Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
t nhân Nguyên Hiệu
Tên công ty: Công ty t nhân Nguyễn Hiệu.
Trụ sở chính: C17- Thanh Xơng- H.Điện Biên- T.Điện Biên.
Điện thoại: 023926997
I. Sự hình thành và phát triển của công ty
1.1. Sự hình thành.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu vật liệu xây dựng
cho xây dựng cơ bản ngày một tăng cao. Việc tìm kiếm khai thác cung ứng vật t
gì, nh thế nào cho ngành xây dựng là một vấn đề đợc đặt ra cho các nhà đầu t.
Cùng với các loại vật liệu xây dựng khác, Đá cũng là một loại vật liệu xây
dựng quan trọng đối với ngành xây dựng, là một thành phần quan trọng trong cơ
cấu vật liệu xây dựng để kiên cố hoá các cơ sở hạ tầng.
Công ty T nhân Nguyễn Hiệu đợc thành lập từ tháng 8/2001, theo giấy phép
kinh doanh số: 23010032 ngày 24/8/2001, do Sở kế hoạch và đầu t tỉnh Lai Châu
cấp. Nay chịu sự quản lý S ở kế hoạch và đầu t tỉnh Điện Biên theo số đăng ký
kinh doanh cấp lại : 201000020 ngày 11/2/2004. Với nghành nghề, lĩnh vực kinh
doanh là: Khai thác và cung ứng vật liệu xây dựng, trong đó khai thác đá là hoạt
động sản xuất kinh doanh chính, ngoài ra hiện nay công ty có tham gia vào hoạt
động đầu t xây dựng cơ bản (quy mô nhỏ).
Sản phẩm chính của công ty là các loại đá dùng cho xây dựng nhà ở, cầu đ-
ờng ngoài ra công ty cũng nhận cung ứng các loại vật liệu xây dựng khác nh : xi
măng, các loại cát.
Thị trờng tiêu thụ chủ yếu là đáp ứng nhu cầu của các công trình tại địa ph-
ơng, một phần phục vụ cho nhu cầu ở công ty (dùng cho xây dựng)
Thời gian đầu, do mới đợc thành lập nên hoạt động khai thác, kinh doanh
còn hạn hẹp. Công ty tập chung chủ yếu vào việc đầu t trang thiết bị phục vụ sản
xuất, tìm kiếm thăm dò địa điểm khai thác, tìm kiếm thị trờng tiêu thụ. Do vậy
sản lợng khai thác trong thời gian này còn ít.
Sau hơn hai năm hoạt động số vốn của công ty đã có sự gia tăng, cơ sở vật
chất cũng đợc trang bị đúng mức và phù hợp với điều kiện ban đầu của công ty.
1.2. Tình hình hoạt động của công ty.
1.2.1. Những thuận lợi và khó khăn.
Mới đợc thành lập nên trong quá trình hoạt động công ty đã gặp phải không
ít những khó khăn, nhng cũng không ít điều kiện thuận lợi đã tạo điều kiện cho
công ty đạt đợc những kết quả kinh doanh nhất định.
a. Điều kiện thuận lợi.
- Các công trờng khai thác đá của công ty nằm gần với thành phố điều biên cách
trung tâm thành phố hơn 23km về hớng cửa khẩu Tây Trang, địa điểm nằm gần
với trung tâm thành phố Điện Biên, việc đầu t xây dựng cơ bản đợc quan tâm nên
nhu cầu về vật liệu xây dựng là rất lớn.
- Là vùng có nhiều núi đá cao nên loại tài nguyên này không phải là hiếm, khó tìm
kiếm và khai thác, có nhiều mỏ đá gần với trục đờng giao thông, tạo thuận lợi cho
việc khai thác và vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
- V.v
b. Những điều kiện khó khăn.
- Công ty nằm trong địa bàn của tỉnh điện Biên mới, một tỉnh bị bao bọc bởi đồi
núi, nên việc sản xuất, khai thác đá và mở rộng thị trờng tiêu thụ sang các tỉnh lân
cận gặp rất nhiều trở ngại. Chỉ tập chung cung cấp cho thị trờng trong tỉnh.
- Mới đợc thành lập nên số vốn còn hạn hẹp, kinh nghiệm lẫn trình độ quản lý còn
non kém, nên hiệu quả sản xuất còn cha cao.
- Nguyên vật liệu chính phục vụ sản xuất là chất liệu nổ đây là loại vật t hạn chế
trong lu thông và rất nguy hiểm. Viếc lu hành mua bán chất nổ phải có giấy phép
lu hành, nên việc cung ứng vật t này cho sản xuất thờng bị gián đoạn gây ảnh h-
ởng không nhỏ tới việc sản xuất và khai thác.
1.2.2. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm
qua.
Mặc dù mới chỉ đợc thành lập từ năm 2001, hoạt động sản xuất mới đợc
hơn hai năm trở lại đây, nhng hoạt động của công ty bớc đầu đã đem lại những
hiệu quả nhất định. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của năm sau thờng cao hơn năm
trớc. Uy tín của công ty đợc củng cố, góp phần vào việc ổn định và đáp ứng nhu
cầu vật t cho xây dựng cơ bản, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá tại địa ph-
ơng.
Cũng chỉ với ba năm đầu hoạt động, nhng hàng năm công ty vẫn thờng
xuyên tạo ra đợc lợi nhuận không có sự thua lỗ trong kinh doanh. Qui mô khai
thác tăng: năm 2001 - 2002 công ty chỉ thực hiện khai thác tại công trờng Tây
Trang, đến năm 2003 do nhu cầu về đá xây dựng tăng, công ty đã mở rộng với hai
công trờng khai thác cung ứng vật liệu cho các nhà thầu xây dựng. Việc mở rộng
qui mô đã tạo thêm đợc việc làm giúp giải quyết lao động không có việc làm ở địa
phơng.
Dới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty trong thời gian qua.
Bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
Công ty t nhân Nguyễn Hiệu
(2002-2003)
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm2003 Chênh lệch
Vốn lu động 1000 1968300 1804537 (-163763)
Vốn cố định 1000 1096700 1750692 +653992
Sản lợng khai
thác
M3 35823 40156 +4333
Tổng doanh thu 1000 2686725 4276700 +1589975
Tổng chi phí 1000 2634850 4216427 +1581577
Tổng lợi nhuận 1000 5287575 60273 +7398
Tỉ suất
VLĐ/DT
% 73.26 42.19
Tỉ suất
VCĐ/DT
% 40.82 40.94
Tỉ suất LN/DT % 2 1.4
CP/DT % 98 98.6
Số vốn, sản lợng, doanh thu của công ty năm 2003 đều tăng so với năm
2002. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận không tăng mà còn giảm ở mức thấp. Nguyên
nhân chính là do chi phí cũng tăng tỉ lệ thuận với doanh thu. Cụ thể Doanh thu
năm 2003 tăng hơn 1,5 tỉ đồng so với năm 2002. Nhng đồng thời khoản chi phí
làm giảm Doanh thu năm 2003 cũng tăng hơn 1,5 tỉ đồng, một sự gia tăng không
phù hợp trong quan hệ doanh thu chi phí.
Công ty đã tích cực mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất
nhằm tăng sản lợng khai thác, giảm chi phí tạo điều kiện để tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận. Công ty luôn luôn tìm tòi những giải pháp nhằm ,ở rộng quy mô về
vốn.
Bảng thể hiện tình hình cơ sở vật chất , máy móc, thiết bị của công ty
(Đầu năm 2002)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính Số lợng Trị giá(đồng)
Thiết bị văn phòng
- Nhà làm việc
- Máy tính văn phòng
Cái
Cái
01
03
50000000
29500000
Thiết bị sản xuất
- Máy khoan đá
- Máy xay đá
- Máy khoan tay
- Máy nén
- Đầu nổ đông phong
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
05
08
03
04
02
120000000
95000000
21000000
70000000
6200000
Thiết bị vận tải
-Xe IFA
- Xe DZ
Cái
Cái
03
01
450000000
27000000
Tổng cộng
*** ***
868700000
Với quy mô cha thực sự lớn và với số vốn hiện có thì tình hình trang thiết bị
hiện có tại công ty đã đảm bảo đợc yêu cầu sản xuất của công ty năm 2003 doanh
gnhiệp đã tích cực và mạnh dạn đầu t trang thiết bị mới. Tính đến cuối năm 2003
trị giá thiết bị máy móc hơn 2 tỉ đồng. Cơ cấu tài sản cố định trong tổng tài sản
hiện có chiếm tỉ lệ hơn 60%.
1.2.3 Tình hình lao động tại công ty.
Việc thành lập công ty đã tạo ra việc làm và thu hút đợc một số lao động tạI
địa phơng.
Lao động của công ty đợc tổ chức thành hai bộ phận:
- Bộ phậngián tiếp : là những nhân viên thuộc bộ phận quản lý doanh
nghiệp, họ không trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm.
- Bộ phận trực tiếp : là toàn bộ những lao công tham gia trực tiếp vào việc
khai thác, tạo sản phẩm. Do tính chất của công việc nên lao động trực tiếp chủ yếu
là những lao động nam có độ tuổi dới 45 tuổi và có sức khoẻ tốt. Là công việc
nặng nhọc nên rất ít lao động nữ. Việc tuyển chọn lao động, vấn đề sức khoẻ của
lao động đợc đặt lên hàng đầu.
Tiền công của lao động trực tiếp đợc tính dựa trên kết quả khối lợng sản
phẩm làm ra.
Lơng của bộ phận gián tiếp đợc chi trả hàng tháng trên cơ sở thoả thuật
trong hợp đồng lao động.
Thu nhập bình quân của lao động trực tiếp hàng tháng trên 1000000
đồng/1LĐ (theo số liệu 2003).
Bảng phân tích tình hình lao động 2002- 2003
Chỉ tiêu
Số lao động
(ngời)
Tỉ lệ
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2002
Năm
2003
Tổng số lao động 45 73 100% 100%
* Phân loại lao động theo tính chất
- Lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp
7
38
10
63
15.5%
84.5%
13.69%
86.31%
* Phân loại lao động theo giới tính
- Lao động nam
- Lao động nữ
41
4
67
6
91.1%
8.9%
91.7%
8.3%
* Phân loại theo trình độ
- Đại học, cao đẳng.
- Trung cấp, phổ thông,
3
42
3
70
6.7%
93.3%
4.1%
95.9%
Hợp đồng lao động chủ yếu là những hợp đồng ngắn hạn, việc khai thác
phụ thuộc vào thời tiết và nhu cầu ngành xây dựng nên lợng lao động của công ty
luôn biến động, vào thời điểm mùa ma, nhu cầu vật liệu xây dựng giảm, khai thác
khó khăn nên lợng lao động thờng giảm xuống mức thấp nhất ( 30- 40 lao động),
thời điểm mùa khô khai thác rễ ràng hơn, nhu cầu xây dựng cũng lớn hơn, lợng
lao động có thể lên tới 60-70 lao động. ở từng thời điểm nh vậy doanh nghiệp có
sự đIều chỉnh kế hoạch khai thác phù hợp. Lợng lao động theo bảng trên đợc
doanh nghiệp thống kê vào cuối các năm 2002- 2003. Bảng tình hình lao động
cho thấy số lao động quản lý có trình độ còn rất ít. Điều đó phản ánh đúng tình
hình quản lý hiện tại ở công ty.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Do đòi hỏi của cơ chế thị trờng, lại là một công ty T nhân với qui mô cha
lớn và số vốn còn nhỏ. Việc tìm ra phơng án tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp
là một việc làm cần thiết của chủ đầu t ( chủ doanh nghiệp ). Xuất phát từ đặc
điểm của công ty, công ty đã vận dụng mô hình tổ chức điều hành theo cơ chế trực
tuyến. Cách tổ chức này nó phù hợp với qui mô số vốn hiện tại của công ty. Tuy
nhiên, khi quy mô doanh nghiệp mở rộng; trong những năm tới doanh nghiệp h-
ớng hoạt động sang lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản thì mô hình hiện tại của công
ty sẽ khó mà đáp ứng đợc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty T Nhân Nguyễn Hiệu
Với mô hình này:
- Giám đốc : là ngời điều hành, lãnh đạo công ty, là chủ đầu t và là ng-
ời chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa vụ tài chính. Mọi bộ phận đều chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của giám đốc.
- Bộ phận kỹ thuật : có nhiệm vụ thực thi nhiệm vụ của giám đốc
giao. Thăm dò tìm kiếm địa điểm khai thác, kiểm tra chất lợng, kỹ thuật, đo đạc
độ an toàn đảm bảo cho việc khai thác an toàn và hiệu quả.
- Bộ phận kế toán : có nhiệm vụ hạch toán kế toán, thống kê theo sự
chỉ đạo và giám sát của kế toán trởng và giám đốc công ty.
- Bộ phận sản xuất: bao gồm các đội khai thác và các đội vận chuyển
tại các công trờng.
Giám đốc
Bộ phận kế toán Bộ phận kỹ thuật
Các đội khai thác, vận
chuyển trực tiếp
Đội khai thác
2
Đội vận chuyển
1
Đội khai thác
1
Đội vận chuyển
2
2.2. Tổ chức sản xuất của công ty.
Các tổ, đội khai thác dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và chịu sự giám
sát của các quản đốc tại các công trờng.
Các đội khai thác bao gồm toàn bộ công nhân tham gia trực tiếp vào công
việc khai thác:bốc xếp, phá đá
Đội vận chuyển là đội có nhiệm vụ vận chuyển sản phẩm tới nơi tiêu thụ
hoặc về bến bãi của công ty. Do số vốn còn nhỏ nên phơng tiện vận chuyển còn ít
chỉ có 4 đầu xe vận chuyển, trọng tải nhỏ. Việc vận chuyển chủ yếu đợc thực hiện
thông qua các hợp đồng thuê ngoài, bởi vậy mà chi phí tiêu thụ sản phẩm của
công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí giảm trừ doanh thu.
Tổ kỹ thuật tại các đội sản xuất bao gồm các công nhân kĩ thuật đo lờng, kĩ
thuật nổ. Phục vụ những yêu cầu kỹ thuật tại công trờng để việc khai thác hoạt
động đợc liên tục.
Việc khai thác đá dựa trên nhu cầu thị trờng thông qua các hợp đồng, hoá
đơn đặt hàng của các đơn vị xây dựng, nhằm khai thác hợp lý nguồn tài nguyên
này tránh việc khai thác làng phí tài nguyên. Bởi vậy công tác lập kế hoạch luôn
đợc quan tâm của chủ đầu t và bộ phận kế toán (kế toán trởng ). Do đặc điểm của
nghành nghề liên quan đến chất nổ mang vác nặng, khả năng xảy ra tai nạn lao
động là rất cao, nên trong quá trình khai thác vấn đề đảm bảo an toàn cho ngời lao
động tại các công trờng đợc đặt ra một cách nghiêm túc và có những biện pháp,
qui định cụ thể trong lao động.
2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Bộ phận kế toán của doanh nghiệp bao gồm 4 nhân viên : 1 kế toán trởng
(tự danh) - kiêm kế toán tổng hợp, 2 nhân viên kế toán (kế toán vật t, thành phẩm
và kế toán thanh toán), 1 thủ kho.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Do tính chất đặc điểm, qui mô của doanh nghiệp mà lãnh đạo công ty đã
quyết định chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức tập trung.
Theo mô hình này toàn bộ công ty chỉ tổ chức một bộ phận kế toán tại văn
phòng của doanh nghiệp với nhiệm vụ hạch toán kế toán mọi ngiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình hoạt động ở doanh nghiệp. Một số nghiệp vụ phát sinh
tại các công trờng thì thủ kho tại công trờng đồng thời là nhân viên kinh tế xử lý
sau đó chuyển cho phòng kế toán xử lý.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, trình độ nhân viên kế toán, tổ chức
quản lý, doanh nghiệp đã quyết định sử dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung
trong quá trình hạch toán với hệ thống sổ sách đầy đủ, công tác kế toán đợc tổ
chức tơng đối phù hợp với hoạt động khai thác.
Kế toán trởng
Thủ khoKế toán thanh
toán
Kế toán vật t
thành phẩm
Mô hình tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ở
công ty
Chú thích:
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (năm)
Trình tự ghi sổ kế toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung cụ thể là
hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt (đối với
các nghiệp vụ gặp nhiều lần ).
Căn cứ vào Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ Cái. Việc ghi sổ quỹ và sổ chi
tiết đợc căn cứ trực tiếp qua chứng từ gốc. Cuối tháng kế toán khoá sổ tính ra tổng
số tiền phát sinh Nợ, Có và số d của từng tài khoản trên sổ cái để làm căn cứ lập
bảng cân đối tài khoản phục vụ cho việc lập báo cáo kế toán cuối năm
Chứng từ gốc
Nhật ký
đặcbiệt
Nhật ký chung
Sổ chi tiếtSổ quỹ
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân dối số phát
sinh
Báo cáo kế toán
III. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Nguyễn Hiệu.
3.1. Đối tợng và phân loại chi phí sản xuất tại công ty Nguyễn Hiệu.
Cũng giống nh các đơn vị sản xuất khác việc hạch toán chi phí sản xuất
cũng rất quan trọng. để hạch toán đầy đủ, hợp lý ngời kế toán cần phải xác định rõ
đối tợng tính chi phí và phải phân loại chi phí hợp lý và rõ ràng. Việc hạch toán kế
toán đợc sử lý tập trung ở bộ phận kế toán tại văn phòng của công ty thông qua
chứng từ thu thập đợc trực tiếp của nhân viên kế toán hoặc nhân viên kinh tế tại
công trờng khai thác.
3.1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí của doanh nghiệp là khối lợng sản phẩm khai thác
hoàn thành. Mọi khoản chi phí đợc mở tờ kê chi tiết, đợc tập hợp chuyển qua bộ
phận kế toán để sử lý.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc tập hợp theo khoản mục để tiện cho
việc tính giá thành. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
đợc tập hợp trực tiếp hàng tháng. Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp và phân bổ
gián tiếp cho từng tháng.
3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu sử
dụng cho việc khai thác bao gồm :Vật liệu nổ, nhiên liệu
- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền công của nhân công
trực tiếp sẩn xuất
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh từ các công trờng,
không liên quan trực tiếp đến sản xuất nhng nhằm mục đích phục vụ sản xuất nh :
chi phí cho quản lý công trờng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí điện nớc
mua ngoài, chi phí bằng tiền cho sản xuất