Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Đề cương ôn tập học kì I năm học 2020-2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.24 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƯỜNG THPT HÀN THUYÊN</b>
<b>TỔ : NGỮ VĂN</b>


<b>NỘI DUNG ƠN TẬP</b>


<b>MƠN: NGỮ VĂN – LỚP 10 (HỌC KÌ 1)</b>
<b>NĂM HỌC 2020-2021</b>


<b>A) GIỚI HẠN CHƯƠNG TRÌNH: </b>


Từ bài 1 đến hết bài « Thực hành phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ » trong SGK.
<b>B) CẤU TRÚC VÀ PHƯƠNG PHÁP:</b>


<i>Cấu trúc đề: Tham khảo đề thi học kì I năm học 2019 – 2020 (đính kèm)</i>
<b>1. Phần Đọc – hiểu:</b>


<i><b>a) Lưu ý:</b></i>
<i>* Về văn bản:</i>


- Những văn bản, đoạn VB được học trong chương trình, (bao gồm tất cả văn bản đọc thêm)


- Những văn bản, đoạn văn bản nằm ngồi chương trình (cùng thể loại với những văn bản đã học) và
những văn bản nhật dụng.


<i>* Về kiến thức:</i>


<i>- HS cần nắm vững: Nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản (đoạn văn bản) </i>


<i>- GV ôn tập cho học sinh kiến thức về: Các phong cách ngôn ngữ (đã học); Các biện pháp tu từ; Các</i>
<i>phương thức biểu đạt; Các thể loại tác phẩm …..</i>



<i><b>b) Phương pháp làm bài:</b></i>


Phần này chỉ kiểm tra năng lực đọc – hiểu, HS khơng trình bày dài dịng, chỉ trả lời trọng tâm vào nội
dung câu hỏi một cách ngắn gọn.


<b>2. Phần làm văn:</b>
<b>2.1. Nghị luận xã hội:</b>


- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống.


<i>* Lưu ý: HS trình bày thành một đoạn văn ngắn, diễn đạt theo kiểu diễn dịch (hoặc: quy nạp, tổng phân</i>
hợp, song hành…)


<b>2.2. Phần Nghị luận văn học:</b>
<i>* Lưu ý: </i>


- Kiểu bài văn tự sự


- Kiểu bài văn nghị luận hoàn chỉnh.
*Tham khảo các đề bài sau:


<i>Đề bài 1: Hóa thân thành nhân vật Tấm, kể lại câu truyện Tấm Cám. Qua câu truyện, trình bày suy nghĩ của anh</i>
(chị) về cái thiện và cái ác trong xã hội xưa và nay.


<i><b>- Mở bài: Nhập vai nhân vật Tấm và kể lại câu truyện</b></i>
<i><b>- Thân bài:</b></i>


Kể lại các sự kiện chính dưới con mắt của nhân vật Tấm.
+ Việc ra đồng bắt tôm tép để nhận yếm đỏ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Việc đi xem hội và Tấm trở thành Hồng hậu. Sau đó Tấm về nhà giỗ cha và bị hại chết.


+ Tấm biến hoá từ kiếp này sang kiếp khác ( chim vàng anh – cây xoan đào – khung cửi – quả thị - thành
người ).


<i><b>- Kết bài : </b></i>


Tấm trả thù mẹ con Cám, sống hạnh phúc bên nhà vua.


<b>Cái thiện và cái ác trong xã hội ngày nay.</b>


+) Trong xã hội xưa: Cái thiện và ác luôn song hành, đấu tranh cam go, quyết liêt.


+) Trong xã hội nay: Cái thiện và ác vẫn ln song hành, bởi cuộc đời ln có những bất công.(dẫn
chứng)


=> Dù là xã hội xưa hay nay thì phần thắng cuối cùng cũng nghiêng về cái thiện, cái ác luôn phải chịu
những hậu quả nặng nề hoặc bị tiêu diệt.


+) Rút ra bài học cho bản thân


Đề bài 2: Cảm nhận về bài thơ Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm?
I MỞ BÀI: Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề


II THÂN BÀI


Hai câu mở đầu: ngợi ca cuộc sống an nhàn
Điệp từ “một” mang tính chất liệt kê



“Mai quốc”, “cần câu” mang bóng dáng của nhà nơng vừa mang bóng dáng của tao nhân mặc khách
Từ láy “thơ thẩn” trạng thái an nhiên , ung dung trong tâm hồn , phong thái


Hai câu thực: cuộc sống thanh cao, tránh xa vịng danh lợi
“Nơi vắng vẻ” : chốn thơn quê bình yên


“Chốn lao xao”: quan trường với những tranh đua
“Dại”- “khơn” : lời nói mang ý nghĩa trái ngược mỉa mai
Phép đối: mỉa mai chế diễu lũ người ham công danh


Hai câu luận: sự đồn điệu của thiên nhiên và sinh hoạt của con người
Măng, trúc, giá : đồ ăn thường thấy trong tự nhiên, dễ tìm


Ăn – tắm: sinh hoạt thường ngày


Hồ - ao sen: hình ảnh quen thuộc nơi làng quê


Trở về với thiên nhiên, làng quê, tác giả hịa mình với thiên nhiên
Hai câu kết: Coi thường vinh hoa phú q


Điển tích : phú q cơng danh là phù phiếm, chỉ là áng phù vân trôi nổi rồi lại mất như một giấc mơ mà thôi
III KẾT BÀI: Tóm tắt nghệ thuật nội dung của bài thơ và nêu ý nghĩa


<i> </i>
<b> </b>


<b> NỘI DUNG ÔN TẬP CỤ THỂ</b>
<b>A. VĂN HỌC</b>


<i><b>I. Văn học dân gian Việt Nam</b></i>



<i><b>1. Đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm Săn).</b></i>


<b>- Nội dung: Danh dự gắn bó với hạnh phúc gia đình và mong muốn cuộc sống bình yên , phồn vinh cho thị tộc</b>
là những tình cảm cao q nhất thơi thúc Đăm Săn chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.


<b>- Nghệ thuật: + Âm điệu hào hùng</b>


+ Lối so sánh phóng đại, trùng điệp


+ Biện pháp tu từ phóng đại và tính hồnh tráng và dữ dội của sử thi – anh hùng ca
<i><b>2. Truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

+ Dựng nước: muốn giữ được nước, chống được giặc thì nước phải tự cường.


+ Giữ nước: luôn cảnh giác trước kẻ thù; không chủ quan, tự mãn; nâng cao sức phòng thủ đất nước.


+ Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa cái riêng với cái chung, giữa tình nhà và nghĩa nước, giữa hạnh phúc cá
nhân và vận mệnh dân tộc.


<b>- Nghệ thuật:</b>


+ Cốt truyện hấp dẫn, kết hợp nhuần nhuyễn yếu tố hiện thực và yếu tố kì ảo.


+ Thể hiện thái độ của nhân dân, tinh thần công lý của nhân dân, tuy nghiêm khắc nhưng vẫn đầy lòng nhân
hậu.


<i><b>3. Truyện cổ tích Tấm Cám</b></i>
<i><b>* Nội dung:</b></i>



- Sự biến hóa của Tấm đã thể hiện sức sống, sự trỗi dậy mạnh mẽ của con người trước sự vùi dập của cái ác.
- Thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời, khát khao vươn tới cái đẹp, cái thánh thiện của người lao động.
- Mâu thuẫn và xung đột trong truyện Tấm Cám phản ánh mâu thuẫn và xung đột trong gia đình phụ quyền thời
cổ (mẹ ghẻ > < con chồng). Nguyên nhân của mâu thuẫn này là vấn đề thừa kế gia sản và những quyền lợi vật
chất của những thành viên trong gia đình.


- Ý nghĩa xã hội: Mâu thuẫn giữa cái Thiện và cái Ác
- Xung đột giữa các lực lượng đối lập trong xã hội.
<i><b>*Nghệ thuật:</b></i>


- Cốt truyện li kì, hấp dẫn
- Sử dụng yếu tố thần kì.


- Sự chuyển biến trong hình tượng của Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống
và hạnh phúc cho bản thân mình.


<i><b> 4. Truyện cười dân gian: </b></i>
<i><b>a.</b></i> <i><b>Tam đại con gà</b></i>


- Nghệ thuật đặc: Sự tăng tiến về mức độ phi lí trong hành động và lời nói đã khiến nhân vật tự bộc lộ cái
xấu của mình.


- Ý nghĩa phê phán: Cái dốt không thể che đậy được, càng giấu càng lộ ra, càng làm trò cười cho thiên hạ
- Bài học: Khuyên mọi người mạnh dạn học hỏi không ngừng.


<i><b> b. Nhưng nó phải bằng hai mày</b></i>


- Nội dung: Thể hiện thái độ phê phán của nhân dân đối với bản chất tham lam của bọn quan lại và thái độ
giễu cợt đối với những người nông dân khờ khạo khi lâm vào cảnh kiện tụng



- Nghệ thuật: + Kết hợp lời nói với cử chỉ
+ Lối chơi chữ độc đáo
<i><b>5. Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa.</b></i>


<b> - Nội dung: Là những tâm tư, tình cảm của nhân dân lao động, là nỗi chua xót, đắng cay và khát vọng tình</b>
yêu thương, thủy chung của những con người bình dân trong xã hội cũ.


<b> - Nghệ thuật:</b>


+ Lặp (mô thức, từ, cụm từ, câu...)


+ Hình ảnh biểu tượng (cầu, khăn, đèn, gừng cay - muối mặn, thuyền – bến, cây đa – bến nước,...)
+ Hình ảnh so sánh ẩn dụ ( dải lụa đào, củ ấu gai, mặt trăng, mặt trời, sao...)


+ Thể thơ: lục bát, bốn chữ, lục bát biến thể (song thất lục bát), thể hỗn hợp...
<i><b>6. Ca dao hài hước</b></i>


<b>- Nội dung:</b>


+ Tiếng cười tự trào cái nghèo → Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động.


+ Tiếng cười phê phán trong nội bộ nhân dân, nhắc nhở nhau về những thói hư tật xấu của con người trong xã
hội


<b>- Nghệ thuật:</b>


+ Hư cấu, dựng cảnh tài tình, khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình với những chi tiết có giá trị
khái quát cao.


+ Biện pháp cường điệu, phóng đại, tương phản đối lập


+ Biện pháp lặp, tăng cấp, nói quá, nó giảm.


+ Dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.


↔ Tạo ra những bức tranh hài hước hóm hỉnh, có ý nghĩa giễu cợt sâu sắc.
<i><b>II. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX</b></i>


<i><b>1. Tỏ lòng - Phạm Ngũ Lão</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Hình ảnh vị tướng anh hùng


+Tư thế: “ hồnh sóc” - Cầm ngang ngọn giáo → hiên ngang, lẫm liệt, vững chãi
+ Khơng gian: “giang sơn”: rộng lớn, kì vĩ


+ Thời gian: “tháp kỉ thu”: mấy mùa thu → trải dài theo tháng năm.


→ Hình ảnh trang nam nhi với tư thế sẵn sàng, hiên ngang, lẫm liệt với quyết tâm bền bỉ, sắt đá, sánh cùng trời
đất, trường tồn với thời gian → vẻ đẹp của con người đời Trần→ hào khí Đơng A


→ Nam nhi thời Trần mang tầm vóc vũ trụ.


<i>- Khí thế qn đội anh hùng: “Tam qn tì hổ khí thơn ngưu”</i>
<i> + So sánh: “tì hổ” : như hổ báo</i>


<i> + Phóng đại: “khí thơn ngưu” → khí thế nuốt trơi trâu</i>
khí thế át sao trời
→ Khí thế dũng mãnh của quân đội


→ Phản ánh sức mạnh quân đội với hùng khí bừng bừng là sức mạnh tinh thần, là lòng yêu nước cháy bỏng, là
tinh thần căm thù giặc sâu sắc, là quyết tâm nghìn người như một tiêu diệt giặc bảo vệ đất nước → lời thơ ước


lệ hào hùng làm toát lên hào khí Đơng A.


<i>* Khát vọng hồi bão cao đẹp của Phạm Ngũ Lão</i>


+ Nhà thơ ý thức mình đang cịn “vương nợ” với non sơng. → Cho thấy chí khí của người anh hùng. Câu thơ
như một lời nhắc nhở, thúc giục con người phải suy tư, sống và hành động cho xứng đáng.


+ Nhà thơ nghe chuyện người xưa, thẹn vì bản thân khơng bằng họ và ý thức rõ về trách nhiệm, bổn phận của
mình đối với đất nước. Câu thơ cuối đề cao cái đức, cái tâm của một người dân yêu nước. Cái thẹn của Phạm
Ngũ Lão là cái thẹn của một nhà nho có nhân cách lớn.


<i>? Nỗi lịng của Phạm Ngũ Lão và ý nghĩa của nỗi “thẹn” trong bài thơ Thuật Hồi ?</i>


- Nỗi lịng của tác giả trong bài thơ là niềm trăn trở khôn nguôi về trách nhiệm của trang nam nhi
<i>“Nam nhi vị liễu công danh trái”</i>


→ Thể hiện ý chí, khát vọng cao đẹp: cống hiến, làm trịn phận sự một cơng dân đối với đất nước .


- Nỗi thẹn: chưa có tài mưu lược như Vũ Hầu để trừ giặc cứu nước, chưa lập được công danh vang vọng như
Vũ Hầu, chưa cống hiến cho nước nhà nhiều như Vũ Hầu từng làm


→ Nỗi thẹn của một nhân cách lớn. Nỗi thẹn ấy giúp con người biết vươn tới lẽ sống cao cả.


<i><b>*Nội dung: Khắc học vẻ đẹp con người: có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của</b></i>
thời đại.


<i><b>* Nghệ thuật:</b></i>


<b>- Thơ Đường luật ngắn gọn nhưng đạt độ súc tích cao.</b>
- Thủ pháp gợi, thiên về ấn tượng khái quát



- Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén về cảm xúc.
- Bút pháp hồnh tráng, có tính sử thi.


<b>- Hình ảnh thơ lớn lao, kì vĩ. </b>


<i><b>3. Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới – Bài số 43) - Nguyễn Trãi</b></i>
<i>* Bức tranh mùa hè: đầy sức sống và sinh động</i>


- Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên.


+ Mọi hình ảnh đều sống động: hoè lục đùn đùn, rợp mát như giương ô che rợp; thạch lựu phun trào sắc
đỏ, sen hồng đang độ nức ngát mùi hương.


+ Mọi màu sắc đều đậm đà: hoè lục, lựu đỏ, sen hồng.


- Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống con người: nơi chợ cá dân dã thì "lao xao", tấp nập; chốn lầu gác
thì "dắng dỏi" tiếng ve như một bản giao hưởng.


→ Cảm nhận tinh tế bằng mọi giác quan: thị giác, khứu giác, xúc giác, thính giác


→ Cả thiên nhiên và cuộc sống con người đều tràn đầy sức sống. Điều đó cho thấy một tâm hồn khát sống,
yêu đời mãnh liệt và tinh tế giàu chất nghệ sĩ của tác giả.


<i>* Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi</i>


+ Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống: Thiên nhiên qua cảm xúc của nhà thơ trở nên sinh động
đáng yêu và đầy sức sống. Điều này bắt nguồn từ chính tấm lịng thiết tha u đời, yêu cuộc sống của tác giả.
Cảnh vật thanh bình yên vui bởi sự thanh thản đang xâm chiếm con người. Âm thanh rộn rã của cảnh vật, con
người hay là chính sự vui mừng rộn rã trong tâm hồn nhà thơ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

↔ Câu thơ sáu chữ kết thức bài thơ như dồn nén cảm xúc của bài thơ. Điểm kết tụ của hồn thơ Ức trai không
phải ở thiên nhiên, ở tạo vật mà chính ở tâm hồn con người, ở người dân. Nguyễn Trãi mong cho dân được ấm
<i>no hạnh phúc: “dân giàu đủ” nhưng đó là hạnh phúc cho tất cả mọi người, mọi nơi “khắp đòi phương”.</i>


<i><b>*Nội dung: Thể hiện vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân, đất</b></i>
nước của Nguyễn Trãi. → Giá trị nhân văn cao đẹp


<i><b>* Nghệ thuật: - Sử dụng các động từ, tính từ và từ láy giản dị, quen thuộc mà gợi hình, gợi cảm.</b></i>
- Sử dụng phép đối, điển cố.


- Thơ thất ngôn bát cú Đường luật kết hợp lục ngôn → phá vỡ tính quy phạm.
<i><b>3. Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm</b></i>


<i>* Cuộc sống nhàn dật, lối sống nhàn dật</i>


+ Ung dung thư thái trong lao động cũng như giải trí, chọn nơi sống vui vẻ, thanh tịnh, khơng thích chốn lao
xao, đơng đúc bon chen, sinh hoạt hằng ngày giản dị, hòa hợp với tự nhiên, mùa nào thức ấy, coi phú quí như
chiêm bao


+ Sống nhàn dật để giữ cốt cách trong sạch
<i>* Quan niệm sống của tác giả:</i>


<i>+ “Nơi vắng vẻ” là nơi tĩnh lặng, bình n, nơi thơn dã, nơi thư thái tâm hồn. → dại mà khôn</i>
<i>+ “Chốn lao xao” là chốn quan trường, đô hội; nơi con người bon chen danh lợi. → khôn mà dại</i>
→ Cách nói ngược với giọng mỉa mai


→Thể hiện tâm trạng thanh thản của một nhân cách thanh cao, không màng danh lợi. Trước thế sự nhiễu loạn,
nếu cứ một mực tranh đoạt danh vọng bằng mọi thủ đoạn thì con người sẽ đánh mất nhân phẩm, trở thành kẻ bị
người đời căm hận. Xã hội càng loạn lạc, rối ren là vì những sự giành giật ấy.



<i>- Với nhà thơ, cái “khôn” của người thanh cao là quay lưng lại với danh lợi vì danh lợi chỉ là “giấc chiêm</i>
<i>bao”. Trí tuệ đó đã nâng cao nhân cách để nhà thơ từ bỏ “chốn lao xao” mà “tìm nơi vắng vẻ”, nơi tĩnh tại</i>
của tâm hồn chốn dân dã.


↔Triết lý nhẹ nhàng nhưng thâm thúy của một bậc ẩn sĩ, thấu hiểu lẽ đời, qui luật của tạo hóa.
<i>* Cái “nhàn” trong bài thơ:</i>


<i>- Nhàn thể hiện ở sự ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vơ sự trong lịng, vui với thú điền viên.</i>


<i>- Nhàn là nhận dại về mình, nhường khơn cho người, xa lánh chốn danh lợi bon chen, tìm về "nơi vắng vẻ",</i>
sống hồ nhập với thiên nhiên để "di dưỡng tinh thần".


<i>- Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưu</i>
cầu, tranh đoạt.


<i>- Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tựa chiêm bao.</i>


→ Trí tuệ uyên thâm, tâm hồn thanh cao của nhà thơ thể hiện qua lối sống đạm bạc, nhàn tản, vui với thú điền
viên thôn dã.


<i><b>*Nội dung: Khẳng định quan niệm sống nhàn: hòa hợp với thiên nhiên, giữ gìn cốt cách thanh cao, vượt lên</b></i>
trên danh lợi.


<i><b>* Nghệ thuật: </b></i>


- Ngơn ngữ, hình ảnh tự nhiên, mộc mạc mà giàu chất triết lí.
- Sử dụng phép đối, điệp, điển tích.


- Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh mà súc tích.


<b>B. TIẾNG VIỆT</b>


<i><b>I. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ</b></i>


<i> - Khái niệm: Là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành bằng phương tiện</i>
ngơn ngữ (nói hoặc viêt), nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động...


- Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ: tạo lập văn bản (nói hoặc viết) và lĩnh hội văn bản
(nghe hoặc đọc).


- Các nhân tố giao tiếp: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp.
<i><b>II. Văn bản</b></i>


<i>- Văn bản: là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hay nhiều câu, nhiều</i>
đoạn


- Đặc điểm:


+ Mỗi văn bản tập trung vào một chủ đề và triển khai một chủ đề đó một cách trọn vẹn.


+ Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch
lạc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Mỗi văn bản nhằm thực hiện một (hoặc một số) mục đích giao tiếp nhất định.
- Phân loại:


+ Theo phương thức biểu đạt: văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, điều hành (hành chính
- cơng vụ).


+ Theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp:



Văn bản thuộc phong cách ngơn ngữ sinh hoạt (thư, nhật kí,…)


Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (thơ, truyện, tiểu thuyết, kịch,…)


Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học (SGK, tài liệu học tập, luận văn, luận án,…)
Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính (đơn, biên bản, nghị quyết, quyết định, luật,…)
Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận(bài bình luận, tun ngơn, bài hịch, lời kêu gọi,…)
 văn bản thuộc phong cách ngơn ngữ báo chí (bản tin, tiểu phẩm, bài phỏng vấn, bài phóng sự,…)
<i><b>III. Đặc điểm ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết</b></i>


<i><b>1.Ngơn ngữ nói</b></i>


- Là ngơn ngữ âm thanh, được tiếp nhận bằng tính giác và phần nào đó là thị giác; là lời nói giao tiếp hằng
ngày, người nghe và người nói tiếp xúc trực tiếp với nhau, thay phiên nhau trong nói và nghe.


- Các nhân vật giao tiếp có thể phản hồi trực tiếp để điều chỉnh, sửa đổi cách nói và nghe. Do khơng có thời
gian suy ngẫm, lựa chọn kĩ càng nên ngơn ngữ nói khong trau chuốt bằng ngơn ngữ viết.


- Rất đa dạng về ngữ điệu, kèm theo nó là phương tiện bổ trợ như nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ… của
người nói.


- Từ ngữ được sử dụng khá đa dạng: khẩu ngữ, tiếng địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ, trợ từ, thán từ,...
<i><b>2. Ngơn ngữ viết </b></i>


- Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác.


- Người viết có thể lựa chọn, suy ngẫm…kĩ càng khi viết; người đọc có thời gian để tiếp nhận thấu đáo.
- Văn bản viết có thể lưu truyền rộng rãi trong khơng gian và theo thời gian.



- Ngôn ngữ viết được sự hỗ trợ của các kí hiệu văn bản khác như: hình ảnh minh họa, các công thức, con số…
- Từ ngữ đạt độ chính xác cao, người viết tránh sở dụng khẩu ngữ, tiếng lóng, tiếng địa phương,.. trong các văn
bản chính thức.


- Về câu: xuất hiện nhiều câu dài nhưng được tổ chức mạch lạc, hợp lí.
<i><b>IV. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ( giảm tải)</b></i>


<i><b>V. Phép tu từ</b></i>


<i> - Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác khi giữa chúng có mối quan hệ tương</i>
đồng


<i> - Hốn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên một sự vật, hiện tượng, khái iệm khác có mối</i>
quan hệ gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.


<i> * So sánh ẩn dụ và hoán dụ:</i>


<b>Ẩn dụ</b> <b>Hoán dụ</b>


<b>Giống nhau</b> Lấy tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó


<b>Khác nhau</b>


-Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ
tương đồng, tức giống nhau về phương diện
nào đó.


- Cơ sở của ẩn dụ là trên sự liên tương giống
nhau của hai đối tượng bằng so sánh ngầm.
- Thường chuyển trường nghĩa.



- Giữa hai sự vật, hiện tượng có mối quan hệ
tiếp cận, tức đi đôi, gần gũi với nhau.


- Cơ sở của hoán dụ là sự liên tưởng kề cận
của hai đối tượng mà không so sánh.


- Không chuyển trường nghĩa.
<i><b>C. LÀM VĂN Văn tự sự</b></i>


<i><b>1. Yêu cầu</b></i>


- Kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự


- Biết xây dựng các sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự để làm nổi bật ý nghĩa, chủ đề
<i><b> 2. Một số dạng đề</b></i>


- Kể lại một kết thúc khác với kết thúc của tác phẩm dân gian đã học (Truyện An Dương Vương và Mị
Châu, Trọng Thủy; Tấm Cám,…)


- Đóng vai một nhân vật trong các truyện dân gian để kể lại câu chuyện.
<i><b>3. Hướng dẫn chung </b></i>


- Xây dựng cốt truyện, hệ thống nhân vật dựa theo yêu cầu của đề bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Chú ý dùng từ, dẫn dắt câu chuyện hợp lý, sử dụng ngơn ngữ thích hợp.
- Liên hệ bản thân, rút ra bài học.


Bắc Ninh, ngày 04/12/2020
Nhóm trưởng



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8></div>

<!--links-->

×