Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.76 KB, 19 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.1.HỘ SẢN XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 với đường lối đổi mới, nông nghiệp được
xác định là “mặt trận hàng đầu”, tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng
lực lượng sản xuất ở nông thôn chuyển nền nông nghiệp tự túc, tự cấp sang sản
xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Chính vì vậy
những năm gần đây các nhà kinh tế bắt đầu quan tâm thực sự đến sự phát triển
nông thôn, nông nghiệp vầ mô hình kinh tế hộ sản xuất. Sự quan tâm nghiên cứu
về hộ sản xuất của các nhà khoa học đã đánh dấu thời kỳ thay đổi, thái độ đối với
hộ sản xuất trong hệ thống lý thuyết chính thống và hệ thống chính sách kinh tế xã
hội hiện thời.
1.1.1 Khỏi niệm hộ sản xuất
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần
thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tát cả các nước có nền
sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương thức
và vẫn dang tiếp tục phát triển. Chúng ta có thể xem xét một số khái niệm khác
nhau về hộ sản xuất, trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển
ngôn ngữ, hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó
cùng hộ sản xuất là hộ, hộ gia đình.
Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhõn tố qua trọng trong sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quỏ trỡnh xõy dựng một nền
kinh tế đa thành phần theo định hướng xó hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế
phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHNO & PTNT
Việt Nam ban hành phụ lục số 1 kèm theo quyết định 499A ngày 2/ 9/ 1993,
theo đó thì khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau:
H sn xut l n v kinh t t ch, trc tip hot ng sn xut kinh
doanh, l ch th trong mi quan h sn xut kinh doanh v t chu trỏch nhim
v kt qu hot ng sn xut ca mỡnh.
Nh vy h sn xut l mt lc lng sn xut to ln nụng thụn. H sn
xut hot ng trong nhiu ngnh ngh nhng hin nay phn ln vn hot ng


ch yu trong lnh vc nụng nghip, cỏc h ny tin hnh sn xut kinh doanh a
dng kt hp trng trt vi chn nuụi. Chớnh iu ny ó gúp phn nõng cao hiu
qu hot ng ca cỏc h sn xut nc ta trong thi gian qua.
1.1.2 Vai trũ ca h sn xut trong nn kinh t th trng
Từ khi NQ 10 Bộ chính trị ban hành, hộ nông dân đợc thừa nhận là một
đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo nên động lực phát triển mạnh mẽ, năng động trong kinh
tế nông thôn, nhờ đó ngời nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu t vốn để
thâm canh, tăng vụ, vừa đổi mới cơ cấu sản xuất, việc trao quyền tự chủ cho hộ nông
dân đã khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ KHKT
trong sản xuất để có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều này càng khẳng định sự tồn tại
khách quan của hộ sản xuất với vai trò là cầu nối trung gian giữa hai nền kinh tế, là
đơn vị tích tụ vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết
việc làm ở nông thôn.
1.1.2.1 Hộ sản xuất gúp phn nõng cao hiu qu s dng ngun lao ng gii
quyt vic lm nụng thụn.
Vit nam cú gn 70% dõn s v hn 60% lao ng sng nụng thụn v
hot ng ch yu trong lnh vc nụng nghip, nhng vic khai thỏc v s dng
ngun nhõn lc ny cũn ang mc thp do trỡnh cha cao. Hin nay nc ta
cú khong 15 triu lao ng cha c s dng v qu thi gian ca ngi lao
ng nụng thụn cng cha s dng ht. Cỏc yu t sn xut ch mang li hiu
qu thp do cú s mt cõn i gia lao ng, t ai v vic lm nụng thụn nc
ta cn phi phỏt trin kinh t h sn xut.
1.1.2.2 Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trờng thỳc y sn
xut hng hoỏ.
Ngy nay, h sn xut ang hot ng theo c ch th trng cú s t do cnh
tranh. L n v kinh t c lp, t ch, cỏc h sn xut phi quyt nh mc tiờu
sn xut kinh doanh ca mỡnh l: Sn xut cỏi gỡ? Sn xut nh th no? trc
tip quan h vi th trng. t c iu ny cỏc h sn xut u phi khụng
ngng nõng cao cht lng mu mó sn phm cho phự hp vi nhu cu v mt s
bin phỏp khỏc kớch thớch cu, t ú m rng sn xut ng thi t c hiu

qu kinh t cao nht.
Vi quy mụ nh, b mỏy qun lý gn nh, h sn xut cú th d dng ỏp ng
c nhng thay i ca nhu cu th trng m khụng s nh hng v mt chi phớ
cao. Thờm vo ú ng v Nh nc luụn cú cỏc chớnh sỏch khuyn khớch to iu
kin h sn xut phỏt trin to ra ng lc thỳc y sn xut hng hoỏ phỏt trin
cao hn.
1.1.2.3 Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nên kinh tế tự nhiên sang
nền kinh tế hàng hoá
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tien là kinh tế tự
nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình, tiếp theo là giai đoạn
chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn, đó là nền kinh
tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bớc chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô ộ gia
đình là một giai đoạn kịch sử mà nếu cha trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất
hàng hoá quy mô lớn giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.
1.1.3 Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế hộ sản xuất
Nớc ta là một nớc nông ngiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn, chúng ta
tiến lên CNXH dựa trên nền sản xuất thuần nông. Sớm nhận thức rõ vai trò của nông
nghiệp trong quá trình xây dựng đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta từng bớc có những chủ
trơng chính sách về nông nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển làm nòng cốt
để phát triển kinh tế nông thôn.
Tháng 1/1981, Ban bí th TW Đảng ban hành chỉ thị 100 về khoán cho nôgn
nghiệp, thực chất là giải phóng tự do hoá sức lao động của hàng chục triệu hộ nông
dân thoát khỏi sự giàng buộc của cơ chế tập trung.
Đại hộ Đảng toàn quốc lần thứ 6, với đờng lối đổi mới, nông nghiệp đợc xác định là
mặt trận hàng đầu tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng lực lợng sản
xuất ở nông thôn, chuyển nền nông nghiệp tự túc, tự cáp sang sản xuất hàng hoá theo
cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, phát triển nện kinh té nhiều thành phần.
Đàng và Nhà nớc đã ban hành những chủ trơng, chính sách để thực hiện định hớng
nêu trên. Nhờ đó kinh tế hộ sản xuất cần đợc đặt vào đúngvị trí của nó.

Tháng 4/ 1998 Bộ chính trị đã ban hành nghị quyết 10 nhằm cụ thể hoá
một bớc quan điểm đổi mới của Đại hôi 6 đối với lĩnh vực quản lý nông nghiệp, tạo
điều kiện cho việc hình thành và thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất phát triển. Từ đây hộ
nông dân đợc thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh doanh và là
đơn vị kinh tế cơ sở ở nông thôn.
Sau nghị quyết 10 của Bộ chính trị, rồi đến NQ 66 của HĐBT ngày 2/ 3/ 1992 cùng
luật doanh nghiệp t nhân nghị định 29 ngày 29/ 3/ 1998, luật công tythì hộ sản xuất
đã đợc thừa nhận là một đơn vị kinh tế bình đẳng nh các thành phần kinh tế khác.
Điều này đợc khẳng định tại điều 21 Hiến pháp nớc CHXHCN Việt Nam năm 1992 :
Kinh tế gia đình đợc khuyến khích phát triển.
Đại hội lần thứ 7 của Đảng với chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo cơ chế thị trơng định hớng XHCN có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Chủ trơng đúng đắn của Đại hội 7 đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh
tế nớc ta nói chung và đặc biệt đối với kinh tế hộ gia đình nói riêng.
Tháng 6/ 1993 tại kỳ họp lần thứ 5 (khoá 7) Đảng đã ban hành nghị quyết TW
5, tiếp tục khẳng định quyền tự chủ của hộ với t cách là một chủ thể kinh tế ở nông
thôn dợc luật thừa nhận quyền sử dụng đất đai (5 quyền), quyền vay vốn tín dụng,
quyền lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh có lợi nhất, quyền tự do lu thông tiêu
thụ sản phẩm.
Nghị quyết TW 5 cùng các văn bản luật, NĐ của Chính phủ đã tạo hành lang
pháp lý, khơi dậy động lực cho hơn 10 triệu hộ nông dân phát triển. Từ đó phát triển
mạnh nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8 với chủ trơng CNH HĐH nông nghiệp nông
thôn thì nông nghiệp nông thôn nói chung, hộ sản xuất nói riêng đã đợc đặt lên vị trí
quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH HĐH đất nớc. Nghị quyết TW 6 lần 1
với chủ trơng tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH HĐH đất nớc nhất là
CNH HĐH nông thôn đã khẳng định nghiệp nông thôn là lĩnh vực có vai trò cực
kỳ quan trọng cả trớc mắt và về lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã
hội. Cùng với chính sách về các thành phần kinh tế, kinh tế hộ dợc khuyến khích
phát triển : Kinh tế hộ gia đình tồn tại và phát triển lâu dài, luôn luôn có vị trí quan

trọng.
1.2 Tớn dng ngõn hng v vai trũ ca nú i vi s phỏt trin kinh t h sn
xut
1.2.1 Khỏi nim tớn dng ngõn hng
Tớn dng Ngõn hng l quan h chuyn nhng vn gia Ngõn hng v
mi ch th kinh t khỏc trong xó hi, trong ú Ngõn hng gi vai trũ va l
ngi i vay va l ngi cho vay.
iu 20 lut cỏc t chc tớn dng quy nh:
Hot ng tớn dng l vic t chc tớn dng s dng ngun vn t cú ,
ngun vn huy ng cp tớn dng.
Cp tớn dng l vic t chc tớn dng tho thun khỏch hng s dng
mt khon tin vi nguyờn tc cú hon tr bng cỏc nghip v cho vay, chit
khu, cho thuờ ti chớnh, bo lónh Ngõn hng v cỏc nghip v khỏc.
Do c im riờng ca mỡnh, tớn dng Ngõn hng cú c nhng hỡnh thc tớn
dng khỏc nhau v khi lng, thi hn v phm vi u t. Vi c im tớn dng
bng tin, vn tớn dng Ngõn hng cú kh nng u t chuyn i vo bt c lnh
vc no ca sn xut v lu thụng hng hoỏ. Vỡ vy m tớn dng Ngõn hng ngy
cng tr thnh mt hỡnh thc tớn dng quan trng trong cỏc hỡnh thc tớn dng hin
cú.
Trong hoạt động tín dụng của tín dụng Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ tín
dụng hộ sản xuất. Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng ngân hàng giữa một bên
là Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hoá. Từ khi đợc thừa nhận là chủ thể
trong mọi quan hệ xã hội, có thừa kế, quyền sở hữu tài sản, có phơng án sản xuất
kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng và đủ t cách
để tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Đây cũng chính là điều kiện cần để hộ
sản xuất đáp ứng điều kiện vay vốn Ngân hàng.
Đối với Ngân hàng từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp, hạch toán
kinh tế và kinh doanh độc lập, các Ngân hàng phải tự tìm kiếm thị trờng với mục tiêu
an toàn và lợi nhuận. Thêm vào đó là nghị định 14/ CP ngày 2/ 3/ 1993 của Thủ tớng
Chính phủ, thông t 01/ TD NH ngày 26/ 3 /1993 của thống đốc Ngân hàng Nhà n-

ớc hớng dẫn thực hiện nghị định 14 CP về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để
phát triển nông lâm ng nghiệp. Và gần đây là quy định số 67/ 1999/ QĐ - TTG của
Thủ tớng Chính phủ, văn bản số 320/ CV NHNN14 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc thực hiện quy định trên, văn bản số 791/ NHNN 06 của Tổng giám đốc
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam về thực hiện một số chính sách Ngân hàng phục vụ
phát triển nông nghiệp nông thôn. Tiếp sau đó một loạt các thông t, văn bản của
Ngân hàng Nhà nớc ra đời nh văn bản số 283/ QĐ - NHNN14 ngày 25/ 8 /2000 về
việc ban hành quy chế bảo lãnh Ngân hàng, văn bản 284 QĐ - NHNN1 ngày 25/ 8 /
2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc về việc ban hành quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng thay cho văn bản 324 cũ. Thông t số 10 NHNN
ngày 31/ 8/ 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc hớng dẫn thực hiện giải pháp về
bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng theo QĐ số 11/ 2000/ NQ CP của
Chính phủ ngày 31/ 7/ 2000. Quyết định số 06/ HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam
về việc quy định cho vay đối với khách hàng ngày 18/ 1/ 2001 thay cho quyết định
180 cũ. Từ đó đã giải quyết cơ bản những khó khăn thắc mắc về cơ chế thủ tục tạo
môi trờng pháp lý cho hoạt động tín dụng phát triển. Với các văn bản trên đã mở ra
một thị trờng mới cho Ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Trong khi đó hộ sản xuất
đã cho thấy sản xuất có hiệu quả nhng còn thiếu vốn để mở rộng tiến hành sản xuất
kinh doanh. Đứng trớc tình trạng đó, việc tồn tại một hình thức tín dụng Ngân hàng
đối với hộ sản xuất là một tất yếu và phù hợp với cung cầu trên thị trờng đợc môi tr-
ờng xã hội, pháp luật cho phép.
1.2.2 Vai trũ ca tớn dng Ngõn hng i vi h sn xut
1.2.2.1 Thỳc y quỏ trỡnh huy ng vn trong nn kinh t v ỏp ng nhu
cu vn nhm phỏt trin v m rng sn xut hng hoỏ.
Vi c trng sn xut kinh doanh ca h sn xut cựng vi s chuyờn mụn
hoỏ sn xut trong xó hi ngy cng cao, ó dn n tỡnh trng cỏc h sn xut khi
cha thu hoch sn phm, cha cú hng hoỏ bỏn thỡ cha cú thu nhp, nhng
khi ú h vn cn tỡờn trang tri cho cỏc chi phớ sn xut, mua sm i mi
trang thit b v rt nhiu khon chi phớ khỏc. Trong nhng lỳc ny cỏc h sn xut
cn cú s tr giỳp ca tớn dng Ngõn hng cú vn duy trỡ sn xut liờn tc.

Nh cú s h tr v vn, cỏc h sn xut cú th s dng hiu qu cỏc ngun lc
sn cú khỏc nh lao ng, ti nguyờn to ra sn phm cho xó hi, thỳc y vic

×