Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN IV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.07 KB, 15 trang )

lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tại công ty xây lắp điện
iv
I.Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật và yêu cầu quản lý trong
ngành xây lắp
1. Đặc điểm ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành tạo dựng các công trình hạ tầng cơ sở rất quan
trọng trong thời kỳ xây dựng đất nớc ta hiện nay, đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nớc khi hạ tầng cở sở nớc ta còn nghèo nàn, lạc hậu. Ngành xây
dựng là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra tài sản cố định cho tất
cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng
tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nớc. Quản lý XDCB có những đặc điểm khác
với quản lý các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân. Điều đó xuất
phát từ đặc điểm của ngành và của sản phẩm xây dựng.
Sản phẩm xây dựng thờng cố định: sản phẩm xây dựng là những công trình
công nghiệp, công trình dân dụng... đủ điều kiện đa vào sản xuất, sử dụng và phát huy
tác dụng. Nơi sản xuất ra sản phẩm xây dựng cũng đồng thời là nơi sau này sản phẩm
đó phát huy tác dụng. Những công trình này thờng đợc phân bổ trên nhiều nơi của lãnh
thổ (bao gồm đất đai, mặt nớc, rừng núi và cả thềm lục địa).
Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu. Khi xây dựng xong, các công
trình đợc đa vào sản xuất, sử dụng với t cách là tài sản cố định. Nó có thời gian sử
dụng lâu. Trong quá trình sử dụng, xét về hình thái hiện vật , nó vẫn tồn tại trong quá
trình sử dụng, nhng xét về hình thái giá trị: nó chuyển dịch dần từng phần giá trị, biểu
hiện dới hình thức khấu hao TSCĐ.
Sản phẩm xây dựng có qui mô lớn, kết cấu phức tạp. Nó mang tính chất tổng
hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kỹ thuật. Nó rất đa dạng nhng lại mang tính đơn
chiếc, mỗi công trình đợc xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán
riêng và tại một địa điểm nhất định.
Thời gian xây dựng công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành thờng dài.
Quá trình thi công chịu ảnh hởng lớn bởi yếu tố thời tiết thiên nhiên: nắng, ma, gió,
bụi... Do đó quá trình và điều kiện thi công thiếu tính ổn định, luôn luôn biến động
theo đặc điểm xây dựng và theo giai đoạn xây dựng công trình.


Sản xuất xây dựng đợc tiến hành theo đơn đặt hàng, hợp đồng cụ thể theo yêu
cầu của địa phơng xây dựng và của ngời sử dụng.
2- Yêu cầu quản lý và hạch toán tập hợp chi phí sản xuất , tính giá thành
sản phẩm trong ngành xây lắp :
Các đặc điểm riêng biệt của ngành và sản phẩm xây dựng trên đây ảnh hởng
rất lớn đến công tác quản lý xây dựng. Việc quản lý đầu t xây dựng trong điều kiện
chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế tập trung liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng
là rất khó khăn và phức tạp. Muốn nâng cao hiệu quả của công tác đầu t xây dựng và
vốn đầu t xây dựng nhà nớc ta đã đề ra một loạt yêu cầu về quản lý dầu t xây dựng nh
sau:
- Không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lợng công trình xây dựng, thể hiện
qua: Thực hiện đúng trình tự đầu t và xây dựng qua các khâu điều tra, khảo sát , lập
luận chứng kinh tế kỹ thuật, thiết kế, thi công nghiệm thu..., có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các bên A,B, thiết kế và tài chính trong việc quản lý chất lợng công trình.
- Công tác quản lý và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm và dịch
vụ đợc xã hội và thị trờng chấp nhận về giá cả, chất lợng, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Các công trình xây dựng đảm bảo theo thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của toàn xã hội.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu t trong nớc
cũng nh của nớc ngoài ; khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao động, đất đai và mọi
tiềm lực khác, đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái.
- Xây dựng theo qui hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tién ,mỹ quan; công
nghệ xây dựng tiên tiến; xây lắp đúng tiến độ, đạt chất lợng cao, với chi phí hợp lý và
thực hiện bảo hành công trình.
Để có thể thực hiện các yêu cầu trên đây và để kinh doanh có lãi trong điều
kiện kinh tế thị trờng hiện nay đòi hỏi công ty xây lắp phải không ngừng tăng cờng
công tác quản lý kinh tế mà trọng tâm là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.

Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành là đối tợng tính giá thành phải phù hợp với điều kiện thực tế của dơn vị, thỏa
mãn yêu cầu quản lý đặt ra, sử dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành
một cách khoa học và hợp lý, đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ
các số liệu cần thiết cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Các nhiệm vụ cụ thể
nh sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí: về vật liệu, nhân công, sử
dụng máy thi công... và các chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so
với định mức dự toán, các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát
h hỏng trong sản xuất và đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác , kịp thời giá thành sản phẩm xây dựng, các lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình,
hạng mục công trình... tìm ra khả năng và biện pháp hạ giá thành hợp lý và có hiệu
quả.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình , hạng mục công trình, bộ phận thi công , đội sản xuất... trong từng thời kỳ nhất
định. Đồng thời, phải kịp thời lập báo cáo chi phí giá thành và giá thành công tác xây
lắp. cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin có ích phục vụ yêu cầu quản lý của lãnh
đạo doanh nghiệp.

II.Nội dung chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp:
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp :
a.Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp :
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để đạt đợc mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận thì doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định. Đó là những khoản
chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc thiết bị, trả lơng cho cán bộ công nhân

tham gia vào quá trình sản xuất. Những khoản chi phí này phát sinh có tính chất thờng
xuyên gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh.
Vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền .
Để làm rõ hơn về bản chất của chi phí sản xuất, cần phân biệt đợc chi phí sản
xuất và chi tiêu. Chi tiêu cũng là một loại chi phí song đó chỉ là sự tiêu giảm đi của
vốn bằng tiền (dù là chi tiêu bàng tiền mặt hay không dùng tiền mặt). Có loại chi tiêu
là chi phí sản xuất đó là trờng hợp chi tiêu và chi phí cùng phát sinh trong kỳ hạch
toán và phục vụ cho hoạt động sản xuât kinh doanh. Cũng có loại chi tiêu không phải
là chi phí sản xuất đó là khi chi tiêu và chi phí không cùng diễn ra trong kỳ hạch toán
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
b.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng:
Trong doanh nghiệp xây dựng, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội
dung kinh tế và công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng
khác nhau. Do đó để đáp ứng nhu cầu quản lý , công tác kế toán phù hợp đối với từng
loại chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo nhng tiêu thức thích
hợp.
*Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu của chi phí:
- Nguyên vật liệu chính mua ngoài: sứ , đá, vôi, sỏi, xi măng, sắt thép...
-Thành phẩm, nửa thành phẩm mua ngoài: vật liệu kiến trúc, thiết bị gắn liền
với vật kiến trúc...
- Vật liệu phụ mua ngoài, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc loại tài
sản lu động...
-Tiền lơng: lơng chính, lơng phụ, phụ cấp cho CNV...
- BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ phần trăm so với tổng quĩ lơng
- Khấu hao tài sản cố định
- Các chi phí bằng tiền khác.
* Phân loại theo tính chất trực tiếp, gián tiếp của chi phí:
- Chi phí trực tiếp gồm:

+ Chi phí vật liệu: là giá trị các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện...có
liên quan trực tiếp đến việc hoàn thành các khối lợng công tác xây lắp của công trình.
+ Chi phí nhân công: bao gồm tiền lơng chính, phụ cấp lơng và các khoản chi
phí khác theo chế độ của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: chi phí khấu hao cơ bản, khấu hao sử chữa
lớn, chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí nhiên liệu, động lực, chi phí lơng công nhân điều
khiển máy và các chi phí khác của máy.
- Chi phí gián tiếp gồm:
+ Chi phí sản xuất chung: các chi phí phục vụ thi công, chi phí quản lý hành
chính...
+ Chi phí thiệt hại trong sản xuất: Chi phí thiệt hại do phá đi làm lại. chi phí
thiệt hại do ngừng sản xuất.
Theo cách phân loại trên, mỗi loại chi phí khác nhau thể hiện mức độ ảnh h-
ởng khác nhau đến giá thành công trình. Từ đó nó phục vụ cho công tác phân tích và
tính giá thành theo khoản mục chi phí, phục vụ cho việc giám sát tình hình thực hiện
kế hoạch giá hành và hạ giá thành...
Ngoài ra, trong ngành xây dựng còn có các cách phân loại chi phí khác nh
phân loại chi phí theo thời kỳ, theo chi phí sản phẩm ...
2- Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm trong ngành xây lắp
a.Giá thành sản phẩm:
Sự vận động của quá trình sản xuất trong DNSX bao gồm 2 mặt đối lập nhau,
nhng có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau: một mặt là các chi phí mà DN đã chi ra,
mặt khác là kết quả SX thu đợc:những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn
thành, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần đợc tính giá thành.
Vậy giá thành sản phẩm xây dựng là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các chi phí
sản xuất bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và
các chi phí khác tính cho một khối lợng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành.
Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây dựng mang tính chất
cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình, hay khối lợng hoàn thành đều có một giá
thành riêng. Mặt khác, khi nhận thầu một công trình xây dựng thì giá bán (Giá nhận

thầu) đã đợc xác định trớc khi thi công công trình do đó giá thành thực tế của công
trình chỉ quyết định đến lãi hoặc lỗ của doanh nghiệp khi thi công công trình đó mà
thôi.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy vậy giữa chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lợng. Đó là chi phí sản xuất luôn gắn
liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm,
công việc, lao vụ nhất định. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí
thực tế đã phát sinh (chi phí trả trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau,
nhng đợc ghi nhận là chi phí của kỳ này(chi phí phải trả). Giá thành sản phẩm chứa
đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc chuyển sang (chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ).
b.Các loại giá thành trong ngành xây lắp :
* Giá thành dự toán công tác xây lắp: đợc xác định trên cơ sở khối lợng công
tác xây lắp theo thiết kế đợc cấp có thẩm quyền duyệt, các định mức đơn giá của cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán công tác xây lắp đợc xác định nh sau:
Giá thành dự toán Giá trị dự toán của Lãi
của công trình, = công trình, hạng - định
hạng mục công trình mục công trình mức
* Giá thành kế hoạch công tác xây lắp: do doanh nghiệp xây dựng dựa trên
các định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm xây dựng trong giai đoạn kế hoạch.
Giá thành kế hoạch đợc xác định nh sau:
Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ giá
sản phẩm xây dựng = sản phẩm xây dựng - thành kế hoạch
công trình, hạng mục công trình, hạng mục công trình, hạng
công trình công trình mục công trình
* Giá thành thực tế: khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản
phẩm,lao vụ chỉ đợc xác định khi quá trình thi công, xây dựng đã hoàn thành. Đó là

biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí trực tiếp thực tế trong đó có cả các chi phí v ợt
định mức và ngoài định mức nh: thiệt hại do phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản
xuất, h hỏng...mà doanh nghiệp xây dựng đã bỏ ra để hoàn thành một khối lợng xây
dựng nhất định.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, giá thành công tác xây lắp còn
đợc chia thành hai loại sau:
*Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành của những công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật và chất lợng, đúng thiết kế và
hợp đồng, đã bàn giao và đợc chủ công trình nghiệm thu và chấp thuận thanh toán .
*Giá thành khối lợng xây dựng hoàn thành quy ớc: là giá thành của từng bộ
phận của công trình nh móng, cột .. Nó giúp phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho
đối tợng xây dựng trong quá trình thi công công trình, từ đó giúp cho doanh nghiệp

×