Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại đến Việt Nam ứng dụng mô hình GV AR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 166 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN HỒNG THỤY BÍCH TRÂM

TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA TỪ CÁC QUỐC
GIA CÓ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI ĐẾN VIỆT NAM: ỨNG
DỤNG MƠ HÌNH GVAR

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA TỪ CÁC QUỐC
GIA CĨ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI ĐẾN VIỆT NAM: ỨNG
DỤNG MƠ HÌNH GVAR

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số chuyên ngành: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

TP.Hồ Chí Minh, năm 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này
chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Hồng Thụy Bích Trâm


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa đã hướng dẫn
động viên tôi và khuyến khích tơi trong q trình thực hiện luận án. Nhờ những lời
khun hữu ích và góp ý của cơ mà luận án có thể được hồn thành tốt.
Ngồi ra, tôi cũng nhận được nhiều sự động viên và giúp đỡ từ các giảng viên
Khoa Tài Chính, đặc biệt là, những đóng góp chun mơn q báu từ các thầy cơ bộ
mơn Tài Chính Quốc Tế. Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn của mình với những đóng
góp này của các thầy cơ.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin cảm ơn những hỗ trợ về tinh thần từ gia đình và đồng
nghiệp của tơi, đã góp phần cho sự thành công của luận án này.


iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................. viii
TÓM TẮT ...................................................................................................................x
ABSTRACTS ............................................................................................................ xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu ..........................................................................................1
1.2 Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................................3
1.3 Mục tiêu của luận án ..........................................................................................5
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................5
1.5 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................6
1.6 Những đóng góp mới của luận án ......................................................................6
1.7 Kết cấu của luận án ............................................................................................8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY .............................................................................................................9
2.1 Lý thuyết cơ sở về truyền dẫn chính sách tài khóa quốc tế ...............................9
2.1.1 Truyền dẫn chính sách tài khóa quốc tế thơng qua lãi suất........................9
2.1.2 Truyền dẫn chính sách tài khóa thơng qua hành vi tiêu dùng ..................12
2.1.3 Truyền dẫn chính sách tài khóa thơng qua tỷ lệ mậu dịch ........................13
2.1.4 Truyền dẫn chính sách tài khóa quốc tế thơng qua các nhân tố vĩ mô khác
............................................................................................................................15
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ...........................................................................20
2.2.1 Truyền dẫn cú sốc tài khóa ở những quốc gia phát triển .........................20
2.2.2 Truyền dẫn tài khóa từ các quốc gia phát triển đến những quốc gia đang
phát triển ............................................................................................................27



iv

TỔNG KẾT CHƯƠNG 2..........................................................................................30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................32
3.1 Mơ hình truyền dẫn chính sách tài khóa quốc tế dưới cách tiếp cận của GVAR
...............................................................................................................................32
3.1.1 Mơ hình của từng quốc gia riêng lẻ ..........................................................32
3.1.2 Các tiến trình của mơ hình GVAR .............................................................38
3.2 Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................43
3.2.1 Điều chỉnh mùa vụ bằng chương trình X-13A-S .......................................43
3.2.2 Xử lý dữ liệu Việt Nam bằng phương pháp Denton-Cholette ...................48
3.2.3 Ma trận tỷ trọng thương mại của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu ....51
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3..........................................................................................54
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................55
4.1 Kết quả ước lượng mơ hình GVAR .................................................................55
4.1.1 Kiểm định nghiệm đơn vị...........................................................................55
4.1.2 Xác định và ước lượng các mơ hình của từng quốc gia ............................56
4.2 Kiểm tra các quan hệ dài hạn và đặc tính dai dẳng .........................................60
4.3 Hiệu ứng đồng thời và mối tương quan chéo giữa các quốc gia .....................63
4.4 Phân tích truyền dẫn tài khóa và phân rã phương sai từ các quốc gia là đối tác
thương mại đến Việt Nam......................................................................................69
4.4.1 Tác động của chính sách tài khóa của các quốc gia là đối tác thương mại
đến tiêu dùng hộ gia đình Việt Nam ...................................................................70
4.4.2 Tác động của chính sách tài khóa của các quốc gia là đối tác thương mại
đến sản lượng Việt Nam .....................................................................................75
4.4.3 Tác động của chính sách tài khóa của các quốc gia là đối tác thương mại
đến số dư tiền thực của Việt Nam.......................................................................78
4.4.4 Tác động của chính sách tài khóa của các quốc gia là đối tác thương mại

đến tỷ lệ mậu dịch của Việt Nam ........................................................................82
4.4.5 Tác động của chính sách tài khóa của các quốc gia là đối tác thương mại
đến giá cả nội địa của Việt Nam ........................................................................86
4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu ..........................................................................90
TỔNG KẾT CHƯƠNG 4..........................................................................................94
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU .........................................95


v

5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu, các hàm ý và khuyến nghị chính sách ...............95
5.2 Các hàm ý và khuyến nghị chính sách.............................................................96
5.3 Đóng góp của luận án ......................................................................................97
5.4 Hạn chế của đề tài ............................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................100
Phụ lục 1: Ma trận tỷ trọng thương mại thay đổi theo thời gian .............................107
Phụ lục 2: Kiểm định nghiệm đơn vị .....................................................................119
Phụ lục 3: Kết quả thống kê giá trị riêng của mơ hình GVAR ...............................125
Phụ lục 4: Kết quả phân rã phương sai sai số dự báo tổng quát của cú sốc chi tiêu
chính phủ từ các đối tác thương mại đến Việt Nam................................................129
Phụ lục 5: Hoạt động thương mại của Việt Nam và các đối tác thương mại với Việt
Nam năm 2017 ........................................................................................................132
Phụ lục 6: Bảng thống kê mô tả của biến nội địa ....................................................144
Phụ lục 7: Bảng thống kê mơ tả của biến nước ngồi .............................................148
Phụ lục 8: Bảng thống kê mơ tả của biến tồn cầu .................................................152


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

GVAR

Phương pháp tự hồi quy vector tồn cầu

VAR

Mơ hình vector tự hồi quy

VARX*

Mơ hình vector tự hồi quy có biến nước ngồi

VECMX*

Mơ hình vector hiệu chỉnh sai số có biến nước ngồi

PP

Hàm đặc tính dai dẳng

GIRFs

Hàm phản ứng xung tổng quát

GFEVD


Phân rã phương sai sai số dự báo tổng quát

ADF

Kiểm định nghiệm đơn vị Dicky Fuller

WS

Dicky Fuller cân đối có trọng số

AIC

Tiêu chuẩn thơng tin Akaike

OLS

Phương pháp bình phương bé nhất

CUSUM

Tổng tích lũy

PK

Thống kê tổng tích lũy

QLR

Thống kê của Quandt


MW

Thống kê Wald

APW

Thống kê Wald theo hàm mũ

CSTK

Chính sách tài khóa

CTHGĐ

Chi tiêu hộ gia đình

3SLS

Mơ hình hồi quy ba bước

NOEM

Mơ hình cân bằng tổng quát chuẩn

REER

Tỷ giá thực đa phương

CTCP


Chi tiêu chính phủ

CTHGĐ

Chi tiêu hộ gia đình


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tóm tắt cơ chế truyền dẫn chính sách tài khóa quốc tế...............................18
Bảng 2: Ma trận tỷ trọng thương mại của các quốc gia năm 2017 ...........................53
Bảng 3: Kết quả tóm tắt kiểm định nghiệm đơn vị ở mức ý nghĩa 5% ....................56
Bảng 4: Bậc của mơ hình VARX* được lựa chọn ....................................................57
Bảng 5: Kết quả kiểm định ngoại sinh dạng yếu ở mức ý nghĩa 5% ........................58
Bảng 6: Số trường hợp bác bỏ tính ổn định của các tham số trong mơ hình ở mức ý
nghĩa 5% ....................................................................................................................59
Bảng 7: Mối quan hệ đồng liên kết ở các mơ hình VARX*riêng lẻ của từng quốc
gia ..............................................................................................................................61
Bảng 8: Các hiệu ứng đồng thời của biến nước ngoài lên các đối tác nội địa ..........65
Bảng 9: Mối quan hệ tương quan chéo từng cặp của các biến và phần dư ...............67
Bảng 10: Kết quả ước lượng trung vị của hàm phản ứng đẩy tổng quát cho nền kinh
tế Việt Nam trước sự gia tăng (+1σ) chi tiêu chính phủ Trung Quốc trong 8 quý đầu
...................................................................................................................................90


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1: Tiến trình hiệu chỉnh mùa vụ .......................................................................44

Hình 2: Số liệu của Việt Nam theo tần suất quan sát năm ........................................51
Hình 3: Số liệu Việt Nam theo quý được điều chỉnh theo Denton- Cholette ...........51
Hình 4: Đồ thị hàm đặc tính dai đẳng của các mối quan hệ đồng liên kết trong mơ
hình GVAR ...............................................................................................................62
Hình 5: Các giá trị riêng trong mơ hình ....................................................................70
Hình 6: Đồ thị phản ứng xung tổng quát của cú sốc tăng chi tiêu chính phủ từ các
đối tác thương mại lên chi tiêu hộ gia đình Việt Nam ..............................................74
Hình 7: Đồ thị phản ứng đẩy tổng quát của cú sốc tăng chi tiêu chính phủ từ các đối
tác thương mại lên sản lượng Việt Nam ...................................................................78
Hình 8: Phản ứng đẩy tổng quát của cú sốc tăng chi tiêu chính phủ từ các đối tác
thương mại lên số dư tiền thực của Việt Nam ..........................................................82
Hình 9: Đồ thị phản ứng đẩy tổng quát của cú sốc tăng chi tiêu chính phủ từ các đối
tác thương mại lên tỷ lệ mậu dịch của Việt Nam ......................................................86
Hình 10: Đồ thị phản ứng đẩy tổng quát của cú sốc tăng chi tiêu chính phủ từ các
đối tác thương mại lên giá cả nội địa của Việt Nam .................................................90
Hình 11: Phản ứng của nền kinh tế Việt Nam trước sự gia tăng chi tiêu chính phủ
Trung Quốc ...............................................................................................................93
Hình 12: Xuất Khẩu sản phẩm nơng nghiệp 2017 ..................................................133
Hình 13: Xuất khẩu sản phẩm năng lượng và khai thác quặng mỏ 2017 ...............134
Hình 14: Xuất khẩu ngành sản xuất năm 2017 .......................................................135
Hình 15: Xuất khẩu mặt hàng sắt thép năm 2017 ...................................................136
Hình 16: Xuất khẩu mặt hàng máy móc và thiết bị vận tải năm 2017 ....................137
Hình 17: Xuất khẩu thiết bị văn phịng và bưu chính viễn thơng năm 2017 ..........138
Hình 18: Xuất khẩu các sản phẩm ơ tơ năm 2017 ..................................................138
Hình 19: Xuất khẩu các sản phẩm hóa chất năm 2017 ...........................................139
Hình 20: Xuất khẩu nguyên liệu vải sợi năm 2017 .................................................140


ix


Hình 21: Xuất khẩu quần áo năm 2017...................................................................141


x

TĨM TẮT
Luận án nghiên cứu sự truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan
hệ thương mại đến Việt Nam trong giai đoạn 1995 - 2017. Luận án đã sử dụng phương
pháp tự hồi quy vector toàn cầu (GVAR) trên các đối tác thương mại lớn của Việt
Nam như là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc, Singapore, Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philipines, và khu vực Châu Âu để làm rõ tính phụ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế có quan hệ thương mại với nhau. Luận án đã tìm
thấy kết quả cho rằng sự gia tăng chi tiêu chính phủ ở Trung Quốc sẽ làm tăng chi
tiêu hộ gia đình và sản lượng Việt Nam. Kết quả này có được là do sự gia tăng chi
tiêu chính phủ Trung Quốc làm giảm tỷ giá thực đa phương của Việt Nam, mang lại
lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa của Việt Nam. Đồng thời, tác động lan tỏa này cũng
góp phần làm giảm giá cả hàng hóa nội địa của Việt Nam và làm tăng số dư tiền thực,
từ đó kích thích tiêu dùng hộ gia đình Việt Nam, góp phần làm gia tăng sản lượng
Việt Nam. Tác động này cho thấy nền kinh tế Việt Nam được hưởng lợi từ sự mở
rộng tài khóa của Trung Quốc, mang lại hiệu ứng “làm giàu hàng xóm”. Hiệu ứng lan
tỏa tài khóa từ các đối tác thương mại cịn lại thì tác động rất nhỏ đối với nền kinh tế
Việt Nam. Vì vậy, luận án cũng tìm thấy tầm quan trọng và sự chi phối của Trung
Quốc đến nền kinh tế Việt Nam trong số các đối tác thương mại của Việt Nam.
Từ khóa: truyền dẫn tài khóa quốc tế, quan hệ thương mại, phương pháp tự hồi quy
vector toàn cầu


xi

ABSTRACTS

The thesis studies on the international transmission of fiscal policy from trading
partners to Vietnam in the period 1995-2017. The global vector regression
methodology (GVAR) is employed to examine the effects of major trading partners
such as China, South Korea, Taiwan, Australia, Singapore, United States, Japan,
Thailand, Indonesia, Malaysia, Philippines, Euro Area to clarify the interdependence
between these economies and Vietnam. The findings are that the increase in Chinese
government spending will stimulate Vietnamese household consumption and output.
The increase in Chinese government spending that reduces Vietnam's real effective
exchange rate, providing a competitive advantage for Vietnamese goods. At the same
time, this spillover effect also contributes to reducing the prices of Vietnam's
domestic goods and increasing the real money balance, thereby stimulating
Vietnamese household consumption and contributing to increasing Vietnam's output.
These impacts show that Vietnam's economy benefit from China's fiscal expansion,
which bring the "prosper-thy-neighbor" effect when considering the case with this
country. The remaining trading partners bring a very small impact on the economy of
Vietnam. Therefore, the thesis also recognise the importance and dominant of rising
Chinese government spending on Vietnam's economy among trading partners.
Keywords: fiscal policy transmission, trade relation, the global vector regression
methodology


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Khi các nền kinh tế mở cửa và hội nhập với phần còn lại của thế giới thông qua
thương mại quốc tế, các cú sốc từ một quốc gia có thể truyền sang các quốc gia khác
thơng qua các kênh khác nhau. Vì vậy, tác động xun biên giới của chính sách tài
khóa đã trở thành một khái niệm học thuật phổ biến. Nhiều lý thuyết đã giúp giải
thích cơ chế truyền dẫn của chính sách tài khóa quốc tế và rút ra những kết luận khác

nhau (Frenkel & Razin, 1985, 1987; Fleming, 1962; Mundell, 1963; Svensson, 1987;
Reinhart, 1988). Họ đã tìm thấy ba kênh truyền dẫn chính bao gồm lãi suất, tỷ lệ mậu
dịch, giá cả hàng hóa, từ đó có thể ảnh hưởng đến tiêu dùng hộ gia đình và sản lượng.
Sự truyền dẫn này có thể tạo ra hiệu ứng “làm giàu hàng xóm”, nếu chính sách kích
thích tài khóa ở nước ngoài dẫn đến sự gia tăng sản lượng kinh tế trong nước hoặc
hiệu ứng “làm nghèo hàng xóm”, nếu các tác động này là ngược lại.
Không chỉ trong học thuật, sự truyền dẫn chính sách tài khóa quốc tế cũng là
một vấn đề được các nhà làm chính sách trên thế giới quan tâm. Trong một cuộc
phỏng vấn với Thời Báo Tài Chính ngày 15 tháng 3 năm 2010, người đứng đầu Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF) và bộ trưởng tài chính Pháp lúc bấy giờ, Christine Lagarde,
nói: “Berlin nên cân nhắc việc thúc đẩy nhu cầu trong nước để giúp các quốc gia thâm
hụt có được khả năng cạnh tranh và sắp xếp lại tài chính khu vực công của họ”. Điều
này hàm ý rằng sự thay đổi trong chi tiêu chính phủ của Đức, được xem là quốc gia
dẫn đầu của khu vực Châu Âu, có thể làm thay đổi nền kinh tế của các quốc gia khác
trong khu vực. Tuy nhiên, không phải lúc nào mở rộng kinh tế ở các nước lớn thì sẽ
giúp tăng cường sự giàu có của các quốc gia kém phát triển hơn như đã đề cập trong
nghiên cứu của Knight & Masson (1987) và Lewis (1980). Hiệu ứng từ sự truyền dẫn
tài khóa quốc tế này có thể bị thay đổi bởi các tác động khác nhau trong nền kinh tế
vĩ mơ, ví dụ, sự điều chỉnh giá, quy mơ và độ mở kinh tế, tình trạng lãi suất tiến gần
về giới hạn không (Devereux & Yu, 2019). Cơ chế tài trợ cho việc mở rộng tài khóa
cũng là một yếu tố ảnh hưởng đáng kể (Giorgio & Traficante, 2018).


2

Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008, nhiều nhà nghiên cứu
nhận thấy chính sách tài khóa mở rộng đã trở thành một cơng cụ ổn định hiệu quả
trong việc thúc đẩy nhu cầu đang trong tình trạng suy thối trên thế giới khi chính
sách tiền tệ dường như cũng bộc lộ những giới hạn nhất định trong việc đối phó với
suy thối kinh tế tồn cầu (Auerbach & Gorodnichenko, 2013, Corsetti & Müller,

2013). Việc truyền dẫn chính sách tài khóa nước ngồi cũng được khuếch đại khi
chính sách tiền tệ trong nước đang có mức lãi suất thấp hiệu quả (Blagrave cùng cộng
sự, 2018). Do đó, để đối phó với cuộc khủng hoảng tồn cầu, các nhà hoạch định
chính sách cố gắng tăng cường chi tiêu của chính phủ để kích thích nhu cầu thế giới
đang giảm dần. Điều này đặt ra mối lo ngại rằng các biện pháp mở rộng tài khóa ở
một quốc gia có thể truyền sang các quốc gia khác. Nó có thể mang lại tác động làm
tốt hơn hoặc làm xấu đi các mục tiêu chính sách mà các quốc gia khác theo đuổi
(Gambetti & Gallio, 2016). Beckman (2018) cũng chứng minh rằng chính sách tài
khóa nước ngồi có thể lan tỏa làm giảm tăng trưởng kinh tế của nước chủ nhà. Do
đó, những người điều hành chính sách đương nhiệm có nhiều khả năng phê duyệt mở
rộng tài khóa khi các đối tác thương mại của họ nới lỏng chính sách tài khóa.
Có thể thấy rằng, một số các quốc gia sẽ được hưởng lợi từ những quyết định
mang tính chính trị và đầy khó khăn của những quốc gia khác. Liệu rằng niềm tin của
những người hoạch định chính sách có phù hợp với các tiên đốn của lý thuyết và
bằng chứng thực nghiệm không? Tuy nhiên, cho đến nay, các bằng chứng về quy mô
lan tỏa quốc tế của chính sách tài khóa từ những quốc gia được xem là những “gã
khổng lồ” của thế giới đến các quốc gia nhỏ, mới nổi như Việt Nam dường như vẫn
còn giới hạn. Hơn nữa, những nghiên cứu định lượng dựa trên các mơ hình cơ sở điển
hình tiên đoán về hiệu ứng lan tỏa xuyên biên giới này cũng mang lại những hiểu biết
trong hoạch định chính sách ứng phó với các ngoại lực đến từ chính sách tài khóa
quốc tế. Do đó, luận án này sẽ đóng góp những bằng chứng thực nghiệm về các ước
tính liên quan đến tác động lan tỏa từ cú sốc tài khóa của các quốc gia là đối tác
thương mại đến Việt Nam.


3

Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập sâu rộng nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã
gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới (WTO) và kí kết nhiều hiệp định liên quan đến
tự do hóa thương mại. Việc làm này đã đặt Việt Nam vào sân chơi chung của thế giới,

chịu ảnh hưởng nhiều từ những quốc gia có quan hệ mậu dịch. Để đáp ứng được q
trình hội nhập này, chính sách Việt Nam phải thay đổi liên tục theo hướng thích nghi
và ứng phó trước ảnh hưởng của những nước khác. Qua đó, nhu cầu đánh giá mức độ
ảnh hưởng các chính sách tài khóa của các quốc gia có quan hệ mậu dịch lên nền kinh
tế Việt Nam là một nhu cầu thiết yếu, giúp cho các nhà điều hành chính sách đưa ra
các quyết định đúng đắn nhằm đạt được mục đích phát triển và ổn định nền kinh tế.
Luận án này xem xét các kênh truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan
hệ thương mại với Việt Nam và làm rõ sự phụ thuộc chính sách giữa các quốc gia
này. Vì vậy, nó khơng những đóng góp vào các nghiên cứu lý thuyết liên quan đến
chính sách tài khóa, mà về mặt thực tiễn còn giúp cho các nhà lãnh đạo, nhà đầu tư
tổ chức, các nhà hoạch định chính sách có thêm cái nhìn mới về cơng cụ điều tiết nền
kinh tế, góp phần định hướng phát triển đất nước Việt Nam.
1.2 Khoảng trống nghiên cứu
Liên quan đến truyền dẫn tài khóa quốc tế, một số nghiên cứu thực nghiệm được
thực hiện ở các nước phát triển. Các kết quả tìm thấy tác động gia tăng tài khóa lên
sản lượng của các quốc gia khác là có ý nghĩa thống kê. Mức độ khuếch tán thay đổi
tùy theo tình trạng của nền kinh tế ở các quốc gia nhận và quốc gia nguồn. Chẳng
hạn, ở châu Âu, kênh thương mại đóng vai trị quan trọng trong việc truyền tải chính
sách tài khóa từ các quốc gia hùng mạnh như Đức và Pháp (Belke & Osowski, 2019).
Nó thậm chí còn chi phối các yếu tố khác như khả năng cạnh tranh và các kênh tài
chính. Ngược lại, tin tức về chi tiêu của chính phủ ảnh hưởng đáng kể đến lãi suất
thực dài hạn trong thị trường tài chính với mức độ tự do hóa cao như Mỹ và Canada
(Ong, 2018). Niken & Vansteenkiste (2013) cũng cho thấy các nước lớn phát hành
trái phiếu chính phủ có thể gặt hái lợi ích từ việc nới lỏng chính sách tài khóa ở các
quốc gia khác. Bởi vì những quốc gia như vậy được coi là nơi trú ẩn an toàn.


4

Một số nghiên cứu ủng hộ quan niệm rằng các nước phát triển có thể được

hưởng lợi từ việc mở rộng tài khóa ở Mỹ (Nicar, 2015; Christofzik & Elstner, 2018).
Ngồi ra, chi tiêu của chính phủ có tác động lớn hơn thuế. Tuy nhiên, Koray & Arin
(2006) phát hiện ra rằng những cú sốc không lường trước được từ chi tiêu của chính
phủ Hoa Kỳ đã gây ra hiệu ứng “làm nghèo hàng xóm” ở Canada. Monacelli & Perotti
(2007) cũng thực hiện một nghiên cứu tại bốn quốc gia OECD (Hoa Kỳ, Anh, Canada,
Úc). Một lần nữa, họ xác nhận rằng Hoa Kỳ nhận được nhiều sự bù đắp và lợi ích
hơn từ chính sách tài khóa mở rộng của mình, trong khi, thâm hụt thương mại được
tìm thấy ở ba quốc gia còn lại. Điều này phụ thuộc vào độ co giãn thay thế giữa hàng
hóa trong nước và nhập khẩu. Nếu độ co giãn này đủ thấp, nó sẽ làm cho cán cân
thương mại trở nên tồi tệ hơn. Bên cạnh đó, chi tiêu của chính phủ cho hàng hóa phi
thương mại cũng là một yếu tố nhập khẩu làm trầm trọng thêm tài khoản vãng lai của
Úc (J.Makin & Ratnasiri, 2015). Nó cung cấp một hàm ý rằng chi tiêu cơng cho đầu
tư có thể cải thiện cán cân thương mại nhiều hơn là tiêu dùng.
Trong số các nghiên cứu được tìm thấy, các nghiên cứu liên quan đến tác động
tài khóa từ các quốc gia phát triển và đang phát triển đến các nền kinh tế mới nổi như
Việt Nam vẫn chưa được chú ý đến. Hiện nay tại Việt Nam, các nghiên cứu chủ yếu
tập trung vào chủ đề kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ chủ yếu tạo
mơi trường thuận lợi cho doanh nghiệp, hoặc phối hợp chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ đã giúp Việt Nam lấy lại đà tăng trưởng trong việc phối hợp chính sách
tài khóa và chính sách tiền tệ để kìm hãm đà suy giảm kinh tế, kiềm chế lạm phát,
giảm thiểu thâm hụt cán cân thanh tốn. Trong khi đó hiệu ứng lấn át từ chính sách
tài khóa nước ngồi, đặc biệt là các quốc gia là đối tác thương mại vẫn chưa nhiều.
Do đó, nghiên cứu về sự truyền dẫn chính sách tài khóa quốc tế từ các quốc gia có
quan hệ thương mại đến một nền kinh tế nhỏ như Việt Nam sẽ mang lại những đóng
góp cả về học thuật lẫn trong thực tiễn. Trên cở sở đó, luận án đóng góp những bằng
chứng thực nghiệm về các ước tính tác động lan tỏa từ cú sốc tài khóa của các quốc
gia là đối tác thương mại đến Việt Nam. Ngoài ra, về mặt thực tiễn, luận án còn giúp
cho các nhà lãnh đạo, nhà đầu tư tổ chức, các nhà hoạch định chính sách có thêm cái



5

nhìn mới về cơng cụ điều tiết nền kinh tế này, góp phần định hướng phát triển đất
nước Việt Nam.
1.3 Mục tiêu của luận án
Luận án này nghiên cứu sự truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia là đối
tác thương mại đến Việt Nam – một nền kinh tế nhỏ, vẫn phụ thuộc nhiều vào lợi thế
nông nghiệp và ít có sức đề kháng trước những cú sốc từ bên ngồi. Luận án sẽ lần
lượt tìm hiểu có hay khơng sự lan tỏa chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ
thương mại đến Việt Nam và sự thay đổi trong đặc điểm lan tỏa từ những quốc gia
khác nhau đến nền kinh tế Việt Nam.
Qua đó, mục tiêu cụ thể của luận án xem xét bao gồm:
• Tác động của chính sách tài khóa nước ngồi lên tiêu dùng hộ gia đình và sản
lượng của Việt Nam. Từ đó, ta có thể nhận thấy được hiệu ứng “làm giàu hàng xóm”
hoặc “làm nghèo hàng xóm” khi nền kinh tế Việt Nam đón nhận sự lan tỏa tài khóa
từ các đối tác thương mại của mình.
• Đồng thời, luận án cũng giải thích rõ cơ chế truyền dẫn thơng qua tỷ giá hối
đối thực đa phương, giá cả nội địa, và số dư tiền thực. Mối quan hệ với tỷ giá hối
đoái thực đa phương có thể cho thấy sự thay đổi trong tỷ lệ mậu dịch của Việt Nam
trước cú sốc chính sách tài khóa của các quốc gia đối tác thương mại. Từ đó, nó có
thể ảnh hưởng lên giá cả hàng hóa nội địa và sức mua đồng nội tệ. Điều này giúp ta
có thể giải thích được hành vi tiêu dùng của hộ gia đình và năng lực sản xuất của nền
kinh tế.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan
hệ thương mại đến Việt Nam trong giai đoạn 1995 - 2017. Luận án thực hiện trên các
đối tác thương mại lớn của Việt Nam như là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc,
Singapore, Hoa Kỳ, khu vực châu Âu, Nhật Bản, Thái Lan, Indonesia, Malaysia,
Philipines để làm rõ tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế có quan hệ thương



6

mại với nhau. Trong đó, khu vực châu Âu bao gồm 19 quốc gia thành viên sử dụng
chung đồng Euro như: Austria, Belgium, Cyprus, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy
Lạp, Ireland, Ý, Latvia, Lithuania, Luxembourg, Malta, Hà Lan, Bồ Đào Nha,
Slovakia, Slovenia, Tây Ban Nha. Tất cả các đối tác thương mại này kì vọng sẽ đại
diện được tồn bộ quan hệ mậu dịch của Việt Nam vì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
với các nước này chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam (Báo
cáo thương mại WTO, 2017). Thông qua sự truyền dẫn tài khóa từ các đối tác thương
mại này, nó có thể bộc lộ những đặc điểm lan truyền khác nhau đến nền kinh tế Việt
Nam, từ đó, có thể giúp Việt Nam nhận diện được những ngoại lực tốt hoặc xấu và
tìm cách tận dụng, phát huy hay khắc phục.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp véc tơ tự hồi quy toàn cầu (GVAR) của Pesaran
và cộng sự (2004) và được phát triển bởi Dees và cộng sự (2007) để đánh giá tác động
lan tỏa từ các quốc gia có quan hệ mậu dịch lên nền kinh tế Việt Nam. Phương pháp
GVAR này đã kết hợp các mô hình hiệu chỉnh sai số của từng quốc gia riêng lẻ vào
trong khn khổ tồn cầu và cho phép sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Mơ
hình của từng quốc gia được liên kết với phần còn lại của thế giới thông qua các biến
đặc trưng của nước ngồi. Vì vậy một cú sốc ở một quốc gia có thể lan truyền đến
phần cịn lại của thế giới. Bên cạnh biến nước ngồi, mơ hình GVAR cịn chứa biến
tồn cầu. Vì vậy, với phương pháp GVAR này, các nền kinh tế khác nhau có thể
tương tác với nhau thông qua ba kênh riêng biệt: sự phụ thuộc đồng thời của nền kinh
tế nội địa và nền kinh tế nước ngoài; sự phụ thuộc của các biến quốc gia với biến
ngoại sinh toàn cầu, và sự phụ thuộc đồng thời của cú sốc ở quốc gia i vào quốc gia
j, được đo lường thông qua hiệp phương sai chéo giữa các quốc gia.
1.6 Những đóng góp mới của luận án
Nghiên cứu về sự truyền dẫn chính sách tài khóa quốc tế từ các quốc gia có quan
hệ thương mại đến những nền kinh tế nhỏ, phần lớn vẫn phụ thuộc vào nông nghiệp



7

và dễ bị tổn thương từ các cú sốc bên ngồi như Việt Nam đã mang lại những đóng
góp cả về học thuật lẫn trong thực tiễn.
Đầu tiên, luận án cung cấp một khuôn khổ lý thuyết đầy đủ về truyền dẫn chính
sách tài khóa quốc tế. Đồng thời, nó cũng mang lại những hiểu biết sâu sắc về cơ chế
truyền dẫn tài khóa thơng qua lãi suất, hành vi tiêu dùng, tỷ lệ mậu dịch, và thông qua
các yếu tố vĩ mô khác.
Thứ hai là, luận án sử dụng phương pháp vector tự hồi quy toàn cầu (GVAR)
để giải thích những ảnh hưởng của chính sách tài khóa từ các quốc gia là đối tác
thương mại đến nền kinh tế Việt Nam. Phương pháp hiện đại này cho phép sự tương
tác và phụ thuộc qua lại lẫn nhau giữa nhiều quốc gia. Qua đó, nó cho phép chúng ta
thấy được và so sánh những đặc điểm truyền dẫn khác nhau từ những nền kinh tế
khác nhau đến Việt Nam.
Thứ ba là, sự truyền dẫn của chi tiêu chính phủ nước ngồi lên chi tiêu hộ gia
đình và sản lượng Việt Nam được làm rõ thông qua cơ chế truyền dẫn lên tỷ lệ mậu
dịch, giá cả nội địa, và số dư tiền thực. Từ đó, bản chất của hiệu ứng “làm giàu hàng
xóm” hoặc “làm nghèo hàng xóm” được phát hiện. Các kết quả nghiên cứu được tìm
thấy sự gia tăng chi tiêu chính phủ Trung Quốc có thể làm tăng sản lượng thông qua
việc giảm tỷ giá thực và giá cả nội địa, từ đó gia tăng chi tiêu hộ gia đình mang lại
hiệu ứng “làm giàu hàng xóm” cho Việt Nam. Luận án cịn tìm thấy mối quan hệ
khắng khít giữa hai nền kinh tế Việt Nam và Trung Quốc khi tìm thấy sự chi phối lớn
từ sự gia tăng tài khóa của Trung Quốc.
Thứ tư là, thông qua kết quả nghiên cứu, luận án đã mang đến hàm ý rằng Việt
Nam dường như có thể được hưởng lợi từ sự mở rộng tài khóa ở những quốc gia mà
nó có thể phát huy lợi thế so sánh của mình trong quan hệ thương mại quốc tế. Tuy
nhiên, với những nước cơng nghiệp lớn có lợi thế về các sản phẩm công nghiệp với
giá trị cao như Mỹ, khu vực Châu Âu, Nhật Bản, Việt Nam dường như chưa hưởng

lợi nhiều từ sự mở rộng tài khóa ở những quốc gia này. Qua đó, ta có thể nhận thấy
rằng cải thiện năng lực sản xuất và sức cạnh tranh trong ngành công nghiệp mũi nhọn,


8

xây dựng vị thế của mình trong chuỗi cung ứng tồn cầu khơng chỉ là cách thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế bên trong, mà cịn có thể hưởng lợi từ tác động ngoại lực từ sự
gia tăng chi tiêu chính phủ nước ngoài.
1.7 Kết cấu của luận án
- Chương 1. Giới thiệu
Trong chương này, luận án sẽ trình bày bối cảnh nghiên cứu, từ đó nêu lên vấn
đề nghiên cứu cần giải quyết trong luận án.
- Chương 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây
Chương này sẽ trình bày khn khổ mơ hình lý thuyết, phân tích sự truyền dẫn
chính sách tài khóa quốc tế. Đồng thời, xem lại các nghiên cứu thực nghiệm trước
đây liên quan đến sự truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia phát triển và đang
phát triển nhằm so sánh đặc điểm truyền dẫn khác nhau giữa hai nhóm nước này.
- Chương 3. Phương pháp luận và dữ liệu nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày dữ liệu nghiên cứu, cách xử lý số liệu và sử dụng
phương pháp GVAR nhằm tìm hiểu các kênh truyền dẫn chính sách tài khóa của các
quốc gia đối tác đến nền kinh tế Việt Nam.
- Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu khi xem xét tác động của chính sách tài
khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại lên tiêu dùng hộ gia đình, sản lượng, số
dư tiền thực, tỷ giá hối đoái thực đa phương, giá cả nội địa của Việt Nam
- Chương 5. Kết luận và hàm ý nghiên cứu
Chương 5 trình bày kết luận và hàm ý chính sách đối với nền kinh tế Việt Nam.



9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY
2.1 Lý thuyết cơ sở về truyền dẫn chính sách tài khóa quốc tế
Chính sách tài khóa – một trong những chính sách kinh tế vĩ mơ quan trọng đã
được các nhà kinh tế lỗi lạc nghiên cứu và phát triển thành các lý thuyết nổi tiếng
trong kinh tế quốc tế. Hơn nửa thế kỉ qua, những lý thuyết đó được nhắc đến như là
những lý thuyết kinh điển liên quan đến truyền dẫn chính sách tài khóa quốc tế. Các
tiên đốn trong mơ hình lý thuyết cũng có sự thay đổi theo những bối cảnh nghiên
cứu khác nhau.
2.1.1 Truyền dẫn chính sách tài khóa quốc tế thơng qua lãi suất
Fleming-Mundell (1962, 1963) cho thấy rằng việc mở rộng chính sách tài khóa
ở nước chủ nhà có thể ảnh hưởng tích cực đến sản lượng nước ngồi. Mở rộng chi
tiêu chính phủ ở nước chủ nhà làm tăng thu nhập kết hợp với sự gia tăng việc làm và
sản lượng. Điều này dẫn đến nhập khẩu nhiều hơn từ nước ngoài làm cho cán cân
thương mại của các nước đối tác thương mại thặng dư dưới chế độ tỷ giá hối đoái cố
định. Cơ chế tác động này sẽ thay đổi dưới chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt. Thu nhập
tăng sẽ làm tăng lãi suất, và điều này có thể ảnh hưởng đến sự dịch chuyển của dịng
vốn. Đây có thể là một lý do làm cho đồng nội tệ tăng giá khiến xuất khẩu giảm trở
lại. Các tác giả này quan tâm đến khía cạnh chi tiêu chính phủ hơn khi nghiên cứu về
chính sách tài khóa, vì cho rằng, việc cắt giảm thuế sẽ có tác động giống như tăng chi
tiêu chính phủ, nhưng lại ít hiệu quả hơn.
Phát triển mơ hình lý thuyết của Fleming-Mundell, Frenkel & Razin (1985) cho
rằng hiệu ứng “làm giàu hàng xóm” phụ thuộc vào hai yếu tố - vị thế tiết kiệm ròng
của quốc gia và hành vi tiêu dùng của quốc gia đó. Giả sử rằng khu vực công và tư
nhân chi tiêu chủ yếu vào hàng hóa nước ngồi, và quốc gia đó có vị vị thế dịng vốn
vào rịng. Sự gia tăng chính sách tài khóa trong dài hạn ở nước chủ nhà có thể khiến
thâm hụt cán cân thương mại và lãi suất hiện hành giảm. Lãi suất giảm có thể kích
thích tiêu dùng hiện tại lên hàng hóa nước ngồi và mang lại sự thịnh vượng cho các



10

quốc gia đối tác thương mại của mình. Kết quả sẽ ngược lại nếu quốc gia đó có vị thế
dịng vốn chảy ra rịng, vì nó sẽ làm tăng lãi suất hiện hành và từ đó làm giảm tiêu
dùng thế giới. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, một sự gia tăng tài khóa tạm thời có thể
gây ra hiệu ứng “làm nghèo hàng xóm”. Nó làm giảm mức tiêu dùng trong nước và
nước ngoài do hiệu ứng lấn át khu vực tư từ việc mở rộng chi tiêu chính phủ.
Liên quan đến chi tiêu chính phủ được tài trợ bằng trái phiếu, Frenkel & Razin
(1987) nhận thấy rằng chính sách tài khóa mở rộng sẽ kích thích nhu cầu đối với cả
hàng hóa trong và ngồi nước. Với nguồn cung tiền không thay đổi, việc mở rộng sản
lượng sẽ tạo áp lực tăng lãi suất. Khi lãi suất ở thị trường trong nước cao hơn thị
trường nước ngoài, đồng nội tệ sẽ tăng giá làm cho nhu cầu đối với hàng hóa nước
ngồi có thể sẽ tăng lên. Mặc dù sự gia tăng chi tiêu chính phủ ở nước chủ nhà làm
tăng sản lượng trong nước, nhưng sản lượng nước ngoài có thể được tăng hoặc giảm
dưới cơ chế tỷ giá hối đối cố định. Điều này là do, nó phải chịu hai lực trái ngược
nhau. Mở rộng chi tiêu của chính phủ trong nước có thể thúc đẩy nhu cầu đối với
hàng hóa nước ngồi. Tuy nhiên, lãi suất thế giới có thể tăng làm giảm nhu cầu hàng
hóa ngược trở lại. Do đó, nếu ảnh hưởng của lãi suất đến tổng cầu yếu hơn, thì cả sản
lượng trong và ngoài nước đều tăng. Ngoài ra, phụ thuộc vào mức độ tương đối của
khuynh hướng tiết kiệm và nhập khẩu trong nước và nước ngoài, và độ nhạy cảm với
cầu tiền mà cán cân thanh tốn quốc tế có thể thâm hụt hay thăng dự, và đồng tiền có
thể tăng giá hoặc giảm giá.
Tuy nhiên, với chi tiêu chính phủ được tài trợ bằng thuế thì khơng làm thay đổi
lãi suất thế giới, nhưng làm tăng sản lượng nội địa và làm giảm giá đồng nội tệ dưới
cơ chế tỷ giá linh hoạt. Khi đồng tiền giảm giá, làm giảm cầu hàng hóa nước ngồi
của khu vực tư nhân, nhưng nó được bù đắp hồn tồn bởi sự gia tăng cầu trong chi
tiêu chính phủ, do đó sản lượng nước ngồi khơng bị tác động. Ngược lại, trong cơ
chế tỷ giá cố định, gia tăng chi tiêu chính phủ được tài trợ bằng thuế sẽ làm tăng cầu

thế giới đối với hàng hóa nước ngồi. Tuy nhiên, phụ thuộc vào khuynh hường nhập
khẩu của chi tiêu chính phủ mà sản lượng trong nước có thể tăng hoặc giảm. Nếu như


11

khuynh hướng nhập khẩu của chính phủ khơng vượt q khuynh hướng của khu vực
tư nhân thì cả sản lượng trong nước và nước ngồi đều tăng.
Các mơ hình lý thuyết khảo sát sự lan truyền giữa các quốc gia từ việc gia tăng
chi tiêu chính phủ dần được mở rộng các giả định liên quan độ co giãn thương mại,
quy mơ và độ mở kinh tế, sự khơng hồn hảo về tài chính. Khơng giống như các
nghiên cứu trước đây, Corsetti và cộng sự (2010) đã làm sáng tỏ một trường hợp chi
tiêu chính phủ được tài trợ bằng nợ tạm thời, dựa trên mơ hình chu kỳ kinh doanh hai
quốc gia. Họ tin rằng nợ công tạm thời sẽ gây áp lực lên việc tăng thuế cùng với việc
giảm chi tiêu của chính phủ trong tương lai. Việc đảo ngược chi tiêu này sẽ tạo ra kỳ
vọng giảm lãi suất ngắn hạn trong tương lai. Điều này cũng làm cho lãi suất dài hạn
hiện tại giảm ở cả trong và ngoài nước, nếu việc mở rộng chi tiêu của chính phủ xảy
ra ở một quốc gia lớn. Từ đó, chi tiêu hộ gia đình và sản lượng có thể được thúc đẩy
ở cả trong và ngoài nước. Do đó, chi tiêu hợp lý của chính phủ với các khoản vay
trung hạn đáng tin cậy được cho là chính sách kích thích hiệu quả nhất cho nền kinh
tế tồn cầu. Một điểm khác trong nghiên cứu này liên quan đến tác động của tỷ giá
hối đoái. Theo các lý thuyết truyền thống, nước ngồi có thể đạt được tỷ trọng thương
mại quốc tế cao hơn từ sự tăng giá đồng nội tệ do chính sách tài khóa mở rộng ở quốc
gia này. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Corsetti et al. (2010) lại cho thấy một
chính sách tài khóa kích thích dưới sự đảo ngược chi tiêu này sẽ khiến tiền tệ mất giá,
nhưng vẫn mang lại hiệu quả tích cực đối với sản lượng nước ngồi. Như vậy, trong
mơ hình lý thuyết này, các tác giả đã làm sáng tỏ một trường hợp, đó là việc gia tăng
chi tiêu chính phủ được tài trợ bằng nợ tạm thời sẽ làm tăng thuế trong tương lai kết
hợp với việc giảm chi tiêu trong suốt thời gian đó. Việc đảo ngược chi tiêu dự kiến
không chỉ làm gia tăng tác động kích thích trong nước mà cịn tăng cường sự lan tỏa

tốt đến các quốc gia khác thông qua tác động của nó lên lãi suất tồn cầu trong dài
hạn. Vì vậy kết quả nghiên cứu của họ cho thấy việc kết hợp các chính sách kích thích
trong ngắn hạn là hiệu quả nhất khi kết hợp các kế hoạch vay mượn nợ trung hạn
đáng tin cậy cùng với một số các giới hạn chi tiêu.


12

Trường hợp tài trợ hồn tồn bằng thuế thì làm cho sản lượng tăng và chi tiêu
tư nhân giảm. Đồng nội tệ tăng giá làm dịch chuyển tiêu dùng sang nước ngồi. Tác
động dương lên hàng hóa nước ngồi này có thể gặp trở ngại vì sự gia tăng lãi suất
toàn cầu. Bởi sự gia tăng lãi suất, làm tăng chi phí cơ hội của việc tiêu dùng hiện tại
nên nó sẽ làm giảm chi tiêu hộ gia đình ngược trở lại. Trừ phi quốc gia này có quy
mơ là rất nhỏ thì nó sẽ khơng tác động lên lãi suất tồn cầu.
2.1.2 Truyền dẫn chính sách tài khóa thơng qua hành vi tiêu dùng
Svensson (1987) tranh luận rằng lãi suất và tỷ giá hối đối phụ thuộc nhiều vào
thơng tin về các cú sốc kinh tế hơn là chi tiêu của chính phủ. Thay vào đó, hành vi
của người tiêu dùng đối với hàng hóa trong nước và nước ngồi đóng một vai trị
quan trọng trong mơ hình của ông.
Với chi tiêu chính phủ được tài trợ bằng thuế, việc tiêu thụ hàng hóa nước ngồi
phụ thuộc vào số dư tiền thực đồng ngoại tệ. Trong đó, chênh lệch giữa tiêu dùng
hàng hóa nước ngồi và số dư tiền bằng đồng ngoại tệ cũng phụ thuộc vào lạm phát
nước ngoài và sự mở rộng tiền tệ nước ngoài. Ngoài ra, việc tiêu dùng hàng hóa nước
ngồi cũng phụ thuộc vào tính bổ sung hoặc thay thế giữa hàng hóa trong nước và
nước ngồi. Chính sách tài khóa mở rộng ở nước chủ nhà sẽ làm tăng thu nhập của
nước chủ nhà vì các cơng ty địa phương nhận được nhiều doanh thu hơn từ việc sản
xuất nhiều sản phẩm hơn. Tuy nhiên, hiệu ứng này được bù đắp hoàn tồn bởi sự gia
tăng thuế. Do đó, thu nhập sau thuế khơng thay đổi khiến cho tiêu dùng hàng hóa
trong nước ổn định. Vì vậy, việc tiêu thụ hàng hóa nước ngồi cũng khơng bị ảnh
hưởng.

Tuy nhiên, chi tiêu chính phủ được tài trợ bằng việc mở rộng tiền tệ dẫn đến sự
gia tăng lạm phát trong nước và giảm lợi nhuận của việc nắm giữ tiền. Điều này sẽ
khuyến khích tiêu dùng hiện tại lên hàng hóa trong nước. Thu nhập danh nghĩa của
các hộ gia đình tăng lên khi sản lượng trong nước tăng vọt do thuế không đổi. Việc
tiêu thụ hàng hóa nước ngồi vẫn phụ thuộc vào hàng hóa đó là mang tính bổ sung
hoặc thay thế. Do thị trường hàng hóa trong nước có cung vượt cầu nên sản lượng


×