Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI HOÀ BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.25 KB, 27 trang )

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại
công ty khai thác công trình thuỷ lợi
hoà bình
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty khai thác công
trình thuỷ lợi hoà bình
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Ngày 20 tháng 11 năm 1991 Hội đồng Bộ trởng nay là Chính phủ có Nghị
định 388/HĐBT nhằm tổ chức các đơn vị kinh tế quốc doanh cụ thể hoá chủ trơng
đổi mới cơ chế quản lý của đảng. Cũng đồng thời thực hiện chủ trơng cải cách
hành chính nhà nớc. Nhằm tập trung quản lý đầu mới các công trình thuỷ lợi trên
phạm vi toàn tỉnh đặc biệt là quản lý hệ thống công trình hồ Khang Trào, hệ thống
hồ Đồi Vng và hệ thống Công trình hồ Đầm Bài trong tơng lai, nâng cao hiệu quả
phụcv vụ sản xuất trớc mắt và lâu dài trên địa bàn tỉnh. Sở thuỷ lợi( Nay là Sở
Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn) đã lập đề án thành lập Công ty khai thác
công trình thuỷ lợi Hoà Bình và đã đợc Bộ trởng Bộ Thuỷ Lợi(nay là Bộ Nông
nghiệp và phát triển Nông Thôn) đồng ý tại Thông báo số: 284TB/TN ngày
31/10/1994.
Từ những cơ sở trên ngày 21/11/1994 UBND Tỉnh Hoà Bình có Quyết định
Số 689QĐ/UB về việc thành lập doanh nghiệp nhà nớc: Công ty khai thác công
trình thuỷ lợi Tỉnh Hoà Bình và Quyết định số 782QĐ/UB ngày 27/12/1994 của
UBND Tỉnh Hoà Bình về việc sắp xếp lại ngành thuỷ nông Tỉnh Hoà Bình.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Tỉnh Hoà Bình chịu sự quản lý nhà n-
ớc Sở Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Ngành nghề kinh doanh
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình có giấy phép kinh doanh số
109717 ngày 20/01/1995 của Sở Kế Hoạch Đầu T tỉnh Hoà Bình cấp với ngành
nghề kinh doanh sau:
+ Khai thác công trình thuỷ lợi( mã số 0303)
+ Tu bổ sửa chữa thờng xuyên, xây dựng công trình thuỷ lợi nhỏ trong
phạm vi quản lý của Công ty đợcphân cấp (mã số 020101)
- Phạm vi hoạt động trong toàn tỉnh Hoà Bình và trong hệ thống các công


trình thuộc Công ty quản lý, hiện nay Công ty quản lý khai thác phục vụ tới cho
9/10 huyện thị có chi nhánh khai thác công trình thuỷ lợi ở 9 huyện. Trong những
năm qua với nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ Công ty đặc biệt hơn là ban lãnh
đạo của Công ty đã đạt đợc những kết quả qua một số những chỉ tiêu sau:
Các chỉ tiêu đó đợc thể hiện qua các bảng sau:
(ĐVT: 1.000 đồng)

m Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Tổng doanh thu
39. 375.
684
41. 356.
254
45. 775.
485
Lợi nhuận trớc thuế
42.250 44.750 47. 000
Lợi nhuận sau thuế
29. 265 32. 236 35. 500
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
15. 225 16. 550 18. 400
Tổng nộp ngân sách
245. 583 248. 184 256. 654
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Công ty khai thác công trình thuỷ loị Hoà Bình có chức năng là Doanh
nghiệp Nhà nớc hoạt động theo phơng thức hạch toán lấy thu bù chi, đợc Nhà nớc
cấp vốn cố định, vốn lu động, đợc vay ngân hàng để hoạt động. Là đơn vị hạch
toán độc lập tự chủ về tài chính. Công ty có t cách pháp nhân, có con dấu riêng

theo quy định tại nghị định 62CP ngày 22/09/1993 của Chính phủ và đợc mở tài
khoản tại ngân hàng.
Công ty có nhiệm vụ quyền hạn thực hiện theo pháp lệnh khai thác và bảo
vệ công trình thuỷ lợi theo nghị định số 98 ngày 27/12/1995 của Chính phủ quy
định viêvj thi hành pháp lệnh khai thác và bảo vệ công rình thuỷ lợi. Nhiệm vụ
chủ yếu của công ty đợc UBND tỉnh Hoà Bình giao tại nghị quyết 689 QĐ/UB
ngỳa 21/11/1994 là:
+ Khai thác công trình thuỷ lợi để tới tiêu, tiêu nớc phục vụ sản xuất nông
nghiệp.
+ Tu bổ sửa chữa công trình thuỷ lợi trong phạm vi quản lý của Công ty đợc
phân cấp.
+ Làm chủ đầu t trực tiếp quản lý dự án sửa chữa, nâng cấp công trính trực
thuộc Công ty.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế xã hội sản xuất lơng thực để cung cấp cho
cuộc sống. Do vậy việc tới tiêu là rất quan trọng và cần thiết cho sản xuất nông
nghiệp, trên cơ sở thu lại tài sản là thu thuỷ lợi phí để bù đắp những chi phí cho
phù hợp dựa theo những quy định của nhà nớc, phát huy mọi nguồn lực nâng cao
hiệu quả sản xuất cung cấp kịp thời, đầy đủ về nhu cầu tới tiêu đảm bảo thời vụ,
nâng cao sản lợng nông nghiệp.
Mô hình quy trình sản xuất của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà
Bình đợc trình bày bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ quy trinh công nghệ.
Giám đốc
Chi nhánh lạc Thuỷ
Chi nhánh Kim Bôi
Chi nhánh Tân Lạc
Chi nhánh Lạc Sơn
Chi nhánh Lơng Sơn
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ trao đổi
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý cuả Công ty.
Đứng đầu bộ máy công ty là giám đốc, Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức điều
hành công ty theo chế độ thủ trởng theo quy định nhiệm vụ quyền hạn giám đốc
doanh nghiệp và chịu trách nhiệm toàn diện trớc pháp luật và tập thể cán bộ công
nhân viên về kết quả mọi hoạt động của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty khai thác công trình thuỷ lợi
Hoà Bình đợc trình bày với sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Chi nhánh lạc Thuỷ
Chi nhánh Kim Bôi
Chi nhánh Tân Lạc
Chi nhánh Lạc Sơn
Chi nhánh Lơng Sơn
Phó giám đốc
Phong tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ trao đổi
*. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
+ Giám đốc công ty: Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất của Công ty, chịu
trách nhiệm trớc cấp trên về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh, chịu
trách nhiệm về đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên chức và sự
phát triển của Công ty.
+ Phó giám đốc công ty: Là ngời giúp việc trực tiếp cho Giám đốc điều
hành công tác kỹ thuật cho công ty, tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học mới áp
dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, là ngời trự tiếp điều hành sản xuất theo kế hoạch
giúp cho giám đốc cung ứng đảm bảo vật t cho hoạt động sản xuất.

+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giúp việc cho giám đốc về tất cả
công việc liên quan đến tổ chức hành chính của công ty. Làm các công việc đối
nội, đối ngoại, và đào tạo cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của công việc, sắp
xếp điều động theo quyết định của giám đốc với toàn thể cán công nhân viên
trong công ty, mặt khác chăm lo đến đời sống của công nhân.
Phòng tài chính kế toán: Có trách nhiệm tham mu cho giám đốc trong lĩnh
vực tài chính doanh nghiệp, chịu trách nhiệm điều hành tài chính kế toán trong
công ty, có trách nhiệm ghi chép, tính toán phản ánh kịp thời chính xác tình hình
biến động luân chuyển của vốn và tài sản của công ty trong kỳ báo cáo, đồng thời
trên cơ sở số liệu báo cáo, phân tích các hoạt động kinh tế của Công ty.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, từng kỳ sản
xuất,báo cáo tiến độ thực hiện và xây dựng cơ bản.
4. Tổ chức công tác kế toán ở công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà
Bình.
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm của tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của đơn vị
bộ máy kế toán của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình đợc tổ chức
theo hình thức kế toán tập trung, tức là toàn bộ công tác kế toán từ việc tập trung
chứng từ đến việc ghi sổ chi tiết , tổng hợp số liệu, lập báo cáo và kiểm tra báo
cáo đều đợc thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Các chi nhánh ở các huyện
chỉ bố trí mỗi chi nhánh 1 nhân viên kế toán theo dõi báo sổ. Phòng kế toán có
nhiệm vụ thực hiện kiểm tra toàn bộ công tác thống kê, kế toán trong phạm vi
toàn công ty, giúp giám đốc tổ chức tốt công tác thông tin kinh tế và phân tích các
họat động kinh tế đồng thơì hớng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công
ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý
kinh tế tài chính ở công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty khai thác công trình thuỷ
lợi Hoà Bình đợc thể hiện dới sơ đồ sau:
Thủ kho
kiêmthủ

quỹ
Kế toán
vật t,
TSCĐ
Kế toán vốn
bằng tiền và
tiền lơng
Kế toán trởng
Nhân viên kế toán các chi nhánh
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
*. Nội dung công viiệc kế toán.
- Kế toán tr ởng: Phụ trách chung chịu trách nhiệm trớc giám đốc về mọi
hoạt động của phòng cũng nh các hoạt động khác của công ty có liên quan đến
công tác tài chính kế toán thống kê trong công ty phù hợp với chế độ quản lý tài
chính của công ty. Thực hiện các chế độ chính sách về công tác tài chính, kiểm tra
tính pháp lý của các loại hợp đồng, tổ chức công tác kiểm kê định kỳ theo quy
định, trực tiếp chỉ đạo phân công giám sát nghiệp vụ đối với từng cán bộ chịu
trách nhiệm từng phần hành của mình.
- Kế toán vật t tài sản cố định: Phản ánh số lợng hiện có, giá trị hiện có,
tình hình biến động vật t, sản phẩm hàng hoá. Và phản ánh các số lợng hiện có về
nguyên giá và giá trị hao mòn , giá trị hiện có của tài sản cố định và tình hình
biến động tài sản cố định, công tác đầu t xây dựng cơ bảnvà sửa chữa tài sản cố
định tại đơn vị.
- Kế toán vốn bằng tiền và tiền l ơng: Phản ánh số liệu hiện có và tình hình
biến động các loại vốn bằng tiền của công ty gồm tiền mặt. Ngoại tệ và các chứng
chỉ có giá. Và phản ánh các khoản phải thu, các khoản phải trả, phải nộp ngân
sách nhà nớc. Đồng thời nắm chắc tình hình biên chế cán bộ công nhân viên trong
công ty trên các mặt: Số lợng,họ và tên từng ngời, các khoản khấu trừ vào lơng;
thanh toán đầy dủ, đúng kịp thời cho cán bộ công nhân viên; giữ sổ chi tiết về

thanh toán tiền lơng.
Kế toán tổng
hợp và tính
gía thành
- Kế toán tổng hợp và tính giá thành: Tập hợp các chứng từ đã thực hiện,
tiến hành kiểm tra phân loại, chỉnh lý trình kế toán trởng duyệt; Giữ sổ tổng hợp
và tính giá thành, đôn đốc các kế toán phần hành thực hiện công việc.
- Thủ kho kiêm thủ quỹ. Có trách nhiệnm về số lợng hàng nhập trong kho
và đối chiếu với kế toán vật t nguyên vật liệu. Theo dõi qúa trình thu chi tiền mặt,
lập báo cáo thu chi hàng tháng.
ở các các chi nhánh có nhân viên kế toán có nhiệm vụ theo dõi tập hợp tất
cả các chi phi sản xuất phát sinh, tổng hợp số liệu và lập báo cáo gỉ về phòng tài
vụ công ty.
b. Hình thức kế toán áp dụng ở công ty.
Để phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý một cách có hiệu
quả thì công tác kế toán phải đợc tiến hành theo một trình tự và phơng pháp ghi
chép nhất định, tức là doanh nghiệp phải tổ chức hính thức sổ kế toán cho phù hợp
tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình hình thức kế toán hiện nay công
ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ sử dụng hệ thống tài khoản kế toán
theo quy định của chế độ thể lệ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính. Hệ thống sổ kế toán bao gồm:
+ Sổ kế toán tổng hợp: Các bảng kê, bảng tổng hợp, sổ cái tài khoản.
+Sổ kế toán chi tiết: Do yêu cầu quản lý của công ty đơn vị sử dụng sổ kế
toán chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết thu chi.
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ tại
công ty khai thác công trình thuỷ lơị Hoà bình
Chứng từ gốc
(bảng phân bổ)
Bảng kê
Sổ thẻ kế toán chi tiết

Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp số liệu
Ghi chú: ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II. Thực tế tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty khai
thác công trình thuỷ lợi hoà bình.
1. Tình hinh chung về công tác quản lý TSCĐ ở công ty.
1.1 Tài sản cố định và phân loại TSCĐ.
TSCĐ của công ty khai thác công trình thuỷ lợi hoà bình là tài sản cố định
hữu hình rất đặc thù, khác với các loại tài sản cố định khác. Vì nó hầu hết là các
công trình thuỷ lợi bằng đất đá, bê tông cốt thép, xây lát, ..và các máy mọc thiết
bị. Hầu hết tài sản cố định thuộc công trình thuỷ lợi nh hồ, đập, kênh mơng. Hiện
nay nhà nớc quy định trích khấu hao, mà chỉ trích khâu hao những tài sản cố định
thuộc công trình thuỷ lọi nh: Các loại máy bơm có công suất dới 8.000 m
3
/h.
+ Nếu căn cứ vào hình thái biểu hiện, đặc trng kỹ thuật và kết cấu tài sản cố
định thì đợc chia ra tài sản cố định hữu hình và vô hình. Nhng tại công ty hiện nay
chỉ có loại tài sản cố định hữu hình.
+ Nếu phân loại theo quyền sở hữu: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài thì
nay công chi có 1 loại TCSĐ đó là tài sản cố định tự có coi nh ngân sách cấp.
+ Nếu theo yếu tố kinh tế thì TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh và
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh, thì loại dùng ngoài sản xuất chỉ có đất đai
khoảng 7000m
2
làm văn phòng công ty và các chi nhánh cở các huyện.
*. TSCĐ hữu hình của công ty đợc phân nhỏ theo kết cấu của tuèng nhóm

TSCĐ nh sau:
- Nhà cửa vật kiến trúc:
- Khu nhà 3 tầng khép kín với 388m
2
(trụ sở chính của công ty)
- 9v khu nhà ở của 9 chi nhánh huyện(văn phòng đại diện của công ty)
- 10 khu nhà trạm quản lý vận hành công trình thuỷ lợi cở các chi nhấnh
- Tờng dào bảo vệ cơ quan
- Ga ra ôtô.
- Nhà kho của chi nhánh khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim Bôi và
Lạc sơn.
+ phơng tiện vận tải thiết bị truyền dẫn.
- Ôtô con phục vụ lãnh đạo.
- Đờng dây hạ thế cấp điện sinh hoạt(chi nhánh Lạc Sơn)
- Xe môtô phục vụ công tác.
- Hệ thống điện thoại.
+ Công trình thuỷ lợi: (Hồ, đập kênh mơng chính) tổng số: 206 công trình.
Tổng số công trình thuỷ lợi của công ty đã đảm bảo tới cho 19.530 ha của
toàn tỉnh.

×