Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI DNTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.22 KB, 27 trang )

Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá tại DNTM
I. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và nghiệp vụ kế
toán
1. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
1.1. Khái niệm
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của
DNTM là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ trong đó Doanh nghiệp chuyển
quyền sở hữu về hàng hoá và dịch vụ cho ngời mua để nhận quyền sở hữu về tiền
hay quyền đòi tiền.
Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của DNTM thờng đồng nghĩa với việc bán sản
phẩm, hàng hoá ra khỏi Doanh nghiệp. Tuy nhiên ta không nên hiểu tiêu thụ hàng
hoá chỉ đơn thuần là hành vi bán hàng. Thực ra bán hàng chỉ là hành vi cuối cùng
nhất biểu hiện cho sự thay đổi về mặt hình thái giá trị cho quá trình tổ chức lu
chuyển hàng hoá. Vì vậy cần hiểu rõ bản chất của tiêu thụ hàng hoá dới góc độ
kinh tế và dới góc độ kỹ thuật.
- Về mặt kinh tế: Bản chất của tiêu thụ hàng hoá và sự thay đổi hình thái
giá trị hàng hoá. Qua tiêu thụ hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ và dòng chu chuyển vốn của DNTM đợc hình thành. Cũng qua hoạt động
tiêu thụ hàng hoá, giá trị hàng hoá đợc thực hiện từng phần hoặc thực hiện từng
phần hoặc hình thành tuỳ thuộc và tình hình và bản chất kinh doanh của Doanh
nghiệp đồng thời giá trị của hàng hoá đợc thừa nhận.
- Về mặt kỹ thuật, tiêu thụ hàng hoá là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ
chức đến việc thực hiện trao đổi mua bán hàng hoá thông qua nghiệp vụ kinh tế
kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nghiệp vụ của
Doanh nghiệp. Tiêu thụ hàng hoá thể hiện khả năng và trình độ của Doanh nghiệp
trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng nh đáp ứng cho các nhu câù sản xuất
và tiêu dùng xã hội.
Doanh thu: Hàng hoá đợc tiêu thụ sẽ có doanh thu và theo chuẩn mực kế
toán Việt nam thì doanh thu đợc hiểu là: Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh


thông thờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2. Vai trò của tiêu thụ hàng hoá đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tiêu thụ hàng hoá có tác dụng nhiều mặt dới lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng
xã hội. Đối với doanh nghiệp, có thực hiện tốt khâu tiêu thụ hoàn thành kế hoạch
bán hàng thì doanh nghiệp mới có khả năng thu hồi vốn bù đắp đợc chi phí và
đảm bảo hoạt động kinh doanh. Quá trình tiêu thụ sẽ cung ứng hàng hoá cần thiết,
đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ thì tích hữu ích của hàng
hoá mới đợc thực hiện, phản ánh sự phù hợp của hàng hoá với ngời tiêu dùng.
1.3. Các phơg thức tiêu thụ hàng hoá.
1.3.1. Phơng thức bán buôn:
Bán buôn hàng là phơng thức bán hàng cho ngời mua với mục đích bán ra
hoặc để gia công, chế biến rồi bán ra và hàng thờng bán theo lô hàng hoặc bán với
số lợng lớn. Đặc điểm của hình thức này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu
thông, cha đi vào tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc
thực hiện. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng hoá. Phơng thức thanh
toán bán buôn gồm:
* Bán buôn qua kho
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
- Bán buôn qua kho theo phơng thức chuyển hàng
* Bán buôn vận chuyển thẳng
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển thẳng.
1.3.2. Phơng thức bán lẻ
Bán lẻ là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng các tổ chức kinh
tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất dùng nội bộ. Phơng thức
bán hàng có u điểm là thoát khỏi lĩnh vực lu thông, đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện
- Hình thức bán lẻ tập trung
- Hình thức bán lẻ trực tiếp
- Hình thức bán hàng tự phục vụ

- Hình thức bán hàng trả góp
1.3.3. Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi hàng hoá
Đây là phơng thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở đại
lý, ký gửi các cơ sở này trực tiếp bàn hàng bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán
hàng, thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Số hàng này đợc xác định là tiêu thụ khi
DNTM nhận tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.4. Giá bán hàng
Về nguyên tắc, giá bán hàng hoá là giá thỏa thuận giữa Doanh nghiệp và
bên mua đợc ghi nhận trên các hoá đơn và hợp đồng mua bán hàng hoá.
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số Thơng mại
Thặng số thơng mại = Giá mua thực tế x Tỷ lệ % Thặng số Thơng mại
Trong đó:
- Giá mua thực tế là giá mua trên hợp đồng cộng với các khoản chi phí thu
mua ( nếu có)
- Thặng số Thơng mại là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua thực tế
của hàng bán
- Tỷ lệ thặng số thơng mại đợc xác định cho từng mặt hàng và do Doanh
nghiệp tự xác định
Theo chế độ kế toán áp dụng 1/11/1999 thì nếu doanh nghiệp áp dụng ph-
ơng pháp tích thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá bán là giá bán cha có
thuế còn đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tích thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì giá bán của hàng hoá là giá thanh toán
- Về mặt bán, giá hàng hoá phải thoả mãn 3 điều kiện:
+ Phải bù đắp đợc nguồn vốn
+ Phải bù đắp đợc chi phí kinh doanh
+ Phải hoàn thành lợi nhuận cho Doanh nghiệp
Giá bán là nhân tố quan trọng trong nhiều yếu tố tác động đến tốc độ tiêu
thụ hàng hoá của DNTM. Nhận thức đợc vấn đề này, mỗi Doanh nghiệp tự tìm
cách trang bị cho mình một chính sách giá riêng thật hợp lý và hiệu quả nhằm

mục đích tiêu thụ đợc hàng hoá và tối đa hoá lợi nhuận
1.5. Phạm vi và thời điểm xác định là tiêu thụ hàng hoá
Hàng hóa trong DNTM có thể đợc luân chuyển bên trong hay bên ngoài
Doanh nghiệp với nhiều mục đích khác nhau. Hàng hoá đợc coi là hoàn thành tiêu
thụ trong DNTM, đợc ghi nhận doanh thu bán hàng đợc thoả mãn các điều kiện
nhất định sau:
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua bán và thanh toán cho một phơng
thức mua bán nhất định, nó thể hiện phải có sự trao đổi có ích kinh tế, thể hiện
các chứng từ kế toán có liên quan ( Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng)
- Hàng hoá phải chuyển quyền sở hữu từ DNTM ( bên bán) sang bên mua
và DNTM đã thu đợc tiền hay một loại hàng hoá khác hoặc đợc ngời mua chấp
nhận nợ
- Hàng hoá tiêu thụ thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua hoặc sản xuất, chế biến
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác
- Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng, thởng cho công nhân viên
- Thanh toán thu nhập cho các thành viên của Doanh nghiệp
- Hàng hoá xuất dùng nội bộ
- Hàng hoá xuất hao hụt
Trong DNTM, thời điểm ghi chép và sổ kế toán về hàng hoá và xác
định doanh thu là thời điểm hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ. Thời điểm có
đợc quy định theo từng phơng thức, hình thức bán hàng nh sau.
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp: Thời điểm ghi chép là bên mua ký nhận đủ hàng và chấp nhận thanh
toán
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: Thời điểm ghi chép là bên mua xác định nợ và chấp nhận thanh toán
+ Bán lẻ hàng hoá: Ghi chép khi kế toán nhận đợc tiền do bên đại lý, ký gửi
thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
Việc xác nhận đúng đắn phạm vi và thời điểm ghi chép hàng bán có ý

nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý tiêu thụ hàng hoá. Chúng cho biết đợc
quá trình hoạt động tiêu thụ hàng hoá thu bao nhiêu lợi nhuận, tình hình nộp ngân
sách, tình hình tích các quỹ của Doanh nghiệp
1.6. Các phơng thức thanh toán
* Phơng thức thanh toán trực tiếp = Ngân sách = Tiền mặt, ngân phiếu, đổi
hàng
* Phơng thức thanh toán không trực tiếp : Ngân sách = Uỷ nhiệm cho uỷ
nhiệm thu = Séc, Thuế tín dụng, hình thức thanh toán chấp nhận
* Phơng thức thanh toán chậm : Khi ngời bán giao hàng cho ngời mua thì
ngời mua không thanh toán ngay mà ký nhận nợ từ đó công nợ phải thu ở ngời
mua.
2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và nhiệm vụ kế toán
2.1. Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
- Quản lý về số lợng
- Quản lý về giá cả hàng hoá
- Quản lý về thu hồi tiền hàng và xác định kết quả kinh doanh.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời và đầy đủ tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, ngoài ra kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán bán hàng
cần theo dõi, ghi chép về số lợng, kết cấu chủng loại và giá cả của hàng bán, ghi
chép doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng theo từng nhóm mặt hàng, theo từng
đơn vị trực thuộc....
- Xác định đúng đắn thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để lập báo cáo
bán hàng và ghi nhận doanh thu.
- Lựa chọn phơng thức thanh toán hợp lý từ đó phản ánh và giám đốc
xác định tình hình thu hồi tiền hàng, tình hình công nợ...
- Tổng hợp tính toán và phân bổ chi phí bán hàng cho từng hàng hoá đã tiêu
thụ.
- Cung cấp kịp thời, chính xác và đầy đủ các thông tin cần thiết về tình hình
tiêu thụ hàng hoá phục vụ cho việc chỉ đạo kinh doanh.

- Kiểm tra chặt chẽ chứng từ bán hàng, đảm bảo chứng từ đợc lập và luân
chuyển theo đúng quy định hiện hành, tránh tình trạng trùng lặp, bỏ xót.
II. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp Thơng mại
1. Vai trò và yêu cầu của kế toán tiêu thụ hàng hoá
Doanh nghiệp Thơng mại - với tính chất là khâu trung gian nối liền giữa sản
xuất và tiêu dùng. Các doanh nghiệp Thơng mại đã thực hiện việc lu chuyển hàng
hoá gồm: mua vào dự trữ - bán ra. Trong quá trình kinh doanh thì tiêu thụ là
khâu quyết định đến toàn bộ các khâu khác. Từ khâu tiêu thụ đợc thực hiện tốt sẽ
giúp doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp chi phí trên cơ sở xác định kết quả tài
chính và tạo điều kiện để thực hiện nghĩa vụ của NSNN.
- Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết, kết hợp giữa hạch toán
nghiệp vụ với hạch toán kế toán, hạch toán thống kê phải đảm bảo phản ánh đợc
cả chỉ tiêu tổng hợp lẫn chỉ tiêu chi tiết. Để thực hiện đợc yêu cầu này cần kết hợp
kế toán tổng hợp với kế toán quản trị.
- Các thông tin mà kế toán cung cấp phải chính xác, đầy đủ có ích cho ngời
sử dụng thông tin. Để đáp ứng yêu cầu này thì hạch toán quá trình tiêu thụ phải
dựa vào các chuẩn mực kế toán hiện hành, đồng thời phải biết áp dụng trong từng
trờng hợp cụ thể.
2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp Thơng mại theo chế độ kế toán hiện
hành.
2.1. Hạch toán ban đầu:
Là quá trình theo dõi ghi chép hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế trên
chứng từ làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
- Xác định loại chứng từ xây dựng cho từng bộ phận kinh doanh
- Quy định ngời chịu trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin về các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ ban đầu, đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của
chứng từ kế toán.
- Quy trình xử lý và luân chuyển chứng từ ban đầu một cách hợp lý, tránh
ghi chép trùng lặp: kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, luân chuyển chứng từ,

bảo quản, lu trữ.
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho gửi hàng đại lý
+ Báo cáo bán hàng
+ Bảng kê nhận hàng và thanh toán
+ Chứng từ kết chuyển giá trị hàng bán
+ Các chứng từ khác có liên quan
2.2. Hạch toán tổng hợp:
Là việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh các nghiệp vụ phát
sinh, làm căn cứ lập sổ tổng hợp. Vì vậy, hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ phải xác
định các tài khoản cần dùng.
Theo hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 1/1/1995 theo
QĐ 1141/CD KT và chính thức áp dụng trong cả nớc ngày 1/11/1996 cùng với
ban hành luật thuế GTGT áp dụng từ 1/1/1995 và Thông t 89: chuẩn mực kế toán
Việt Nam áp dụng từ 1/1/2002 thì kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp
Thơng mại sử dụng tài khoản sau:
TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
- Nội dung: phản ánh doanh số bán ra của hàng hoá dịch vụ đã xác định là
tiêu thụ trong kỳ.
- Kết cấu:
Bên Nợ: - Các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ
- Thuế TTDB và thuế XK phải nộp
- Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ
Bên Có: - Doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
* Tài khoản 511: "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh số bán ra của hàng hoá và dịch
vụ đã xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Kết cấu:

Bên Nợ: - Các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ
- Thuế TTĐB và thuế XK phải nộp.
- Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ
Bên Có: - Doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 511 có 4 TK cấp 2:
- Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng
- Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp các dịch vụ
- Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Về nguyên tắc, doanh thu phản ánh trên tài khoản 511 là doanh thu thực tế
theo giá bán trên hoá đơn. Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì giá bán phản ánh trên tài khoản 511 là gía bán cha có thuế, còn đối
với đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá bán phản ánh trên tài
khoản 511 là giá bán có thuế.
Theo chuẩn mực kế toán thì doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời
thoả mãn cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Tài khoản 512: " Doanh thu bán hàng nội bộ"
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá,
sản phẩm dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty,
tổng Công ty.
- Kết cấu: Tài khoản 512 có kết cấu tơng tự kết cấu tài khoản 511.

Tài khoản 512 có 3 TK cấp 2 sau:
- Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5122: Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Tài khoản 131: " Phải thu của khách hàng"
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu về tiền bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ.
- Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu khách hàng về bán hàng hoá, dịch vụ trong kỳ
- Số tiền đã thanh toán với khách hàng trong kỳ
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã thanh toán trong kỳ
- Số tiền giảm trừ cho ngời mua (CK, giảm giá, hàng bị trả lại)
D Nợ: - Số tiền phải đòi khách hàng hiện còn cuối kỳ
D Có: - Số tiền ứng trớc hay thu thừa của khách hàng
* Tài khoản 157: " Hàng gửi bán"
- Nội dung: Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh trị giá hàng hoá gửi
bán hoặc gửi cho các cơ sở đại lý nhng cha đợc chấp nhận thanh toán
- Kết cấu:
Bên Nợ: - Trị giá hàng gửi bán tăng trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ trong kỳ
D Nợ: - Trị giá hàng gửi bán hiện còn cuối kỳ
*Tài khoản 521: "Chiết khấu thơng mại"
- Nội dung: Tài khoản này phát sinh trong trờng hợp hàng bán một lần với
số lợng lớn trên tổng số các thơng vụ bán và thực hiện trong năm.
- Kết cấu:
Bên Nợ: - Chiết khấu thơng mại sang doanh thu cuối kỳ
Bên Có: - Kết chuyển chiết khấu thơng mại sang doanh thu cuối kỳ
Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ

Tài khoản 521 có TK cấp 2:
- Tài khoản 5211: Chiết khấu hàng hoá
- Tài khoản 5211: Chiết khấu thành phẩm
- Tài khoản 5211: Chiết khấu dịch vụ
* Tài khoản 531, 532: " Hàng bán bị trả lại" và " Giảm giá hàng bán"
- Nội dung:
Tài khoản 531: phản ánh giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Tài khoản 532: phản ánh khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hay lạc hậu thị hiếu.
- Kết cấu:
Bên Nợ: Số tiền phải trả ngời mua của hàng bị trả lại, hàng giảm giá
Bên Có: - Kết chuyển giảm trừ doanh thu cuối kỳ
Tài khoản 531, 532 không có số d cuối kỳ
* Tài khoản 632: " Giá vốn hàng bán"
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vốn của hàng hoá,
thành phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
- Kết cấu:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn hàng hoá đã bán trong kỳ.
- Chi phí NVL, chi phí NC vợt mức bất thờng, chi phí SXC cố định không
phân bổ không đợc tính vào giá hàng tồn kho.
- Khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thờng vật
chất.
- Chi phí tự sản xuất, tự chế tạo TSCĐ vợt trên mức bình thờng không đợc
tính vào nguyên giá TSCĐ.
- Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc lập vào cuối niên độ kế toán.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Trị giá hàng hoá, sản phẩm đã bán bị trả lại

- Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 vào cuối kỳ.
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ
Ngoài ra, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sử dụng các tài khoản có liên
quan sau: TK 111, TK 112, TK 641, TK 642, TK 911, TK 33311...
2.3. Trình tự hạch toán
2.3.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại đơn vị áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch toán
hàng tồn kho tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
A. Kế toán buôn qua kho
A1. Bán buôn qua kho
* Xuất bán tại kho:
- Xác định về doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán cha thuế
Có TK 33311: VAT đầu ra
- Kết chuyển số hàng đã bán
Nợ TK 632 Giá xuất kho hàng hoá
Có TK 156
* Xuất hàng gửi bán:
- Khi xuất hàng hoá:
Nợ TK 157 Giá kho hàng hoá
Có TK 156
- Hàng đã xác định là tiêu thụ
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán cha thuế
Có TK 33311: VAT đầu ra
- Kết chuyển số hàng đã bán
Nợ TK 632 Giá xuất kho hàng hoá
Có TK 157
A2. Bán buôn chuyển thẳng
* Bàn giao tay ba:

- Xác định về doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán cha thuế
Có TK 33311: VAT đầu ra

×