Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty Cổ phần đT&xd bảo quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.73 KB, 17 trang )

tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán NVL tại
công ty Cổ phần đT&xd bảo quân
I. tổng quan về công ty cổ phần ĐT&XD bảo quân
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ Phần ĐT&XD Bảo
Quân
Công ty Cổ phần ĐT&XD Bảo Quân là loại hình công ty Cổ Phần
ĐT&XD 2 thành viên đợc thành lập vào 26-02-2001;
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102002027 do Sở Kế hoạch và Đầu t Hà
Nội cấp ngày 26-02-2001;
Tên công ty : Công ty Cổ phần ĐT&XD Bảo Quân
Tên giao dịch quốc tế : Bao Quan Co.,Ltd
Địa chỉ : Số 118 Hoàng Văn Thái - Phờng Phơng Mai Quận Thanh xuân-
Hà Nội
Mã Số Thuế :01.011.00.307
Đại diện pháp luật: Ông Bùi Xuân Trung- Giám đốc
Kế toán trởng : Mai Thị Mỵ
Với số vốn kinh doanh là: 8.000.000.000 đồng
Phơng hớng sản xuất kinh doanh của công ty đợc xác định trên nền tảng
các chức năng và nghĩa vụ đợc nêu trong điều lệ tổ chức, quyết định thành lập và
giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty.
Trong suốt gần 4 năm hoạt động và phát triển, Công ty Cổ phần ĐT&XD
Bảo Quân đã có đóng góp lớn trong khối sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của Hà nội. Từ chỗ chỉ có 20 cán bộ công nhân viên ngày thành
lập, doanh thu năm cũng cha cao. Đến nay Công ty đã đảm bảo việc làm cho 35
cán bộ công nhân viên, tài sản và vốn có trên 10 tỷ đồng, quỹ đầu t mới cũng
không ngừng đợc gia tăng, thu nhập bình quân mỗi năm của một lao động tăng
cao, gấp hơn 3 lần so với trớc kia, cuộc sống và điều kiện làm việc của ngời lao
động đợc cải thiện rõ rệt
Nhìn chung công ty Cổ phần ĐT&XD Bảo Quân cha phải là DN có
quy mô lớn nhng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lại đạt hiệu quả cao.
Điều này thể hiện qua 1 số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản


xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2004
Đơn vị:Nghìn đồng.
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch %
1. Tổng doanh thu 11.010.149 13.795.885 2.785.735 125.31
2. Doanh thu thuần 11.010.149 13.657.789 2.647.639 124.04
3. Giá vốn hàng bán 10.479.142 12.670.034 2.190.892 120.90
4. Lợi nhuận gộp 531.007 987.755 456.747 186.02
5. Chi phí quản lý 424.396 931.340 506.944 219.45
6. LN thuần từ HĐKD 106.611 56.415 -50.196 52.91
7. Tổng LN trớc thuế 107.557 56.415 -51.142 52.45
8. Thuế TNDN 34.418 15.796 -18.622 45.89
9. LN sau thuế 73.139 40.619 -32.520 55.54
Qua bảng số liệu cho thấy tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty trong 2 năm qua là tơng đối tốt.
Doanh thu tăng lên: Năm 2003 doanh thu chỉ đạt 11.010.149 nghìn đồng thì
năm 2004 đạt đến 13.795.885 nghìn đồng tơng ứng 125.31%. Đây là một kết quả
đáng kích lệ đối với một doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ phần ĐT&XD
Bảo Quân nói riêng.
Lợi nhuận gộp năm 2003 so với năm 2004 tăng 456.747 nghìn đồng, tỉ lệ
tăng là 186.02%
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 506.944 nghìn đồng so với năm 2003, tỉ
lệ tăng 219.45% là quá lớn.
Lợi nhuận sau thuế của công ty đã bị giảm khá nhiều. Nếu năm 2003 lợi
nhuận sau thuế đạt 73.139 nghìn đồng thì năm 2004 đạt 40.619 nghìn đồng hay
giảm 55.45%.
Nhìn chung công ty hoạt động khá tốt, nhng lợi nhuận sau thuế lại giảm so
với năm trớc vì chi phí quản lý tăng quá nhiều. Vì vậy để tăng lợi nhuận, Công ty
nhất thiết phải giảm chi phí quản lý trong các năm tiếp theo.
2. Chức năng của công ty

o Xây lắp các công trình điện dới 35 kw;
o Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi;
o Xây dựng các công trình ký thuật hạ tầng: đờng giao thông trong công
trờng, san nền;
o Xử lý chống ăn mòn kim loại;
o Khai thác chế biến khoáng sản;
o Dịch vụ cho thuê tài sản ( máy móc thiết bị phục vụ xây dựng );
o Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng.
3. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Là doanh nghiệp xây dựng có tính đặc thù riêng biệt, các công trình xây
dựng hầu hết có khối lợng lớn và chia làm nhiều công đoạn, công việc thờng
xuyên phải thực hiện ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hởng yếu tố của thiên nhiên.
Luôn luôn phải lu động theo các công trình hoặc hạng mục công trình. Phạm vi
hoạt động của xí nghiệp trong cả nớc.
Hiện nay công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh với hai lĩnh vực chủ
yếu là: Xây dựng và Thơng mại. Nhng ở đây chủ yếu nghiên cứu về xây dựng cơ
bản
Quy trình sản xuất xây dựng:
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty ( Phụ lục 07 )
Bộ máy quản lý của công ty đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có trách nhiệm về quản lý chung toàn
Thanh
toán
Nghiệm
thu
bàn
Thi
công
Lập dự
toán

chuẩn bị
Nhận
thầu
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất
kinh doanh và các khoản nghĩa vụ đối với nhà nớc.
o Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực sản xuất : Thay mặt giám đốc điều
hành trực tiếp mọi hoạt động về sản xuất ;
o Kế toán trởng: phụ trách lĩnh vực tài chính và hạch toán kinh doanh
của xí nghiệp;
Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo và bồi dỡng nghiệp vụ tài chính kế
toán trong công ty.
Hớng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế
toán. Chỉ đạo về mặt tài chính việc thực hiện các hợp đồng kinh tế;
Chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về toàn bộ công tác tài
chính kết toán.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn :
o Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng giám đốc về tài chính,
theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dới hình thái tiền tệ,
hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh ở công ty thông qua hạch toán các
khoản thu mua, nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá, các chi phí phát sinh, doanh
thu, thanh toán với khách hàng, nhà cung ứng, ngân hàng, cơ quan thuế
theo đúng các chế độ kế toán của Nhà nớc và công ty; tham gia đề xuất với
Ban giám đốc các biện pháp tăng cờng quản lý sản xuất, kinh doanh trong
quyền hạn và trách nhiệm của mình.
o Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ hàng hoá, tiếp
xúc với khách hàng, thăm dò thị trờng, có chức năng đề ra các kế hoạch kinh
doanh để đáp ứng yêu cầu của thị trờng.
o Phòng kỹ thuật thi công : Quản lý, hớng dẫn công tác kỹ thuật
thi công và an toàn trong công ty.
o Phòng tổ chức hành chính: Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất và

quản lý toàn bộ lao động, quản lý công tác tiền lơng, thực hiện chế độ chính
sách đối với ngời lao động.
Ngoài ra công ty còn có: 03 đội xây lắp.
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty ( Phụ lục 08 )
1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty bao gồm
o Trởng phòng Tài chính-kế toán: Là ngời phụ trách chung trong
việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế giúp ban giám đốc có
hớng chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty;
o Phó phòng Tài chính- kế toán (kế toán tổng hợp): Phụ trách
tổng hợp tất cả các số liệu, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
lập báo cáo tài chính;
o Kế toán viên: Thu, chi tiền mặt, tiền gửi và xử lý hạch toán các
chứng từ;
o Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt.
1.2. Chế độ kế toán áp dụng trong công ty
o Chế độ kế toán: áp dụng chế độ kế toán đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ
o Niên độ kế toán: áp dụng theo năm,niên độ kế toán của công ty
bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
o Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc phơng
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam
Phơng pháp chuyển đổi ngoại tệ: Theo tỉ giá trên thị trờng liên
ngân hàng nhà nớc VN.
o Phơng pháp kế toán TSCĐ:
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế
và giá trị còn lại đang theo dõi, không đánh giá lại mà chỉ phân loại.
o Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thờng xuyên.
o Phơng pháp tính các khoản dự phòng, trích nộp và hoàn nhập:
cha tiến hành.

o Phơng pháp tính thuế GTGT: theo phơng pháp khấu trừ.
o Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là: Nhật ký chung
II. Tình hình thực tế tổ chức kế toán NVL ở công ty
Cổ phần ĐT&XD Bảo Quân
1. Phân loại nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần ĐT&XD Bảo Quân
Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu
cầu thị trờng công ty phải sử dụng một khối lợng NVL rất lớn bao gồm nhiều thứ,
nhiều loại khác nhau, mỗi loại vật liệu có vai trò, tính năng lý hoá riêng. Muốn
quản lý tốt và hạch toán chính xác vật liệu thì phải tiến hành phân loại vật liệu
một cách khoa học hợp lý. Tại công ty Cổ phần ĐT&XD Bảo Quân cũng tiến
hành phân loại NVL.
Nguyên liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực
thể của sản phẩm sản xuất ra ( cát, xi măng, sỏi, sắt, thép....)
Vật liệu phụ: Là loại vật liệu có vai trò phụ trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng của nguyên liệu chính hay làm tăng
chất lợng sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, cho sản xuất (sơn, dầu, phụ
gia...)
Nhiên liệu : Là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho hoạt động của máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải cho cho DN
nh xăng, dầu...
Phụ tùng thay thế: Là phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế, sửa
chữa của máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải....
Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị mà đơn vị sử dụng cho đầu
t xây dựng cơ bản bao gồm cả những thiết bị cần lắp, công cụ, khí cụ và kết
cấu.

×