung chi tiết cho mỗi bài học
trong các chương trình học khối lớp 10, 11 và 12 nhằm giúp HS phát triển được
các phẩm chất và năng lực chung cũng như năng lực đặc thù của mơn Hóa học [1].
Vận dụng các triết lý của phương pháp nghiên cứu bài học – một hoạt động phát
triển chuyên môn đang được áp dụng hiệu quả ở nhiều nước trên thế giới, bài báo
này đề xuất một quy trình xây dựng hệ thống các BTTNHH cho tồn chương trình
một khối học, đáp ứng chuẩn đầu ra mới theo Dự thảo 2018 [1]. Các nội dung chính
bao gồm: (1) Xác định mục tiêu đào tạo và yêu cầu của BTTNHH; (2) Xác định
các dạng BTTNHH; (3) Quy trình xây dựng hệ thống BTTNHH; (4) Các Ma trận
khung và Ma trận chi tiết cho hệ thống BTTNHH lớp 11; và (5) Các ý kiến đánh giá
ưu và nhược điểm của quy trình đề xuất được đưa ra bởi một số giáo viên có kinh
nghiệm sau khi áp dụng thử quy trình này.


<b>2. Nội dung</b>


<b>2.1. Tiếp cận theo phương pháp nghiên cứu bài học (NCBH)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Dưới đây chúng tôi trình bày thảo luận các vấn đề liên quan đến việc xây dựng
hệ thống BTTNHH dựa trên cách tiếp cận của phương pháp NCBH.



<i><b>2.2. Khái niệm BTTNHH</b></i>


Bài tập thực nghiệm là các bài tập chứa đựng các thông tin xuất phát từ các
hiện tượng, tình huống diễn ra trong phịng thí nghiệm, q trình sản xuất, cuộc
sống hằng ngày và môi trường tự nhiên đã được đơn giản hóa, lý tưởng hóa nhưng
vẫn chứa đựng các yếu tố quan trọng của thực tiễn. Những bài tập hóa học này
thường đưa thêm các điều kiện, giả thiết phù hợp, hạn chế những yếu tố không cần
thiết cho phép người học tiếp cận với các vấn đề hóa học theo ý đồ của người dạy.


<i><b>2.3. Xác định mục tiêu đào tạo của BTTNHH</b></i>


BTTNHH là một trong những phương tiện có hiệu quả để tăng cường và định
hướng hoạt động tư duy và phát triển năng lực thực nghiệm cho HS. Theo Dự thảo
2018 [1], mơn Hóa học cần phát triển học sinh được 05 phẩm chất chung (yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm), 03 năng lực chung (năng lực tự
chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo), và 03 năng lực đặc thù (năng lực nhận thức kiến thức hố học, năng lực tìm
hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hố học, và năng lực vận dụng kiến thức hoá
học vào thực tiễn). Các năng lực cần pháp triển cho HS thông qua các BTTNHH
cần được xác định rõ ràng trước khi xây dựng hệ thống BTTNHH cho tồn chương
trình một khối học. Đặc biệt, hiện nay vấn đề phát triển bền vững, biến đổi khí hậu,
bảo vệ mơi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đang trở thành chủ
đề nóng, cấp bách tồn cầu, nhóm nghiên cứu cho rằng nhận thức về các vấn đề đó
cần sớm trang bị và phát triển cho HS bậc phổ thông; bởi vậy các BTTNHH cũng
cần hướng đến mục tiêu quan trọng này.


<i><b>2.4. Xác định các yêu cầu của BTTNHH</b></i>


Để đáp ứng các yêu cầu chuẩn đầu ra mới trong Dự thảo 2018, nội dung và


phương thức thực hiện BTTNHH cần được xem xét trên cả mức độ riêng rẽ mỗi
câu hỏi và mức độ hệ thống bài tập tồn khối học như Hình 1.


<i>Mức độ 1: Mức độ riêng rẽ, nội dung và phương thức mỗi BTTNHH cần đáp </i>
<i>ứng các yêu cầu sau:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Nội dung BTTNHH cần chứa
đựng các yếu tố phát triển các kĩ
năng thực hành gồm kỹ năng tiến
hành thí nghiệm, kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng hợp tác và giao tiếp,
kỹ năng thu thập và xử lý dữ liệu,
và kỹ năng phân tích và viết báo cáo
kết quả. Để từ đó giúp học sinh làm
quen với tác phong làm việc khoa
học, rèn luyện đức tính cẩn thận,
kiên nhẫn, làm việc nguyên tắc, và
củng cố niềm tin vào khoa học.


- Nội dung BTTNHH phải
chứa đựng các yếu tố phát triển tư
duy, cần chú ý tạo cơ hội cho học


sinh được đọc, tiếp cận, trình bày thơng tin về những vấn đề thực tiễn cần đến kiến
thức hoá học và đưa ra giải pháp; để từ đó rèn luyện các kĩ năng giải quyết vấn đề
cho học sinh: phát hiện vấn đề; lập kế hoạch nghiên cứu; giải quyết vấn đề (thu
thập, trình bày thơng tin, xử lí thơng tin để rút ra kết luận); đánh giá kết quả giải
quyết vấn đề; nêu giải pháp khắc phục, cải tiến.


- BTTNHH cần chú ý tạo cho học sinh cơ hội huy động những hiểu biết, kinh


nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức mới. Cần chú ý tổ chức các hoạt
động so sánh, phân loại, hệ thống hoá kiến thức; vận dụng kiến thức đã được học
để giải thích các sự vật, hiện tượng hay giải quyết vấn đề đơn giản; qua đó, kết nối
được kiến thức mới với hệ thống kiến thức đã học.


- Cuối cùng, phương thức thực hiện BTTNHH cần phù hợp với điều kiện thực
tiễn. Các cở sở đào tạo nên vận dụng, phát triển chương trình cho phù hợp với đặc
điểm điều kiện của trường, vùng miền và đối tượng học sinh. BTTNHH cần phù hợp
năng lực của giáo viên, năng lực của học sinh, cơ sở vật chất phịng thí nghiệm của
trường học, và các điều kiện khác (ví dụ bài tập theo phương thức tham quan thực
nghiệm cần xem xét các điều kiện để có thể tổ chức buổi tham quan đạt yêu cầu).


<i>Mức độ 2: Mức hệ thống, giáo viên cần thiết xây dựng các bài tập thực nghiệm </i>
<i>sao chúng có tính hệ thống-liên thơng, có tích logic, và bổ sung nhau.</i>


Tính hệ thống – liên thơng nhau nghĩa là các bài tập tồn khóa cần hợp lý;
tránh trùng lặp nhiều về phương thức thực hiện; các bài tập sau cần kế thừa, liên
thông kiến thức và kỹ năng thực hành từ các bài tập trước; tránh quá tập trung phát
triển một năng lực nào đó mà lại thiếu tập trung phát triển các năng lực khác cho


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

học sinh. Tính logic nghĩa là các bài tập tồn khóa cần đảm bảo hợp lý, cần phát
triển các kiến thức và kỹ năng thực nghiệm cho học sinh từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp, tránh ra các bài tập thực nghiệm phức tạp ngay từ những bài học đầu
tiên của khóa học. Tính bổ sung nhau nghĩa là các bài học cần có sự kế thừa đồng
thời cần bổ trợ nhau để phát triển kiến thức và năng lực yêu cầu cho học sinh. Mỗi
kiến thức hay mỗi năng lực yêu cầu rất có thể sẽ cần nhiều bài tập thực nghiệm với
nội dung khác nhau và phương thức thực hiện khác nhau. Tính bổ sung hệ thống
còn để đảm bảo rằng hệ thống bài tập thực nghiệm tồn khóa sẽ lưu tâm và phát
triển tồn bộ các năng lực u cầu, khơng bỏ sót năng lực nào cho đến khi kết thúc
khóa học.



<i><b>2.5. Xác định các dạng BTTNHH</b></i>


Nhằm hỗ trợ việc xây dựng hệ
thống BTTNHH hiệu quả, cần phân
biệt các dạng bài tập xét đồng thời
cả về khía cạnh người thực hiện,
hình thức thực hiện, và tính khả thi
trơng bối cảnh dạy học THPT. Nhìn
chung có thể phân biệt 3 dạng chính
gồm (1) BTTN thơng qua thực hành
thí nghiệm; (2) BTTN thơng qua
mơ phỏng thí nghiệm, hiện tượng,
và (3) BTTN thơng qua hoạt động
tham quan thực tế. Hình 2 trình bày
tổng quát các dạng BTTNHH được
xác định.


<i><b>Dạng 1: BTTN được thực hiện thơng qua thực hành thí nghiệm</b></i>


<i>Dạng 1a: Thí nghiệm bởi giáo viên trên lớp. Là thí nghiệm do GV trực tiếp </i>
thực hiện, trình bày trước học sinh; là một trong các hình thức thí nghiệm quan
trọng nhất trong dạy học hóa học ở trường phổ thơng. Ưu điểm của nó là nhanh,
dụng cụ được chuẩn bị chu đáo, có chọn lọc, thường ít và đơn giản; và có khả năng
thực hiện những thí nghiệm phức tạp.


<i>Dạng 1b: Thí nghiệm bởi giáo viên trong phịng thí nghiệm. Đối với những </i>
hố chất độc hại hay chất có thể gây nổ thì phương thức này là lựa chọn tối ưu.


<i>Dạng 1c: Thí nghiệm được thực hiện bởi từng cá nhân trong phịng thí nghiệm. </i>


Giáo viên yêu cầu từng HS phải tiến hành các thí nghiệm riêng lẻ trong phịng thí
nghiệm dưới giám sát của giáo viên và trợ giảng, sau đó học sinh viết báo cáo kết quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Dạng 1d: Thí nghiệm được thực hiện bởi học sinh theo từng nhóm trong phịng thí </i>
<i>nghiệm. Với phương thức này, một số HS thay nhau làm thí nghiệm, số cịn lại quan sát, </i>
theo dõi, thảo luận nhóm; đấy là cách tổ chức học rất hiệu quả, cần phát triển.


<i>Dạng 1e: Thí nghiệm ngoại khố. Thường được tổ chức trong các buổi ngoại </i>
khoá, trong các ngày hội hoá học vui.


<i>Dạng 1f: Học sinh thực hiện thí nghiệm ở nhà. Trong những trường hợp cho </i>
phép, GV có thể giao nội dung, hướng dẫn cách tiến hành để HS thực hiện các thí
nghiệm ở nhà.


<i><b>Dạng 2. BTTN thơng qua mơ phỏng</b></i>


Đây là hình thức phù hợp cho những thí nghiệm phức tạp, khó thực hiện, thời
gian tiến hành lâu, hay thí nghiệm độc hại.


<i>Dạng 2a: BTTN thơng qua các băng hình, video quay lại q trình thí nghiệm </i>
<i>của người khác, hoặc một quá trình hiện tượng tự nhiên. Thường dùng với những </i>
quá trình xảy ra chậm, cần nhiều thời gian hoặc những thí nghiệm mà độ an toàn
thấp. Khi giải bài tập này, HS cần theo dõi đoạn video và vận dụng kiến thức đã
học để trả lời.


<i>Dạng 2b: BTTN thông qua mô phỏng q trình thí nghiệm bằng lời nói, trình bày </i>
<i>viết. Đây là dạng BTTN mà HS cần sử dụng kiến thức và kĩ năng thực hành đã có để </i>
trình bày cách tiến hành các thao tác thí nghiệm mà khơng phải làm thí nghiệm.


<i>Dạng 2c: BTTN thơng qua mơ phỏng thí nghiệm bằng hình vẽ. Khi giải dạng </i>


bài tập này HS cần tư duy về kiến thức hoá hoc, có kiến thức thực hành và phải
dùng hình vẽ để giải.


<i>Dạng 2d: BTTN thơng qua mơ phỏng thí nghiệm qua các video được tạo lập </i>
<i>bởi các phần mềm (thí nghiệm ảo).</i>


<i><b>Dạng 3. BTTN thơng qua hoạt động tham quan thực tế (đến các nhà máy sản </b></i>


xuất (3a), xem các hiện tượng thực tế (3b)).


<i><b>2.6. Quy trình xây dựng hệ thống BTTNHH</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Bước 1: Dựa trên Dự </b>


thảo 2018 và các điều kiện
thực tiễn của trường, các GV
của Tổ Hóa học họp, thảo luận
để xác định chuẩn đầu ra năng
lực yêu cầu cần phát triển cho
HS thông qua các BTTNHH,
xác định nội dung yêu cầu
chung của BTTNHH, và xác
định các dạng BTTNHH có
thể triển khai. Bước này hồn
thành sau khoảng 2 - 3 buổi
sinh hoạt chuyên môn.


<b>Bước 2: Các GV của </b>


Tổ Hóa học tiếp tục họp,


thảo luận, dựa trên kết quả
bước 1 để xây dựng thống
nhất Ma trận khung hệ thống
BTTNHH cho chương trình
mỗi khối học. Ma trận khung
cần đảm bảo phân bổ các
BTTNHH một cách đồng
đều, hợp lý nhằm đạt mục
tiêu phát triển được tất cả các
năng lực yêu cầu cho HS (đã
được xác định ở bước 1). Bước


này hoàn thành sau khoảng 2 - 3 buổi sinh hoạt chun mơn. Bảng 1 trình bày minh
họa Ma trận khung hệ thống BTTNHH chương trình lớp 11 đảm bảo phát triển, bồi
dưỡng tất cả 07 năng lực cho HS.


<b>Bước 3: Dựa trên Ma trận khung đã có, mỗi GV xây dựng Ma trận chi tiết </b>


các BTTNHH cụ thể phù hợp với năng lực cá nhân, năng lực HS của lớp mình phụ
trách và phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của trường.


<b>Bước 4: GV tiến hành kiểm tra, đối sánh ma trận chi tiết với các yêu cầu của </b>


BTTNHH ở cả mức độ riêng rẽ và hệ thống.


<b>Bước 5: GV hồn thiện các thiếu sót nếu có; sau đó xây dựng bài giảng dựa </b>


trên ma trận chi tiết hệ thống BTTNHH đã có và tiến hành hoạt động dạy học.
Trong suốt quá trình này, GV sẽ phải tự đánh giá, ghi chép lại các ưu nhược điểm



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

của hệ thống BTTNHN. Tổ chuyên môn cũng sẽ thường xuyên tổ chức các hoạt
động dự giờ, tập trung vào quan sát quá trình học của HS, đánh giá tính hiệu quả,
và ghi chép các ưu nhược điểm của hệ thống BTTNHH. Quá trình này sẽ kéo dài
trong vòng suốt 1 năm học.


<b>Bước 6: Vào cuối năm học, Tổ Hóa học sẽ họp, thảo luận chuyên môn để </b>


chia sẽ ý kiến và quan điểm về hệ thống BTTNHH mới; từ đó hồn thiện hệ thống
BTTNHH cho chương trình học mỗi khối học.


<i><b>2.7. Các ma trận hệ thống BTTNHH</b></i>


Đi kèm Quy trình ở trên, chúng tơi trình bày Ma trận khung và Ma trận chi tiết
các BTTNHH để giúp mỗi cá nhân GV dễ dàng hơn trong việc xây dựng hệ thống
BTTNHH của riêng họ. Ma trận khung BTTNHH là kết quả thảo luận và thống
nhất của tập thể các GV trong Tổ Hóa học; nó là một khung chung cho chương
trình mỗi khối học mà từng cá nhân giáo viên dựa lên đó để xây dựng Ma trận chi
tiết BTTNHH riêng cho mỗi lớp học họ phụ trách. Cấu trúc của Ma trận khung
gồm: Cột 1 là tên mỗi bài học trong sách giáo khoa, cột 2 là các nội dung có thể
xây dựng các BTTNHH cho bài học dựa theo Dự thảo Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 của Bộ GD&ĐT. Cột 3 là các dạng BTTNHH có thể áp dụng. Bảy cột
tiếp theo là bảy năng lực cần phát triển, bồi dưỡng cho HS; tập thể GV sẽ xác định
những năng lực nào phù hợp, tương ứng với từng bài học. Trong Ma trận chi tiết,
cột 1 là các BTTNHH cụ thể cho mỗi bài học. Cột 2 là dạng bài tập được xác định
cụ thể phù hợp nhất cho mỗi BTTNHN. Bảy cột tiếp theo cũng là bảy năng lực tiềm
năng có thể được phát triển cho HS từ từng BTTNHH cụ thể; xa hơn, mức độ đạt
được đối với mỗi năng lực cũng được xác định bởi GV. Dưới đây chúng tơi trình
bày ví dụ minh họa Ma trận khung và Ma trận chi tiết BTTN cho chương trình Hóa
học lớp 11 (Bảng 1 và 2).



<b>Bảng 1: Ví dụ minh họa Ma trận khung xây dựng BTTNHH lớp 11</b>


Bài
học
trong
sách


GK


Nội dung có thể xây
dựng các BTTN
(dựa trên nội dung
được nêu trong
Dự thảo Chương
trình giáo dục phổ
thơng 2018 của Bộ
GD&ĐT)


Phương
thức
BTTN có


thể


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Bài 1:
Khái
niệm
về
cân
bằng


hoá


học


– Nghiên cứu ảnh
hưởng của nhiệt độ
tới chuyển dịch cân
bằng:


(1) Phản ứng: 2NO2
N2O4


(2) Phản ứng
thuỷ phân sodium
acetate.


1b, 1d,
2a, 2b,
2c, 2d


× × × × ×


Bài 2:
Cân
bằng
trong
dd


nước



- Ý nghĩa của pH
trong thực tiễn; - Sử
dụng các chất chỉ
thị để xác định pH;
- Thí nghiệm chuẩn
độ acid – base; - Ý
nghĩa thực tiễn cân
bằng trong dung
dịch nước của
ion Al3+, Fe3+ và
CO32-.


1a, 1c,
1d, 2a,
2b, 2d


× × × × × ×


… … …


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b> Bảng 2: Ví dụ minh họa Ma trận chi tiết BTTNHH lớp 11 </b>
<i>(được thực hiện bởi từng cá nhân giáo viên)</i>


Bài


giảng Nội dung có thể xây
dựng các


BTTN



Dạng

BTTN-HH


năng lực chung 03 năng lực chuyên môn 03


NLC1 NLC2 NLC3 NLCM1 NLCM2 NLCM3


M1 M2 M3 M1 M2 M3 M1 M2 M3
Bài 1: Khái niệm về cân bằng hoá học


BTTN1 Phản ứng


sản xuất
vơi:
CaCO3(r)
ó CaO(r)
+ CO2(k),
DH =
178kJ
a. Hãy
phân tích
đặc điểm
của phản
ứng hóa
học nung
vơi.
b. Từ
đó, cho
biết biện


pháp kĩ
thuật sử
dụng để
nâng cao
hiệu suất
q trình
nung vơi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

BTTN2 Sự thay
đổi nhiệt
độ, áp
suất ảnh
hưởng
như thế
nào đến
trạng thái
cân bằng
củacác
phản ứng
hóa học
sau:
N2O4(k)
ó
2NO2(k)


2b, 2d × × × ×




Bài 2: Cân bằng trong dung dịch nước


BTTN1 Đổ dd


chứa 1g
HBr vào
dd chứa
1g NaOH.
Dung
dịch thu
được
làm cho
quỳ tím
chuyển
sang màu
nào sau
đây?
A. Đỏ. B.
Xanh. C.
Không
đổi màu.
D. Khơng
màu.


1d × × × ×


Ghi chú: M1 – Mức độ “Biết”; M2 – mức độ “Hiểu”; M3 – mức độ “Áp dụng” theo Dự thảo
2018 của Bộ GD&ĐT.


<i><b>2.8. Kết quả đánh giá Quy trình đề xuất</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

học 11. Họ được yêu cầu đánh giá tính hiệu quả của Quy trình với các câu hỏi


sau: (1) Quy trình đề xuất có giúp bạn dễ dàng hơn trong việc xây dựng hệ thống
BTTNHH đáp ứng yêu cầu theo Dự thảo 2018? Sử dụng thang điểm đánh giá từ 1
(hồn tồn khơng hiệu quả), 2 (ít hiệu quả), 3 (khơng rõ ràng tính hiệu quả), 4 (hiệu
quả), và 5 (rất hiệu quả). (2) Đánh giá ưu và nhược điểm của Quy trình đề xuất? Kết
quả thu được điểm đánh giá trung bình 4.1; thể hiện sơ bộ rằng Quy trình đề xuất có
tính hiệu quả trong việc hỗ trợ GV xây dựng hệ thống BTTNHH đáp ứng yêu cầu
theo Dự thảo 2018 của Bộ GD&ĐT. Các ý kiến đánh giá tập trung vào ưu điểm của
Quy trình là nó giúp tận dụng được năng lực tập thể của các GV trong cùng trường
tham gia vào việc xây dựng hệ thống BTTNHH cho chương trình mỗi khối học
dựa trên kiến thức, trải nghiệm và đánh giá hoạt động giảng dạy thực tế. Quy trình
cũng được đánh giá cao khi có tính linh động cho phép từng GV xây dựng được hệ
thống BTTNHH phù hợp với điều kiện của từng lớp học mình phụ trách nhưng vẫn
đồng thời đáp ứng yêu cầu đào tạo mới của Bộ GĐ&ĐT quy định.


<b>3. Kết luận</b>


Bài viết đã trình bày thảo luận lên các vấn đề về việc xác định chuẩn đầu ra về
phẩm chất và năng lực cần phát triển cho HS thông qua các BTTNHH, xác định yêu
cầu nội dung của BTTNHH ở cả hai mức độ riêng rẽ và mức độ hệ thống, và xác
định các phương thức BTTNHH. Xa hơn, dựa trên các tiếp cận của phương pháp
nghiên cứu bài học, bài báo cũng đã đề xuất Quy trình xây dựng hệ thống BTTNHH
gồm 6 bước. Cơ bản, quy trình đề xuất đã nhận được các ý kiến tích cực, và thúc đẩy
tiến hành các nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn thiện Phương pháp hơn nữa.


<b>Tài liệu tham khảo</b>


[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Chương trình giáo dục phổ thơng - Mơn
Hóa học.


[2] Lê Thị Thu Hằng (2014). Sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học:


<i>Công cụ đổi mới của nhà trường. Tạp chí Giáo dục số 323.</i>


[3] Nguyễn Mậu Đức, Hoàng Thị Chiên (2014). “Đổi mới sinh hoạt chuyên mơn
của giáo viên thơng qua mơ hình nghiên cứu bài học ở Việt Nam”. Tạp chí
<i>Giáo dục số 335.</i>


[4] Millar, R. (2004). The role of practical work in the teaching and learning of
<i>science. High school science laboratories: Role and vision, 1-24.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>A METHOD TO BUILD SYSTEMATICALLY </b>


<b>EXPERIMENTAL QUESTIONS FOR TEACHING OF </b>



<b>CHEMISTRY AT HIGH SCHOOLS BASED ON THE </b>


<b>“LESSON STUDY” APPROACH</b>



Pham Thi Tinh1
Vu Thi Thu Hoai


<i><b>Abstract: Experimental questions play a very important role in helping </b></i>


students to gain understanding theoretical concepts, and at the same time to
develop experimental skills and abilities and also to enhance nature science
competencies. However, there exist many challenges facing teachers
on how to prepare chemistry experimental questions to meet the general
requirements in building experimental questions and effectively using of
those questions in teaching. Based on the “lesson study” approach, this
paper proposed a method to build systematically experimental questions for
the Chemistry curriculum at the 11th<sub> grade. The method has been applied by </sub>
some experiential teachers. Their comments on the method are also present
at the end of the paper.



<b>Keywords: Lesson study; Chemistry teaching, experimental questions; </b>


method; chemistry experimental skills and abilities


1 Vietnam Education Publishing House Limited Company;
University of Education;


</div>

<!--links-->

×