Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT VÀ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.36 KB, 9 trang )

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá
thành sản phẩm tại công ty dụng cụ cắt và
đo lờng cơ khí
I. Nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại
công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí:
1. Những thành tựu công ty đạt đợc:
Qua chặng đờng dài xây dựng và phát triển, công ty DCC&ĐLCK đã
không ngừng lớn mạnh và trởng thành cả về quy mô, năng lực cũng nh hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Trong những năm đầu mới chuyển đổi cơ chế đầy khó khăn và thử thách,
công ty lại bị cắt bỏ hết sự bao cấp của Nhà nớc đã buộc công ty phải tự mình
vơn lên. Vài năm gần đây, nhiều mặt hàng cơ khí ngoại nhập với chất lợng
cao và giá cả hợp lý nên công ty đã phải mạnh dạn sản xuất thêm một số mặt
hàng mới phù hợp với nhu cầu của thị trờng Với phơng thức sản xuất mới, lợi
nhuận của công ty ngày càng cao và hàng năm đóng góp vào ngân sách Nhà
nớc hàng trăm triệu đồng.
Bộ máy kế toán của công ty nói chung cũng nh kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm nói riêng đã không ngừng đợc cải tiến để đáp ứng
kịp thời yêu cầu quản lý và hạch toán của công ty, nổi bật ở các điểm sau:
1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty đã tăng cờng công tác quản lý chi phí và kế toán thực sự đợc coi
là một trong những công cụ quan trọng của quản lý. Bộ máy kế toán của
công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung, gọn nhẹ với đội ngũ nhân viên
có trình độ, nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và đợc phân công nhiệm vụ rõ
ràng theo từng phần hành kế toán phù hợp với năng lực và kinh nghiệm làm
việc.

11
Hình thức Nhật ký chứng từ kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp


vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp
vụ theo nội dung kinh tế. Bên cạnh đó, còn kết hợp rộng rãi việc hạch toán
tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và cùng một quá
trình ghi chép. Hình thức này thuận tiện cho việc làm báo cáo tài chính, cung
cấp số liệu kịp thời cho quản lý, góp phần nâng cao năng suất lao động của
nhân viên kế toán và thuận lợi cho việc chuyên môn hoá nhân viên kế toán.
1.2 Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty
đợc tiến hành đều đặn và kịp thời vào cuối mỗi tháng, điều này giúp cho công
tác hạch toán đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục hơn và góp phần đẩy mạnh
sản xuất.
Công ty có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các nhân viên thống kê phân x-
ởng với các nhân viên trong phòng kế toán với nhau đã giúp cho việc tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm đợc tiến hành thuận tiện, nhanh chóng, kịp
thời và chính xác hơn.
Kế toán hàng tồn kho đợc thực hiện theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, từ đó giúp cho công việc kế toán về tính giá thành thuận tiện hơn.
Việc hạch toán các CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC đều đợc hạch toán đúng
chế độ quy định của Nhà nớc.
Công ty xác định đợc đối tợng tập hợp CPSX là từng phân xởng, tạo ra sự
cố gắng, nỗ lực của mỗi phân xởng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt đợc, công tác kế toán CPSX
để tính giá thành sản phẩm ở công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất
định thể hiện trên các mặt cụ thể.
2. Những vấn đề còn tồn tại:
2.1 Thứ nhất là việc ghi sổ kế toán:

22
Về Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH tháng 2/2002, ta không biết đợc
tiền lơng chính và các khoản phụ cấp của cán bộ công nhân viên là bao nhiêu

mà chỉ biết đợc tiền lơng thực tế đợc lĩnh. BHXH và BHYT đợc tính theo tỷ
lệ so với tiền lơng chính. Trong khi đó, lơng chính lại không đợc phản ánh
trên Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Mặt khác, công ty cha tiến hành trích trớc tiền lơng của công nhân trực
tiếp sản xuất là bao nhiêu.
2.2 Thứ hai là bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định:
Hiện nay, công ty cha áp dụng đúng mẫu biểu Bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
2.3 Thứ ba là một số khoản mục chi phí:
2.3.1 Đối với khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp:
Hiện nay, ở công ty đang áp dụng phơng pháp tính giá theo giá hạch toán
nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ. Nhng trên thực tế, khi các nghiệp vụ nhập,
xuất nguyên vật liệu phát sinh thì giá hạch toán mà kế toán sử dụng để ghi sổ
có thể là giá thực tế nhập kho vật liệu, giá bán nguyên vật liệu, cũng có thể là
giá hạch toán mà công ty đã xây dựng cho từng loại nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ.
Bên cạnh đó, công ty cha áp dụng triệt để nguyên tắc giá phí trong một
số trờng hợp chi phí nhập nguyên vật liệu (Chi phí vận chuyển, bốc dỡ)
không đợc tính vào giá thực tế nhập kho nguyên vật liệu. Đồng thời, chi phí
nguyên vật liệu đa đi gia công chuyển thẳng tới phân xởng sản xuất không đ-
ợc tập hợp vào TK 621Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Điều này làm ảnh
hởng tới việc tính chính xác CPSX và tính giá thành sản phẩm, từ đó việc
theo dõi trở nên phức tạp.
2.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân x ởng:
Công ty hạch toán cả tiền lơng và các khoản trích theo lơng
(BHXH,BHYT, KPCĐ) của nhân viên phân xởng mạ vào TK 622Chi phí
nhân công trực tiếp mà không hạch toán vào TK 627Chi phí sản xuất
chung.

33

2.4 Thứ t là việc theo dõi các khoản chi phí thiệt hại trong sản xuất:
Trong quá trình sản xuất ra sản phẩm, ở công ty có sản xuất một số sản
phẩm không đủ tiêu chuẩn, thực ra số lợng này không phải nhỏ, công ty cũng
nên xem xét và tiến hành theo dõi để từ đó có biện pháp quản lý nhằm hạn
chế tối đa chi phí về sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm.
2.5 Thứ năm là việc sử dụng hoàn toàn kế toán thủ công:
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật và thông tin ngày nay ngày càng phát
triển, nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp cần thu thập và xử lý
thông tin nhanh nhạy kịp thời nhng công ty vẫn sử dụng kế toán thủ công.
Nh vậy, sẽ đòi hỏi số lợng sổ sách lớn, việc ghi chép hàng ngày tốn rất nhiều
thời gian và công sức của nhân viên kế toán. Hơn nữa, còn gây khó khăn cho
công tác bảo quản sổ sách dễ mất mát, h hại. Hạn chế khác, là việc lập các
báo cáo, quyết toán thờng chậm, đặc biệt là báo cáo quản trị và dễ có sự
nhầm lẫn.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí
sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại công ty Dụng
cụ cắt và đo lờng cơ khí:
Qua nghiên cứu thực trạng công tác chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, phân tích u, nhợc điểm, dựa vào lý luận chung cũng nh thực tế tại
công ty DCC&ĐLCK, em xin nêu ra một số giải pháp nh sau:
1. ý kiến thứ nhất:
Đối với Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH nói riêng và các sổ khác, kế
toán cần ghi đầy đủ các mục trong bảng theo quy định của chế độ hiện hành
để phản ánh đầy đủ các yếu tố và thông tin cần thiết.

Công ty phải thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực
tiếp sản xuất:

44

Nợ TK 622
Có TK 335
Khi trả lơng nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
2. ý kiến thứ hai:
2.1 Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Vận dụng đúng phơng pháp đánh giá NVL, công cụ dụng cụ theo giá
hạch toán, vận dụng đúng nguyên tắc giá phí.
Tại công ty, khối lợng và chủng loại NVL, công cụ dụng cụ rất nhiều,
việc xác định giá thực tế NVL, công cụ dụng cụ là rất khó và làm tăng khối l-
ợng công việc kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ. Vì vậy, công ty đã lựa chọn
phơng pháp đánh giá hàng tồn kho theo giá hạch toán để theo dõi tình hình
nhập, xuất hàng ngày là phù hợp.
Nhng trên thực tế, trong một số trờng hợp kế toán nhập, xuất tồn kho
NVL không phản ánh theo giá hạch toán. Khi lô hàng về nhập kho đầy đủ thì
kế toán mới phản ánh thực tế NVL bao gồm cả chi phí nhập vật liệu trên. Với
doanh nghiệp, đánh giá hàng tồn kho theo giá hạch toán, nếu các lô hàng
nhập kho cùng một tháng thì không ảnh hởng gì nhng nếu sang tháng sau thì
dẫn đến hệ số giá không chính xác. Tuy công ty đã áp dụng cách tính giá
theo giá hạch toán nhng kế toán lại áp dụng giá hạch toán một cách tuỳ tiện.
Từ đó, ảnh hởng tới giá thực tế xuất kho vật liệu.
Để khắc phục tình trạng trên, theo em: Công ty phải vận dụng đúng ph-
ơng pháp đánh giá NVL, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán có nghĩa là:
+ Khi mua NVL, công cụ dụng cụ về nhập kho, kế toán phải căn cứ vào
phiếu nhập kho vào giá hạch toán NVL mà công ty đã xây dựng.
Để tính trị giá hạch toán và ghi vào chứng từ, các NKCT, bảng kế số 3 ở
cột giá hạch toán, không lấy giá thực tế nhập kho ghi vào cột giá hạch toán.
Bên cạnh đó, kế toán nhập, xuất tồn kho NVL, công cụ dụng cụ phải
phản ánh theo giá thực tế:

Trị giá NVL = Giá mua ghi + Thuế + Chi phí

55

×