Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY THÉP NAM ĐÔ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.66 KB, 9 trang )

Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu
thụ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty thép Nam
Đô.
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty Thép Nam Đô .
Từ ngày nớc ta bớc vào cuộc đổi mới cho tới nay, nền kinh tế đất nớc ta đã
có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân từng bớc đợc cải thiện, các
nguồn lực sản xuất của xã hội đợc giải phóng, đất nớc ta dần đi vào ổn định cả về
kinh tế chính trị và xã hội. Cơ chế đổi mới đã xoá đi cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, xoá đi thời kỳ mà các doanh nghiệp chỉ biết sản xuất kinh doanh theo kế
hoạch, sản xuất kinh doanh mà không tính đến đầu ra của sản phẩm hàng hoá.
Sự đổi mới của cơ chế thị tròng đã tạo ra một môi trờng cho các doanh
nghiệp chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhng cũng đặt ra những khó
khăn và thách thức mới. Ngày nay, ngoài việc tổ chức tốt quá trình sản xuất, các
doanh nghiệp còn phải chủ động tìm kiếm thị trờng tiêu thụ cho sản phẩm, tự hạch
toán và tự chịu trách nhiệm trớc hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong
điều kiện kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt hiện nay, công tác tổ chức khâu tiêu
thụ trở thành một khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanhnghiệp. Bên cạnh đó nhà quản lý cũng phải để tâm tới tính hiệu
quả của những hoạt động sản xuất kinh doanh mà mình đang tiến hành để có
những đối sách đúng đắn trong kinh doanh, góp phần lãnh đạo doanh nghiệp ngày
càng bền vững và phát triển.
Để thích ứng với điều kiện mới, các doanh nghiệp luôn phải tự hoàn thiện cơ
chế quản lý của mình sao cho hoạt động quản lý vừa chặt chẽ nhng lại vừa linh
hoạt và có hiệu quả. Với t cách là một công cụ quản lý quan trọng, công tác kế toán
cũng đòi hỏi phải từng bớc hoàn thiện mình. Trong đó kế toán tiêu thụ thành phẩm
của các doanh nghiệp sản xuất rất đợc coi trong xuất phát từ tầm quan trọng của nó
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chỉ
có đợc sự đảm bảo chắc chắn khi các doanh nghiệp quản lý và hạch toán tốt khâu
tiêu thụ sản phẩm.
Công ty TNHH thép Nam Đô là một doanh nghiệp t nhân đợc thành lập


cách đây không lâu nhng đã có đợc những kết quả tốt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Công ty TNHH thép Nam Đô đang phải đơng đầu với rất
nhiều khó khăn trong thời buổi nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay, mặc dù vậy
Công ty vẫn từng bớc phát triển, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và mức
lơng thoả đáng cho ngời lao động.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty, tôi đã rút ra đợc những u nhợc điểm cơ bản của
công tác này nh sau:
Những u điểm:
Về mặt xã hội, Công ty đã tạo đợc công ăn việc làm cho hơn 300 công nhân
giúp giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp của nớc tahiện nay, mặt khác việc
sản xuất ra sản phẩm đòi hỏi những cá nhân phải có kỹ năng chuyên môn cao giúp
họ phát huy hết khă năng của mình giúp Công ty có đợc những sản phẩm chất lợng
mang lại uy tín và sự vững mạnh cho Công ty.
Về bộ máy kế toán, hiện nay Công ty áp dụng mô hình tập chung nủa phân
tán và mô hình này tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ mà vẫn
đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất của kế toán trởng đối với toàn bộ hoạt
động nghiệp vụ của phòng kế toán. Ngoài ra việc áp dụng phần mềm kế toán riêng
của Công ty đã giảm nhẹ đợc khối lợng ghi chép của cán bộ phòng kế toán cùng
với việc chuyên môn hoá công tác kế toán đã cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp
thời thông tin số liệu cho các cấp lãnh đạo và các đối tác kinh doanh.
Công ty chấp hành tốt các chính sách, chế độ kế toán tài chính của Nhà n-
ớcđồng thời ghi chép kế toán đầy đủ, rõ ràng, hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, tổ chức mở các sổ kế toán phù hợp để phản ánh và theo dõi tình hình tiêu thụ
thành phẩm tại Công ty.
Từ đặc điểm là một doanh nghiệp có quy mô vừa, khối lợng các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tơng đối nhiều, cán bộ kế toán có trìnhđộ và và kinh nghiệp nên
công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để ghi chép trong đó có sử dụng
phần mềm kế toán đợc lập trình và tính toán tạo sổ theo hình thức này. Việc chọn
lọc sổ sách để ghi chép và cả áp dụng phần mềm kế toán đã khắc phục đợc một số

nhọc điểm còn tồn tại trong hình thức Nhật ký chung đó là tránh đợc tình trạng ghi
trùng lắp nhng vẫn đảm bảo thông tin đầy đủ kịp thời và chính xác.
Việc áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán đã giảm đợc khối l-
ợng ghi chép, tiết kiệm đợc thời gian và công sức của cán bộ phòng kế toán, nâng
cao tính chính xác và tin cậy của thông tin. Tuy nhiên nó đòi hỏi cán bộ phòng kế
toán phải đợc trang bị những kiến thức cơ bản về máy tính và phải có đức tính cẩn
thận, nó rất quan trọng trong khâu vào chứng từ ban đầu cho máy vi tính.
Quá trình hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ
đã đảm bảo đợc sự liên hệ chặt chẽ với các bộ phận, phần hành kế toán có liên
quan thể hiện sự kết hợp chặt chẽ trong việc sử dụng thống nhất nguồn số liệu đặc
biệt giữa kế toán tiêu thụ và kế toán mua hàng. Để công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết qủa tiêu thụ đợc dễ dàng, hệ thống kế toán mua hàng phải đợc tổ chức một
cách chặt chẽ và hợp lý hơn. Nhờ đó, khối lợng công việc của kế toán tiêu thụ đợc
giảm bớt và bản thân công tác kế toán về mua hàng cũng có nhiều thuận lợi. Kế
toán mua hàng là một phần hành riêng biệt trong hệ thống kế toán của Công ty nh-
ng vừa có vai trò nh một trợ thủ đắc lực cho kế toán tiêu thụ- xác định kết qủa tiêu
thụ trong việc đánh giá Giá vốn hàng bán.
Những nhợc điểm:
Bên cạnh những u điểm trên, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ của Công ty còn tồn tại một số vấn đề hạn chế đòi hỏi phải đa ra giải pháp
cụ thể, có tính khả thi cao nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa để kế toán ngày
càng thực hiện tốt hơn chức năng và nhiệm vụ vốn có của mình phục vụ tốt hơn cho
yêu cầu quản lý hiện nay. Những vấn đề tồn tại, đó là:
Vê việc đánh giá thành phẩm, Công ty chỉ sử dụng giá thực tế để xác định
thành phẩm xuất kho, mặt khác giá này chỉ đợc thực hiện vào cuối kỳ hạch toán khi
kế toán giá thành chuyển sang. Chính vì vậy, việc quản lý và theo dõi tình hình
nhập xuất kho thành phẩm trong tháng không đợc thực hiện theo chỉ tiêu giá trị,
công việc bị dồn vào ngày cuối tháng. Do vậy, làm giảm chức năng giám đốc
bằng tiền của kế toán, các báo cáo quyết toán thờng không đúng thời hạn.
Về hạch toán giá vốn hàng bán, theo chế độ hiện hành thì Giá vốn thực tế

của hàng đã bán đợc phản ánh trên tài khoản 632 bao gồm giá trị mua thực tế
và chi phí mua thực tế của hàng hoá. Nhng kế toán Công ty chỉ phản ánh vào tài
khoản 632 trị giá mua thực tế của hàng hoá mà không bao gồm các chi phí trong
khâu mua, các chi phí này đợc đa vào tài khoản 641 coi đó nh một khoản chi phí
bán hàng, bên cạnh đó các chi phí này đợc hạch toán vào tài khoản 641 khi có
nghiệp vụ liên quan đến chi phí phát sinh. Có nghĩa là kế toán không phân bổ chi
phí này cho những sản phẩm đã đợc xác định là tiêu thụ mà tính luôn vào chi phí
bán hàng khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến chi phí trong khâu mua. Việc hạch
toán nh vậy cha đảm bảo phẩn ánh đúng thực tế giá vốn của hàng bán ra và cha
phản ánh đợc đúng bản chất, nội dung kinh tế của các chi phí phát sinh.
Về hạch toán doanh thu bán hàng, là Công ty chuyên sản xuất các loại thép
xây dựng với khối lợng sản phẩm tơng đối nhiều với đặc điểm là mang giá trị lớn,
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá nhiều trong điều kiện thị trờng tiêu thụ mở
rộng hiện nay. Việc giao hàng của Công ty do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Chủ
yếu giao tại kho nhng một số trờng hợp vẫn phải giao hàng tại những địa điểm do
khách hàng yêu cầu. Trờng hợp này chủ yếu giao hàng cho công trình. Việc giao
hàng này đợc chia ra làm nhiều đợt mới hết số lợng ký kết trong hợp đồng thơng
mại. Mỗi đợt giao hàng, kế toán căn cứ và biên bản giao nhận hàng hoá, giấy chấp
nhận thanh toán để xác định là hàng đã tiêu thụ phản ánh giá vốn hàng xuất kho
theo định khoản:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Khi giao hết số lợng hàng trong hợp đồng thơng mại thì kế toán mới lập hoá
đơn GTGT để giao cho bên công trình với số lợng bán bằng tổng số lợng giao của
các đợt và lúc này mới xác định doanh thu bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3331- Thuế đầu ra phải nộp
Nh vậy là không phản ánh đúng thời điểm của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
là phải ghi nhận doanh thu ngay sau khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận

thanh toán về số hàng hoá đã giao.
Công ty hiện đang có áp dụng hình thức bán hàng qua đại lý và có sử dụng
phơng thức thanh toán trả chậm. Các đại lý của Công ty có mặt ở nhiều tỉnh thành
trong cả nớc. Thế nhng khi hàng đợc gửi bán ở đại lý, kế toán không sử dụng tài
khoản 157 mà hạch toán luôn vào tài khoản 632 coi nh hàng đã tiêu thụ và xác định
doanh thu của lô hàng đó. Việc hạch toán nh vậy là cha chính xác, cha phản ánh
đúng bản chất của hàng hoá đợc coi là tiêu thụ.
Về vấn đề áp dụng chính sách chiết khấu bán hàng, hiện nay để khuyến
khích khách hàng mua hàng Công ty đã có chế độ giảm gía đối với khách hàng
mua hàng với số lợng lớn và khách hàng thờng xuyên nhng Công ty lại cha có
chính sách chiết khấu đối với những khách hàng thanh toán trớc hạn. Điều này
không khuyến khích khách hàng trả tiền sớm, nh vậy Công ty sẽ có một khoản vốn
kinh doanh bị chiếm dụng dới hình thức nợ phải thu trong khi Công ty cần có vốn
lu động để tiếp tục sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh. Hơn thế
nữa, việc thu hồi tiền hàng sớm cũng giúp cho Công ty hạn chế các khoản vay
Ngân hàng phải chịu lãi suất đồng thời giúp cho Công ty tránh đợc những rủi ro về
nợ khó đòi.
Về phơng thức bán hàng, hiện nay Công ty chỉ áp dụng hai hình thức bán
hàng đó là bán hàng trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng. Mà mỗi doanh
nghiệp khi bỏ vốn ra kinh doanh đều mong muốn đồng vốn của mình đợc sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả cao, bên cạnh đó là mong muốn hàng hoá của mình đợc
tiêu thụ một cách nhanh chóng nhằm thu hồi vốn và mở rộng thị trờng. Để làm đợc
điều này thì hai hình thức trên cha thể đáp ứng đợc một cách tối u
Về tổ chức công tác kế toán quản trị, ở Công ty TNHH thép Nam Đô không
tổ chức công tác kế toán quản trị. Tuy cả hai loại kế toán tài chính và kế toán quản
trị cùng phục vụ cho mục đích quản lý, đều đề cập đến các sự kiện kinh tế và đều
quan tâm tới thu nhập, chi phí, tài sản, công nợ, quá trình luân chuyển vốn, đều dựa
trên hệ thống ghi chép ban đầu,... nhng kế toán quản trị có những đặc trng riêng
biệt mà kế toán tài chính không thể có, kế toán quản trị giúp cho nhà quản trị trong
việc lập kế hoạch điều hành tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động kinh

tế tài chính trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán quản trị không những cung cấp
những thông tin về quá khứ mà còn tạo độ tin cậy cho những dự đoán trong tơng
laivà phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp.
Có nghĩa là nhìn vào báo cáo quản trị, nhà quản trị có thể đa ra những quyết định
mà trong tơng lai quyết định này rất khả thi mà nếu đợc thực hiện nó sẽ mang lại
hiệu quả cao nhất.
Với những vấn đề còn tồn tại trên, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả là điều hết sức quan trọng tại Công ty
TNHH thép Nam Đô. Do vậy tôi xin đa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả ở phần trình bầy dới đây:
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu
thụ tại công ty thép Nam Đô
1. Về các khoản chiết khấu giảm giá hàng bán:
Để khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng hoá trớc hạn Công ty có
thể áp dụng chính sách chiết khấuđối với những khách hàng thanh toán trớc thời
hạn, trong đó quy định rõ thời hạn tín dụng. Chiết khấu thanh toán là số tiền ngời
bán giảm cho ngời muavà thờng đợc tính bằng một tỷ lệ % trên tổng giá thanh toán
của số hàng do khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trớc thời hạn.
Theo thông t đợc ban hành của Bộ Tài chính ban hành thì khách hàng thanh
toán số tiền mua hàng trớc thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng) sẽ đợc Công ty trích giảm
một số tiền nhất định gọi là chiết khấu thanh toán và đây đợc coi nh một hoạt động
về vốn, số tiền giảm trừ cho khách hàng trong trờng hợp này đợc coi nh một khoản
chi phí về hoạt động tài chính và đợc tập hợp vào bên nợ TK 811- Chi phí hoạt
động tài chính.
Nếu Công ty áp dụng chính sách này thì khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan
đến chiết khấu phát sinh, kế toán tiến hành hạch toán nh sau:
Nợ TK 811 : Khoản chiết khấu do thanh toán tiền hàng trớc hạn.
Nợ TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra của khoản chiết khấu.
Có TK 131 : Phần giảm trừ cho khách hàng.

×