Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty vận tải ô tô số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.04 KB, 33 trang )

Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty vận tải
ô tô số 3.
I.Giới thiệu khái quát chung về Công ty.
- Tên Công ty: Công ty vận tải ô tô số 3.
- Tên giao dịch quốc tế: The lorry transport company No 3.
Trụ sở chính: Số 1 phố Cảm Hội - Hai Bà Trng - Hà Nội.
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Vận tải hàng hoá đờng bộ
- Sửa chữa phơng tiện vận tải đờng bộ
- Đại lý vận tải hàng hoá
- Kinh doanh vật t xăng dầu
- Xuất nhập khẩu trực tiếp
- Cải hoán đóng mới phơng tiện vận tải đờng bộ
- Du lịch lữ hành, tổ chức hội chợ quốc tế
- Đào tạo cấp phép bằng lái xe mô tô.
II. Quá trình hình thành và phát triển Công ty.
1. Lịch sử hình thành:
Công ty vận tải ô tô số 3 đợc thành lập tháng 3 năm 1983 trên cơ sở sáp nhập 3 xí
nghiệp.
- Xí nghiệp vận tải hàng hoá quá cảnh C1
- Xí nghiệp vận tải ô tô số 2
- Xí nghiệp vận tải ô tô số 20
Lý do sáp nhập 3 xí nghiệp vận chuyển hàng hoá trong cùng một khu vực. xí nghiệp
vận tải hàng hoá quá cảnh C1 vận chuyển hàng hoá cho Bắc Lào, xí nghiệp vận tải ô tô
số 2 và xí nghiệp vận tải ô tô số 20 vận chuyển hàng hoá cho tuyến Tây Bắc chủ yếu
phục vụ cho hai tỉnh Sơn La và Lai châu cho nên 3 xí nghiệp này đợc sáp nhập và trở
thành Công ty vận tải ô tô số 3.
2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển hàng hoá phục vụ các tỉnh Tây Bắc và Bắc Lào. Là
một doanh nghiệp Nhà nớc trong suốt thời kỳ bao cấp đảm nhận toàn bộ khối lợng


hàng hoá cho Sơn La và Lai Châu, tuyến Bắc Lào.Từ khi Nhà nớc chuyển đổi cơ chế
công ty vẫn giữ đợc vai trò chủ đạo trên tuyến Tây Bắc và Bắc Lào phục vụ kinh tế
miền núi ngày càng phát triển.
Là một doanh nghiệp vận tải hàng hoá quốc doanh có số phơng tiện và lao động lớn
của Bộ Giao thông vận tải vì vậy khi chuyển sang cơ chế thị trờng Công ty gặp không
ít khó khăn, lao động quá lớn gâng 2000 ngời mang nặng t tởng bao cấp, phơng tiện
vận tai trên 600 xe toàn bộ là xe zil 130 dùng nhiên liệu xăng, xe cũ nát, hiệu qảu kinh
tế thấp. Tuyến hoạt động chủ yếu là đèo dốc, khí hậu khắc nghiệt. Hàng hoá từ tập
trung khối lợng lớn chuyển sang phân tán và giảm mạnh, hình thái hoạt động từ phục
vận chuyển phục vụ nhiệm vụ chính trị chuyển sanh hạch toán kinh doanh vì vạy đặt
Công ty vào một tình thế cực kỳ khó khăn. từ năm 1990 Nhà nứoc giao vốn kinh doanh
cho Công ty do đó bắt buộc Công ty phải tính toán theo cơ chế thị trờng hiện nay. Là
một doanh nghiệp Nhà nớc Công ty vừa phải quán triệt đờng lối mới của Đảng là
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, vừa phải tiếp tục vận chuyển hàng hoá phục vụ các
tỉnh miền núi theo tinh thần nghị quyết 22 của Bộ chính trị, nghị quyết 72 của Thủ t-
ớng chính phủ vì vậy qua trình đổi mới diễn ra khá phức tạp trên nhiều lĩnh vực kinh tế
xã hội. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh thị trờng Công ty đã tiến nhiều hành biện
pháp đồng bộ nh kiện toàn tổ chức, sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu của
sản xuất kinh doanh, thực hiện chơng trình hiện đại hoá nhằm nâng cao năng lực vận
chuyển, hạ giá thành sản phẩm đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, xây dựng phơng án sản xuất kinh doanh nhằm tự chủ trong sản xuất , bảo
toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao, triển khai cac hình thức khoán theo tinh thần chỉ
thị 36/VT của Bộ Giao thông vận tải áp dụng nhiều hình thức huy động vốn của cán
bộ công nhân viên để giải quyết những khó khăn về vốn và gắn ngời lao động với kết
qủ sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm nh xuất nhập khẩu, dịch vụ nhà nghỉ,
dào tạo cáp bằng lái xe, dich vụ du lịch lữ hành, sữa chữa, cải hoán đóng mới phơng
tiện vạn tải nhằm tạo việc làm và thu nhập cho ngời lao động vì vạy trong quá trình
đổi mới Công ty đã cơ bản chuyển từ cơ chế quản lý bao cấp sanh nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
3. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy tài chính của công ty.

a. Tổ chức bộ máy quản lý:
Tổ chức bộ máy theo chế độ một thủ trởng.
* Giám đốc Công ty là ngời có quyền hành cao nhất trong Công ty là ngời chịu trách
nhiệm hoàn toàn trớc cơ quan quản lý cáp trên về sản xuất kih doanh.
* Hỗ trợ cho giám đốc là 2 phó giám đốc: 1 phó giám đốc kinh doanh và 1 phó giám
đốc kỹ thuật.
* Các phòng ban có chức năng tham mu cho ban giám đốc trong quản lý và điều hành:
- Phòng tổ chức lao động: Đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty, làm
nhiệm vụ xây dựng bộ máy quản lý, quản lý nhân sự, xây dựng bồi dỡng đội ngũ cán
bộ quản lý. tổ chức lao động khoa học cho cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch và
quản lý quỹ tiền lơng, tiền thởng, làm thủ tục và chi trả BHXH, giải quyết bảo hiểm lao
đọng, an toàn giao thông, phù hợp với chính sách chế độ nhà nớc và đặc điểm của công
ty.
- Phòng kế toán tài chính: đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty. Có chức
năng phản ánh với Giám đốc tất cả các hoạt động kinh tế trong toàn Công ty. Phòng kế
toán tài chính là một phòng giữ vị trí quan trọng trong việc điều hành quản lý kinh tế,
thông tin kinh tế trên mọi lĩnh vực kinh doanh vận tải, xuất nhập khẩu và các dịch vụ
khác. Phòng có chức năng kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn đa vào sản xuất
phải dảm bảo đúng chế độ Nhà nớc sao cho mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo toàn và
phát triển đợc vốn Nhà nớc giao.
- Phòng kế haọch điều độ: đạt dới sự chỉ đạo của phó giám đốc kinh doanh. có nhiệm
xây dựng hệ thống định mức kinh tế. kỹ thuật phù hợp với từng thời điểm cụ thể các
lĩnh vực sản xuất vận tải, sản xuất công nghiệp và các ngành nghề kinh doanh đợc
giao, trình giám đốc phê duyệt. Ký kết và sạon thảo hợp đồng vận tải, tổ chức điều
động phơng tiện vận tải thực hiện các hợp đồng vận chuyển, thanh lý hợp đồng và giải
quyết thơng vụ ( nếu có). Mở sốách theo dõi tổng hợp, phân tích tiến độ và kết quả các
mặt hoạt đọng sản xuất kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật: đặt dới sự chỉ đạocủa phó giám đốc kỹ thuật. có nhiệm vụ quản lý
phơng tiện, quản lý khoa học, công nghệ thiết bị cơ điện, bảo dỡng sữa chữa các loại
máy móc, phơng tiện. Duy trì và phát triển trình độ kỹ thuật cho cán bộ kỹ thuật từ

phòng đến các đội xe về nghiệp vụ và đổi mới phơng tiện thiết bị để đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh ngày một tăng.
- Phòng cung ứng dịch vụ vật t nhiên liệu: đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám
đốc kỹ thuật làm nhiệm vụ tổ chức cung ứng, mua bán vật t, mở sổ sách theo dõi các
hoạt động mua bán vật t nhiên liệu và báo cáo quyết toán với Công ty kịp thời, chính
xác. Hàng tháng làm quyết toán nội bộ về thu - chi trong mua bán vật t với Công ty.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty.
có nhiệm vụ lập kế hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp hàng thủ công mỹ nghệ, phụ tùng
thiết bị, vật t xe máy, từng kỳ kế hoạch để giám đóc đa vào kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty. Liên hệ với Bộ thơng mại, hải quan và các cơ quan hữu quan làm
thủ tục xuất nhập khẩu nhằm thực hiện kế hoạch đã lập. Tìm kiếm thị trờng trong nớc
và ngoài nớc để xuất nhập các mặt hàng đã ghi trong giấy phép kinh doanh phục vụ
ngành giao thông vận tải và sản xuất tiêu dùng của nhân dân.
- Phòng hành chính quản trị: đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kinh
doanh. Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc trong việc nhà cửă, đất đai, hộ khẩu, sức
khoẻ và các tài sản khác phục vụ sinh hoạt, đời sống cán bộ công nhân viên chức.
- Xởng bảo dỡng sữa chữa: đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật.
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế kỹ thuật xởng bảo dỡng sữa chữa là đơn vị sản xuất và
dich vụ của công ty. Xởng chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về công tác bảo dỡng sửa
chữa nhằm duy trì tính năng kỹ thuật của xe, góp phần nâng cao ngày xe tốt nhằm
hoàn thành kế hoạch vận tải. Xởng là đơn vị hạch toán nội bộ lấy thu từ bảo dỡng sửa
chữa xe và các dịch vụ khác. để chi các khoản tiền lơng, khấu hao, thuế. Quản lý và
sử dụng tài sản đợc giao đúng pháp luật, mở sổ sách hạch toán kinh tế nội bộ làm tròn
nghĩa vụ Công ty.
- Đội xe: Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, đội xe là một đơn vị sản xuất của Công ty,
chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo
quy chế của Công ty và luật pháp nhà nớc. Đội xe đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của phó
giám đốc kinh doanh. Nhiệm vụ nắm và quản lý chắc tình hình lao động, phơng tiện
hàng ngày, hàng tháng. Trên cơ sở đó cùng phòng kế hoạch điều độ xây dựng mức
khoán theo kỳ ké haọch. Sau khi nhận kế hoạch công ty giao, phỉa triển khai kế hoạch

đó đén từng lái xe. Đôn đốc công nhân lái xe thực hiện nghiêm chỉnh kế hoạch vận tải,
kế hoạch bảo dỡng sửa chữa, nộp đúng, nộp đủ mức khoán hàng tháng.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ giải quyết tại nạn giao thông, tai nạn lao động, tai
nạn kỹ thuật khi xảy ra.
Quản lý toàn bộ tài sản nh: phơng tiện, đất đai, nhà cửa theo đúng luật pháp của Nhà
nớc và quy chế của Công ty.
- Trạm vận tải đại lý: trong lĩnh vực quản lý kinh tế, trạm vận tải đại lý là một nghiệp
vụ cảu công ty. Trạm chịu trách nhiệm trớc giám đốc về công tác thơng vụ, khia thác
hàng hoá vận chuyển đồng thơidf làm dịch vụ kỹ thuật, đời sống. Traml là đơn vị hach
toán kinh tế nội bộ tự trang trải lấy thu để chi , nộp khoán theo định mức.
Trạm đặt dới sự chỉ dậo trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh.
Ban thiết kế cơ bản: đặt dới sự chỉ đạo của phó giám đốc kỹ thuật. có nhiệm vụ lập kế
hoạch đầu t xây dựng cơ bản và cải tạo công trình đợc giám đốc phê duyệt. Lập luận
chứng từ kinh tế kỹ thuật công trình, giải quyết các thủ đất đai, các thủ thủ tục ký kết
hợp đồng thiết kế thi công, theo dõi giám sát công trình, quyết toán bàn giao công
trình.
b. Tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ quy mô kinh doanh, Công ty vạn tải ô tô số 3 tổ chức bộ máy tài chính kế
toán theo chế độ kế toán thờng xuyên.Phòng tài chính kết oán giữ một vị trí quan trọng
trong việc điều hành kinh tế, thông tin trên khắp mọi lĩnh vực kinh doanh vậntải xuất
nhập khẩu và các dịch vụ khác.
ghi chép phản ánh các số liệu hiện có về tình hình vận động toàn bộ tài sản của Công
ty, giám sát việc sử dụng bảo quản tài sản của các đơn vị. phản ánh chính xác về tổng
số vốn hiện có và các nguồn hình thành vốn, xác định hiệuquả sử dụng đồng vốn đa
vào sản xuất kinh doanh, tham gia vào các dự toán phải kinh doan xuất nhập khẩu và
dịch vụ kinh doanh kiểm tra chặt chẽ các chi phí trong xây dựng, thiết kế công trình.
bộ máy tài chính kế toán thực hiện đầy đủ các nội dung quy định của năm pháp lệnh kế
toán thống kê, chế độ tài chính của Nhà nớc. Hàng quý, năm cùng với các cơ quan tài
chính thuế tổ chức xét duyệt quyết toán quý, năm cho Công ty.
Hiện nay phòng tài chính có 7 ngời bao gồm:

* Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm và nộp đúng hạn các báo cáo thống kê, tổ chức
kiểm kê, định kỳ tài sản, vật t tiền vốn. Tổ chức bộ máy kế toán thống kê phù hợp với
quy mô phát triển của công ty và yêu cầu đổi mới cơ chế, tổ chức luân chuyển chứng
từ, lựa chọn hình thức kế toán thích hợp..
*Phó kế toán trởng: Thay mặt kế toán trởng giải quyết các việc mà kế toán trởng uỷ
quyền khi tạm thời vắng mặt, chịu trách nhiệm theo dõi hạch toán doanh thu khoán vận
tải, trực tiếp thanh toán cớc với các chủ hàng là lái xe, theo dõi công nợ và tiền cớc chi
phí, phụ trách trực tiếp bộ phận thống kê, sản lợng, tiền lơng.
* Kế toán tổng hợp: Ghi chép tổng hợp các số liệu trên cơ sở nhật ký bảng kê các kế
toán chi tiết. Hàng tháng lên bảng cân đối các tài khoản, tính toán tổng hợp doanh thu,
tổng chi phí, giá thành vận tải, lãi lỗ trong kinh doanh, cânđối phát sinh phải nộp và số
đã nộp ngân sách. Lên báo cáo quyết toán quý, 6 tháng, năm. theo dõi kinh doanh vật
t tổng hợp trực tiếp lên các nhật ký 7,8 và bảng kê số 5, ghi sổ cái.
* Kế toán thanh toán: Viết phiếu thu chi lên các bảng tạm ứng cho các đơn vị và cán
bộ CNV, thanh toán với ngân hàng, lập các chứng từ thanh toán, séc uỷ nhiệm chi,
chuyển tiền cho khách hàng, mở th tín dụng theo dõi các lô hàng nhập khẩu, xác định
các khoản nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu, xác định lợi nhuận kinh doanh trực
tiếp lên các nhật ký bảng kê số 1.2.3.5.6 thu chi tiền mặt, theo dõi các khoản phải thu
phải trả, công nợ.
* Kế toán tài sản cố định, công cụ lao động: Mở sổ sách, thẻ tài sản theo dõi hạch
toán toàn bộ các danh mục tài sản công cụ lao động của Công ty. Hàng tháng tính toán
mức khấu hao cơ bản sửa chữa lớn tài sản đến từng đầu xe, máy móc thiết bị nhà xởng,
lên báo cáo tăng giảm tài sản từng đẫue, máymóc, thiết bị nhà xởng lên báo cáo tăng
giảm TSCĐ, xác định giá trị còn lại của từng tài sản làm cơ sở để thanh lý nhợng bán.
theo dõi hạch tióan các nguồn cố định vốn lu động vốn XDCB, vốn đóng góp đặt cọc
của cán bộ công nhâ viên. Trực tiếp tổng hợp báo cáo quyết toán, lên nhật ký 9,10,11
và tham gia kiểm kê định kỳ, đánh giá taid sản, cong cụ lao động.
* Kế toán tiền lơng, BHXH, nhân viên máy tính: Sử dụng máy tính, ứng dụng phần
mềm trên các chơng tình kế toán, thống kê theo dõi số lợng vận tải, lập báo cáo vận
chuyển, giám sát từng đầu xe về chỉ tiêu giao khoán trong thnág, số đã nộp và số còn

nợ đọng cớc khoán. Tổng hợp số thu nộp toàn Công ty, tính lơng cho cán bộ công nhân
viên khối gián tiếp, các đối tợng chính sách BHXH theo quy định. Lập bảng phân bổ
tiền lơng, bảo hiểm xã hội, tính toán các khoản lơng ốm, tai nạn, thai sản với cơ quan
BHXH.
* Thủ quỹ: bảo quản tiền mặt và chi trả cho các đối tợng theo các chứng từ đợc duyệt,
hàng tháng vào sổ quỹ, lên báo cáo quỹ, rút số d tiền mặt tồn quỹ, kiểm tra số tiền thực
tế.
Sơ đồ bộ máy kế toán
II. thực tế công táckế toán chi phí sản xuất và tính giá thấnhnr phẩmtại
công ty.
1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán chi phí sản
xuất tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Để đáp ứng với nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có nhiều lực lợng
phơng tiện tham gia vận tải hàng hoá, việc tiến tới đảm bảo cân đối thu chi tự trang trải
Kế toán
tiền lơng,
bảo hiểm xã
hội
Kế toán
thanh
toán chi
phí
Thủ
quỹ
Kế toán
TSCĐ
công cụ
LĐXD
cơ bản
Kế toán

tổng hợp
Phó phòng kế toán
Kế toán trởng
đòi hỏi các xí nghiệp vận tải, đặc biệt là các xí nghiệp vận tải ô tô, phải đổi mới phơng
thức quản lý, trong đó khoán là một phơng thức đợc sử dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp vận tải. Khoán trong vận tải là giao quyền sử dụng phơng tiện vận tải cho lái xe,
gắn lao động của lái xe với kết quả và hiệu quả của sản xuất. Ngời lái xe có quyền chủ
động nhất định trong sản xuất kinh doanh cũng nh có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản
phơng tiện. Sau một thời gian sử dụng cơ chế khoán, một số xí nghiệp đã thu đợc
những kết quả tốt, nhng bên cạnh đó cũng còn không ít những vấn đề tồn tại, nhằm tận
dụng và khai thác tốt hơn các nguồn và tiềm năng sẵn có, phấn đấu đáp ứng ngày càng
tốt hơn cả về mặt số lợng và chất lợng nhu cầu vận tải về hàng hoá của nền kinh tế và
của nhân dân. Mục đích của khoán bảo đẩmccs xí nghiệp giữ vững đợc nhịp độ sản
xuất bình thờng trong bớc đờng chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ ché hạch toán kinh
doanh tự trang trải.
* Các phơng thức khoán:
Căn cứ vào yêu cầu của quản lý cũng nh hoàn cảnh cụ thể của đơn vị mà đơn vị có thể
áp dụng một hoặc một số phơng pháp sau:
+ Khoán chuyến: Khi luồng tuyến ổn định hoặc khối lợng vận tải thoả mãn nhu cầu
vận tải. Đây là hình thức khoán doanh thu và chi phí khai thác cho mỗi chuyến xe. áp
dụng dụng hình thức này dêc quản lý xe, bảo đảm chứng từ ghi chép ban đầu, thu nhập
ổn định nhng lái xe có thể chen chuyến, kéo dài cung độ.
+ Khối lợng hay nhiệm vụ vận chuyển: Khi khối lợng vận chuyển lớn, cần tập trung
lực lợng ở đây là khoán chi phí để thực hiện khối lợng vận chuyển trong thời gian quy
định, hình thức này khuyến khích lái xe tăng chuyến, kéo mooc, tăng nămg suất lao
động, tiết kiệm chi phí nhng hạn chế khả năng tận dụng hàng hai chiều.
+ Khoán doanh thu: Khi luồng hàng hoá không theo quy luật, không ổn định, điều kiện
khai thác biến động. Thực chất của hình thức khoán này là gắn mỗi xe ô tô với một
hoặc một số ngời, giao quyền sử dụng xe ô tô này với doanh thu và chi phí khai thác
nhất định. tuy nhiên mức khoán và các yếu tố khoán cần thay đôỉ thờng xuyên và liên

tục cho phù hợp với thực tế.
+Khoán đấu thầu: Là hình thức khoán đối với những xe đã hêt khấu hao hoặc cũ nát.
thực chất của phơng thức này là đấu giá quyền sử dụng xe ô tô để lái xe có điều kiện
sửa chữa và khai thác. Đây là hình thức tận dụng tài sản tạo việc làm cho só lao động
d dôi, nhng phải có hợp đồng cụ thể cho thời gian tơng đối dài cho lái xe có điều kiện
đầu t.
Để áp dụng một trong các hình thức quản lý trên công ty vận tải ô tô số 3 đã và đang
áp dụng phơng phâp khoán chuyến
Các biện pháp quản lý chuyến xe trong cơ chế khoán vận tải
Quản lý, cấp phát, ghi chép, nghiệm thu giấy đi đờng.
Giấy đi đờng trong kinh doanh vận tải là một trong những chứng từ gốc vì vậy phòng
thống kê, kế toán trực tiếp quản lý giấy đi đờng. Hàng tháng phòng thống kê, kế toán
cùng phòng kế hoạch điều độ quyết toán dứt điểm vào cuối tháng. Giấy đi đờng do
phòng kế hoạch điều độ cấp trực tiếp cho từng lái xe trớc khi đa xe ra hoạt động.
Nghiệm thu giấy đi đờng: giấy đi đờng sau khi đã hoàn thành chuyến xe hoặc hết thời
hạn sử dụng lái xe phải nộp cho cụn điều độ. Cán bộ nghiệm thu của phòng kế hoạch
điều độ căn cứ mức khoán của lái xe ( tiền khoán, tấn ,TKm, tuyến hoạt động) để ghi
chép đày đủ vào giấy đi đờng làm cơ sở ban đàu theo dõi và đối chiếu hàng tháng.
Thu nộp sản phẩm
Doanh thu tháng nào lái xe phải nộp dứt điểm tháng đó cùng với giấy đi đờng. Hàng
tháng phòng kế hoạch điều độ và phòng thống kê - kế toán tổ chức quyết toán chính
xác tng đàu xe.
Về doanh thu
Nộp chậm doanh thu từ 1 đến 10 ngày chịu phạt lãi 0,25% ngày tính trên tổng số nợ.
Nộp chậm 21- 30 ngày chịu phạt lãi 0,4% ngày tính trên tổng số nợ.
Trả lơng
Đối với lái xe: Lơng lái xe đợc trả dời hình thức khoán theo từng mác xe, loại xe, chỉ
riêng lái xe con trả lơng theo thời gian có thởng.
2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạn tranh giữa doanh nghiệp Nhà nớc và vận tải t

nhân về giá cớc vận chuyển. Công tác quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là
một việc làm thờng xuyên và có vai trò quan trọng. Việc quảm lý chi phí sản xuất tính
giá thành sản phẩm găn liền với nguyên tắc tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận nhằm đáp
ứng yêu cầu tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên
trong đơn vị.
Vì sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp đảm bảo chữ tín và sự hng thịnh trong kinh
doanh quan điểm xác định của ngời lãnh đạo, ngời quản lý tài chính doanh nghiệp phải
khôn khéo. do đặc thù của nghành vận tải nên thực chất của quá trình tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản p0hẩm nghành vậnt ải ô tô theo từng đội xe, đoàn xe.
Theo văn bản chỉ thị của Nhà nớc, Bộ Giao thông vận tải và căn cứ thông t 101 của Bộ
Tài chính hớng dẫn thực hiện luật thuế GTGT trong nghành vạn tải đờng bộ . Công ty
vậnt tải ô tố số 3 áp dụng chế độ khoán cho lái xe từ tháng 01/2003 nh sau:
TT
Khoản mục Xe Kamaz+Hyundai Xe Hinô Xe Chenglong Xe IFAW50
Khoán cứng
Khoán gọn Khoán cứng Khoán gọn Khoán cứng Khoán gọn Khoán cứng
I
Tấn hàng vận chuyển 60 40 40 35
II
Tấn hàng luân chuyển 24.000 16.300 16.000 14.400
III
Tổng thu 11.760.000 39.000.00
0
8.000.00
0
1.253.000 7.800.00
0
1.100.00
0
7.056.000

IV
Tổng chi
1
Lơng lái phụ xe 1.586.000 650.000 600.000 716.000
2
BHXH+BHYT 115.000 115.000 115.000 115.000 85.000 85.000 72.000
3
Nhiên liệu 3.530.000 2.020.000 2.227.000 2.120.000
4
Dầu mỡ phụ 110.000 114.000 80.000 70.000
5
Trích trớc săm lốp 1.833.000 1.799.000 1.170.000 1.100.000
6
Trích trớc SCTX 801.000 411.000 285.000 411.000
7
Khấu hao cơ bản 2.100.000 2.100.000 1.603.000 2.138.000 1.200.000
8
Khấu hao SCL 260.000 260.000 150.000 200.000 229.000
9
Quản lý phí 894.000 894.000 784.000 784.000 662.000 662.000 815.000
10
Năng suất 120.000 120.000 74.000 74.000 80.000 80.000 76.000
V Thuế
235.000 235.000 160.000 160.000 156.000 156.000 141.000
VI Lãi trớc thuế 176.000 176.000 120.000 120.000 117.000 117.000 106.000
Phòng kế hoạch phòng kế toán
giám đốc
a.Nhiên liệu
Do đặc điểm của ngành vận tải ô tô nguyên vật liệu chủ yếu là xăng dầu và lốp.
Hiện nay nền kinh tế thị trờng có nhiều thay đổi rất thuận lợi do vậy lái xe trên đ-

ờng tự mua xăng dầu.
Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc, hoá đơn mua nhiên liệu (hoá đơn GTGT).
Lái xe da về và đợc sự phê duyệt của kế toán trởng và Giám đốc Công ty. Kế toán
thanh toán cho lái xe theo tỷ lệ định mức khoán.
Xăng dầu chiếm khoản 30% doanh thu
* Trích nghiệp vụ kinh tế phát sinh tháng 8/2003
Ngày 10/8/2003- lái xe Nguyễn Văn B ình thanh toán tiền xăng đầu 1 chứng từ
gốc.
Hoá đơn Mẫu sổ: 01 GTKT - 3LL
Giá trị gia tăng DB/2003B
Liên 2: Giao khách hàng
0090987
Ngày 15 tháng 8 năm 2003
Đơn vị bán hàng: DNTN xăng dầu phú liễu
Địa chỉ: Cầu đôi - hoài nhơn - bình định
Số tài khoản
Điện thoại: MS: 4100355691
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Thanh Bình lái xe 29 M - 4519
Tên đơn vị: Công ty vận tải ô tô số 3
Địa chỉ:

×