Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.98 KB, 26 trang )

Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác
hạch toán nguyên vật liệu trong các đơn vị
sản xuất.
I- Vai trò, đặc điểm và nhiệm vụ của vật liệu trong sản xuất
kinh doanh
1.Vai trò và đặc điểm của vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong doanh nghiệp sản xuất thì vật liệu chiếm một vị chí rất quan trọng, là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất(t liệu lao động, sức lao động và
đối tợng lao động), là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Chi phí về
các loại vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất.
Trong quá trình sản xuất vật liệu không ngừng biến đổi cả về mặt hiện vật
cũng nh mặt giá trị: Về mặt hiện vật, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất nó thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Còn về mặt giá trị vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
mới đợc tạo ra. Ngoài ra về mặt kỹ thuật vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại
dới nhiều dạng khác nhau, phức tạp về đặc tính lý hoá nên dễ bị tác động bởi môi
trờng tự nhiên nh: thời tiết, khí hậu...và môi trờng xung quanh.
Từ đặc điểm của vật liệu cho chúng ta thấy nó có vai trò quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp.
Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán vật liệu đối với các doanh nghiệp
nh sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu. Tính giá thực tế của vật
liệu đã mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật t về
các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại và thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy
đủ, kịp thời, đúng chủng loại cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
áp dụng đúng đắn các phơng pháp về kỹ thuật hach toán vật liệu, hớng dẫn
kểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch
toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở các sổ, thẻ kế


toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật t, phát hiện,
ngăn ngừa đề xuất những biện pháp xử lý vật t thừa, thiếu ứ đọng và kém phẩm
chất hoặc mất phẩm chất. Tính toán chính xác số lợng và giá trị vật liệu thực tế đa
vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất. Phân bổ chính xác giá trị vật
liệu, đã tiêu hao vào các đối tợng sử dụng.
II- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.Phân loại vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ
có vai trò công dụng và tính chất lý hoá khác nhau, thờng xuyên biến động trong
quá trình sản xuất. Để quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới
từng loại, từng thứ vật liệu phục vụ cho yêu cầu quản trị, doanh nghiệp cần thiết
phải phân loại vật liệu theo tiêu thức phù hợp. Tuỳ theo nội dung kinh tế, chức
năng của vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà vật liệu trong doanh
nghiệp đợc phân chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Nguyên vật liệu chính là đối tợng chủ yếu trong
doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm mới
nh sắt, thép, trong các doanh nghiệp chế tạo cơ khí, bông trong các doanh nghiệp
dệt kéo sợi, vải, trong các doanh nghiệp may, đất trong các doanh nghiệp sản xuất
gạch... đối với bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất
cũng đợc phản ánh vào nguyên vật liệu chính nh sợi mua ngoài trong các doanh
nghiệp dệt.
Vật liệu phụ: cũng là đối tợng lao động, nhng vật liệu phụ không phải là cơ
sở vật chất hìng thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong
các quá trình sản xuất sản phẩm nh làm tăng chất lợng sản phẩm, làm tăng chất l-
ợng của nguyên vật liệu chính, hoặc phục vụ cho công tác quản lý, cho việc bao
sản phẩm , đóng gói sản phẩm nh các loại thuốc nhuộm, sơn , dầu nhờn, dẻ
lau...vv.
Nhiên liệu: là loại vật liệu cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó từng tồn tại ở thể lỏng, thể khí, thể rắn nh xăng, dầu, than, hơi đốt...

Phụ tùng thay thế, sửa chữa: là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị mà
doanh nghiệp mua sắm và dự trữ nhằm mục đích cho việc sửa chữa máy móc thiết
bị.
Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản nh: thiết lập cần lắp, không cần lắp công cụ khí cụ
và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản.
Phế liệu: là những vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của
đơn vị mà nó mất toàn bộ giá trị sử dụng ban đầu nh: sắt, thép vụn, gỗ vụn, gạch
ngói vỡ... hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Trong thực tế tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng
doanh nghiệp mà trong từng loại vât liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm,
từng thứ, từng quy cách một cách chi tiết hơn bằng cách lập và xây dựng(sổ doanh
nghiệp vật t). Sổ này đợc xây dựng trên cơ sở số liệu của từng loại vật t, nhóm vật
t, thứ vật t và quy cách vật t. Tuỳ theo số lợng nhóm, thứ vật t để xây dựng một,
hai hoặc nhiều chữ số.
Sổ danh điển vật liệu
Loại nguyên vật liệu chính
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu,
qui cách vật liệu
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
Nhóm Danh điểm vật liệu
152101 15210101
15210102



152102 15210201
15210202
.
2. Đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật liệu là việc dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị theo những
nguyên tắc nhất định:
2.1. Nguyên tắc đánh giá vật liệu:
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu phải phản ánh
theo giá trị thực tế. Điều đó có nghĩa là khi nhập kho vật liệu phải tính toán và
phản ánh theo giá trị thực tế, khi xuất kho vật liệu phải xác định giá thực tế xuất
kho theo đúng phơng pháp quy định. Tuy nhiên trong thực tế để đơn giản và giảm
bớt khối lợng ghi chép, tính toán hàng ngày cho phép doanh nghiệp sử dụng giá
hạch toán để phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán
tổng hợp theo giá thực tế.
2.2. Tác dụng của việc đánh giá:
Đánh giá vật liệu theo giá thực tế:
Giá thực tế nhập kho.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nhập nguyên vật
liệu từ các nguồn nhập khác nhau. Do vậy giá thực tế nhập của từng trờng hợp là
khác nhau. Chúng ta xem xét từng trờng hợp một:
Đối với vật liệu mua ngoài thì trị giá vốn thực tế là giá mua thực tế(giá ghi
trên hoá đơn -đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế hoặc giá mua có cả thuế nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối với doanh nghiệp không thuộc đối
tợng tính thuế GTGT)...
Giá thực tế nhập kho vật liệu tự chế biến bao gồm giá thực tế vật liệu, xuất
chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế nhập kho của vật liệu thuê ngoài gia công chế biến là trị giá vốn
thực tế xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến
nơi thuê gia công chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp cộng với số tiền phải trả

cho ngời nhận gia công chế biến.
Trờng hợp doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác bằng vật
liệu,thì giá vốn thực tế nhập kho là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
Giá thực tế của phế liệu thu hồi nhập kho có thể sử dụng là giá có thể tiêu
thụ đợc hoặc giá ớc tính.
Giá thực tế xuất kho:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thu mua nhập kho
thờng xuyên vật liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy giá thực tế của từng lần
nhập, từng đợt nhập là hoàn toàn không giống nhau. Vì thế khi xuất kho vật liệu
cho các đối tợng sử dụng, kế toán cần tính chính xác giá thực tế xuất kho cho các
nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau theo phơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã
đăng ký áp dụng trong niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế vật liệu xuất kho,
tuỳ theo sự phù hợp của từng phơng pháp đối với doanh nghiệp mà lựa chọn một
trong những phơng pháp sau:
Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này, thì giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số
lợng và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho= số lợng xuất kho x đơn giá thực tế tồn đầu kỳ.
Trong đó:
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ

Tính theo giá bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho đợc xác định trên cơ sở số
lợng xuất kho và đơn giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế xuất kho= số lợng xuất kho x đơn giá thực tế bình quân.
Trong đó:

Đơn giá thực tế
bình quân
=
Giá thực tế đầu kỳ+giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ+ Số lợng nhập trong kỳ
Tính theo giá nhập trớc xuất trớc:
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập. Sau đó giả thiết rằng hàng nào nhập kho trớc thì đợc xuất trớc.
Sau đó căn cứ vào số lợng xuât kho để tính giá thực tế theo nguyên tắc sau: Số l-
ợng xuất kho thuộc lần nhập trớc đợc tính theo đơn giá thực tế của lần nhập trớc,
số xuất kho còn lại (tổng số xuất kho- số đã xuất kho thuộc lần nhập trớc) đợc
tính theo đơn giá của lần nhập tiếp theo, cứ nh vậy chúng ta tính đợc gía trị thực tế
xuất kho cần tính.
Đồng thời cũng xác định đợc giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá
thực tế của số vật liệu đã nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng.
Tính theo giá nhập sau xuất trớc:
Theo phơng pháp này chúng ta cũng phải xác định đợc giá thực tế vật liệu
nhập kho từng lần nhập. Sau đó giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì đợc nhập
xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá thực tế xuất kho để tính
giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc sau:Tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng
đối với số lợng xuất kho của lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo giá thực
tế của lần nhập trớc đó. Từ đó xác định đợc giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối
kỳ lại là giá thực tế của vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Tính theo phơng pháp thực tế đích danh:
Phơng pháp này yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý theo dõi vật liệu theo
từng lô hàng một cách chặt chẽ. Bởi không sẽ tính giá thực tế xuất kho một cách
không chính xác. Khi xuất kho vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng
xuất kho và đơn giá thực tế nhập của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho.
Tuy năm phơng pháp này đang đợc sử dụng nhng không một phơng pháp nào
đợc coi là tốt nhất cho mọi doanh nghiệp. Bởi mỗi phơng pháp có u điểm và nhợc

điểm riêng vì vậy tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh trinh độ kế toán của từng
doanh nghiệp mà lựa chọn phơng pháp nào cho phù hợp.
Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng, chủng loại vật liệu
nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thờng xuyên hàng ngày, giá cả biến động nhiều
thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên rất phức tạp, tốn nhiều công sức và có
khi không thực hiện đợc. Ngay cả trong trờng hợp có thể thực hiện đợc nhng chi
phí quá tốn kém, không hiệu quả cho công tác kế toán. Do đó cho phép sử dụng
giá hạch toán để hạch toán chi tiết tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày.
Giá hạch toán vật liệu là giá quy định thống nhất trong toàn doanh nghiệp và
đợc sử dụng trong thời gian dài. Nh vậy hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán
để ghi sổ chi tiết giá tri vật liệu nhập xuất. Nhng cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán
theo giá thực tế thông qua hệ số giá. Hệ số giá vật liệu là hệ số chênh lệch giữa
giá thực tế so với giá hạch toán. Hệ số giá ký hiệu là H và đợc xác định nh sau:
H =
Giá thực tế tồn đầu kỳ +giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ
Trên cơ sở xác định đợc hệ số giá chúng ta xác định giá thực tế xuất kho
căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá:
Giá thực tế xuất kho = giá hạch toán xuất kho x hệ số giá.
Ký hiệu nh sau: Zttxk = GHTxk x H
Việc sử dụng giá hạch toán để hạch toán vật liệu đảm bảo tính kịp thời cho
công tác kế toán, giảm bớt khối lợng tính toán, tạo điều kiện để tăng cờng công
tác quản lý vật liệu. Việc điều chuyển giá hạch toán theo giá thực tế đợc thực hiện
trên bảng kê số ba. Nhng tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý mà hệ số giá vật
liệu có thể tính cho từng loại, từng thứ, từng nhóm vật liệu.
III.Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép hàng ngày tình hình biến động về
số lợng, giá trị, chất lợng của từng thứ, từng loại vật liệu theo từng kho của các
doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết vật liệu đợc tiến hành ở kho và ở phòng kế toán.

Trong thực tế hiện nay, tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ thể, tuỳ theo yêu cầu và
trình độ quản lý mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phơng pháp sau để
hạch toán chi tiết vật liệu:
1.Phơng pháp ghi thẻ song song:
Theo phơng pháp này, thì ở kho ghi chép về mặt số lợngcòn ở phòng kế toán
ghi chép cả về mặt số lợng và của từng thứ vật liệu. Trình tự ghi chép đợc tiến
hành nh sau:
ở kho: hàng ngày khi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập,
thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho.
Định kỳ thủ kho gửi lên hoặc kế toán xuống kho nhận các chứng từ nhập, xuất đã
đợc phân loại theo từng thứ.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ (thẻ) hạch toán chi tiết vật liệu, để ghi chép
tình hình nhập, xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho, kế toán phải kiểm tra
chứng từ ghi đơn giá và thành tiền trên chứng từ. Sau đó mới ghi vào sổ(thẻ) chi
tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và tiến hành
kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số lợng đối chiếu với kế toán tổng
hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp
nhập xuất- tồn theo từng loại nhóm vật liệu.
Phơng pháp này có u điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu. Nhng
lại có nhợc điểm là việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán trùng lặp về chỉ tiêu
số lợng, đồng thời việc kiểm tra đối chiếu không đợc tiến hành một cách kịp thời
của kế toán.
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng
loại vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ(chứng từ) nhập xuất ít không thờng xuyên
và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu kiểm tra
2.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Về mặt nguyên tắc, phơng pháp này cũng giống phơng pháp thẻ song song.
ở kho cũng theo dõi ghi chép về mặt số lợng, ở phòng kế toán ghi chép cả mặt số
lợng và giá tri theo từng kho, từng loại, từng thứ vật liệu nhng chỉ ghi một lần vào
cuối tháng. Trình tự ghi chép đợc tiến hành nh sau:
ở kho: hàng ngày ghi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho kiểm tra
tính hợp lý hợp lệ chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực nhập, thực xuất vào các
phiếu nhập, phiếu xuất và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho.
Định kỳ thủ kho gửi lên hoặc kế toán xuống kho nhận các phiếu nhập, xuất kho
đã đợc phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu theo từng kho dùng cho cẳ năm. Sổ đối chiếu
chỉ ghi mỗi tháng mỗi lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển kế toán phải lập trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho định kỳ
gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu
giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Phơng pháp có u điểm là khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt, do chỉ
ghi một lần vào cuối tháng. Nhng nhợc điểm vẫn là ghi sổ trùng lặp giữa kho và
kế toán về chỉ tiêu số lợng, việc kiểm tra đối chiếu của phòng kế toán đợc tiến
hành kịp thời.
Bảng tổng hợp
nhập -xuất- tồn
Số (thẻ) chi tiết
vật t
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Phiếu nhập kho

Ph¬ng ph¸p nµy ®îc ¸p dông thÝch hîp trong c¸c doanh nghiÖp kh«ng cã
nhiÒu nghiÖp vô nhËp, xuÊt, kh«ng ph©n c«ng riªng h¹ch to¸n chi tiÕt vËt liÖu.

Sơ đồ hạch toán chi tiết liệu
theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
3.Phơng pháp sổ số d:
Theo phơng pháp này, ở kho theo dõi và ghi chép về số lợng, ở phòng kế toán
theo dõi và ghi chép về mặt giá trị của từng nhóm, từng thứ vật liệu. Trình tự ghi
chép đợc thực hiện nh sau:
ở kho: thủ kho vẫn dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn vật
liệu về mặt số lợng. Cuối tháng ghi số tồn kho đã tính đợc trên thẻ kho( về mặt số
lợng) sang sổ số d vào cột số lợng.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng cho cẳ năm để ghi
số tồn kho của từng nhóm, từng loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Khi nhận
đợc phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra và căn cứ vào đó
lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu hàng
ngày hoặc định kỳ. Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập,
luỹ kế xuất, rồi từ bảng kê này kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận sổ số d do
thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số nộp cuôí tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số
d và đơn gía hạch toán để tính ra số tồn kho của từng loại, từng nhóm, từng thứ vật
liệu theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số d. Căn cứ vào cột số tiền tồn
kho cuối tháng trên sổ số d, kế toán tiến hành kiểm tra vào cuối tháng với cột số
tiền tồn kho trên bảng tổng hợp nhập - xuất tồn và số liệu của kế toán tổng hợp.
Phơng pháp này có u điểm là tránh đợc việc ghi chép trùng lặp giữa ở kho và
ở phòng kế toán, giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến hành đều

Bảng luỹ kế nhậpPhiếu nhập kho Bảng kê nhập
Bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Sổ số dThẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng luỹ kế xuấtBảng kê xuất

×