Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ KỸ THUẬT ĐIỆN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.9 KB, 8 trang )

1
Đánh giá chung về kế toán tổng hợp tại công ty Thiết
bị kỹ thuật điện hà nội
Sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều hớng tới mục đích cuối cùng
là lợi nhuận. Để đạt đợc mục đích này, mỗi doanh nghiệp có một cách đi khác
nhau, các biện pháp khác nhau.
Tuy nhiên, một trong những biện pháp cơ bản đợc nhiều doanh nghiệp quan
tâm là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó
là áp dụng các phơng pháp quản lý mới vào trong quá trình sản xuất cũng nh điều
hành Công ty.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thiết bị điện, chi phí nguyên vật liệu là một
yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Việc tăng cờng quản lý và
hoàn thiện công tác kế toán vật liệu là một trong những biện pháp góp phần phấn
đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động. Tại Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội, đây là một vấn đề đã và đang đợc
ban lãnh đạo Công ty quan tâm sâu sắc.
Qua thời gian thực tập tại Công ty này, vận dụng lý luận vào thực tiễn công
tác kế toán, em thấy có những mặt nổi bật sau:
Cùng với sự đi lên của Công ty, đặc biệt là khâu kế toán đã không ngừng
hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo tính thống
nhất về phạm vi, phơng pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ
phận đã liên quan.
-Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ theo hệ thống tài
khoản thống nhất hiện hành, kế toán nguyên vật liệu đã vận dụng tài khoản phù
hợp để theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu.
-Trong hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đã sử dụng phơng pháp Sổ số d để
hạch toán phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty, trình độ của cán bộ
kế toán, góp phần nâng cao hiệu suất công tác kế toán. Đây là phơng pháp khá tốt
phát huy đợc nhiều u điểm giúp Công ty nắm vững đợc tình hình nhập- xuất- tồn
kho của nguyên vật liệu.
-Xuất phát từ những đặc điểm vốn có của mình, Công ty đã tổ chức công tác


kế toán theo hình thức tập trung. Hình thức này phù hợp với đặc điểm sản xuất
1
2
kinh doanh của Công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của kế
toán đối với hoạt động của các phân xởng cũnh nh phục vụ tốt công tác quản lý
toàn Công ty.
-Hệ thống chứng từ ban đầu đợc tổ chức hợp pháp, hợp lý, đầy đủ. Quy trình
luân chuyển chứng từ đúng và hợp lý. Bên cạnh đó, số liệu kế toán phản ánh trung
thực, chính xác, rõ ràng tình hình hiện có, sự biến động của vật liệu.
-Việc tổ chức thu mua vật liệu ở Công ty do phòng kế hoạch cung tiêu đảm
nhiệm với đội ngũ các đội thu mua hoạt bát, nhanh nhẹn trong việc nắm bắt giá cả
vật liệu trên thị trờng, trong việc tìm nguồn vật liệu và thu mua các loại vật liệu,
đảm bảo cung ứng kịp thời đầy đủ vật liệu để quá trình sản xuất kinh doanh tiến
hành liên tục.
Bên cạnh những u điểm, Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội vẫn còn một
số hạn chế nhất định cần phải đợc cải tiến và hoàn thiện hơn cho phù hợp với yêu
cầu quản lý trong nền kinh tế thị trờng, cụ thể là:
*Hệ thống danh điểm vật liệu:
Hiện tại Công ty cha xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu chi tiết. Việc lập
danh điểm, quản lý vật liệu đơn giản chỉ là việc đánh số thứ tự cho các vật liệu. Vì
vậy, việc ghi chép còn cồng kềnh, đôi lúc sự đối chiếu giữa kho và phòng kế toán
còn xảy ra nhầm lẫn. Do đó phải xây dựng một hệ thống danh điểm vật liệu thống
nhất trong toàn Công ty.
*Đánh giá nguyên vật liệu:
Với một doanh nghiệp sản xuất, hoạt động nhập- xuất vật liệu diễn ra thờng
xuyên với giá cả luôn biến động mà Công ty chỉ sử dụng giá thực tế ddể hạch toán
hàng ngày. Do đó, việc hạch toán không đảm bảo tính chính xác, kịp thời ảnh hởng
tới việc tính giá thành sản phẩm sẽ dẫn đến điều vô lý nh: có trờng hợp vật liệu
xuất dùng trong tháng lớn hơn tri giá vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ mà trên
thực tế là ngợc lại. Do vậy, kế toán nên sử dụng giá hạch toán để hạch toán hàng

ngày.
*Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Việc vận dụng phơng pháp Sổ số d vào công tác kế toán chi tiết nguyên vật
liệu tại Công ty cha hoàn chỉnh. Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất
khi giao chứng từ cho kế toán. Nh vậy việc ghi chép sẽ không có hệ thống có thể
2
3
bỏ sót nhầm lẫn việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và kế toán khó khăn, mất nhiều
thời gian.
*Lập dự phòng:
Với số lợng, chủng loại vật liệu nhiều, có khối lợng lớn, giá cả luôn luôn
biến động mà Công ty cha thực hiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nguyên
vật liệu nên khi có biến động về giá cả nguyên vật liệu làm ảnh hởng tới giá thành
sản phẩm và kết quả kinh doanh.
*Theo dõi thanh toán với ngời bán:
Công ty sử dụng tài khoản 331 để hạch toán cho cả hai trờng hợp: trả tiền
ngay và trả chậm nh vậy không đúng với chế độ kế toán và làm tăng công việc của
kế toán. Việc theo dõi thanh toán cha chi tiết, cụ thể do Công ty cha sử dụng Sổ chi
tiết số 2: Thanh toán với ngời bán.
*Tổ chức kho tàng về nhập- xuất vật liệu:
Việc sắp xếp, bố trí kho tàng của Công ty tơng đối hợp lý. Nhng với một số
loại vật liệu cồng kềnh chiếm nhiều diện tích, Công ty không đa vào kho để bảo
quản mà để ra ngoài trời. Điều này đã làm cho vật liệu h hỏng, mất phẩm chất. Bên
cạnh đó, hệ thống kho của Công ty nhỏ nên việc bảo quản, lu trữ vật liệu cũng gặp
khó khăn. Vì vậy, Công ty cần sớm nâng cấp, mở rộng hệ thống kho tàng để việc
bảo quản, lu trữ vật liệu đạt hiệu quả chủ quan.
Phơng hớng chung để hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty là tiếp tục
phát huy những u điểm hiện có, tìm giải pháp khắc phục những tồn tại, đảm bảo
hạch toán đúng chế độ kế toán Nhà nớc quy định và đáp ứng đợc yêu cầu công tác
quản lý tài chính trong doanh nghiệp.

Qua nghiên cứu tìm hiểu tại Công ty, dựa trên những kiến thức đã học cùng
với sự hớng dẫn tận tình của Thầy giáo Nguyễn Ngọc Toản và các cô chú trong
Công ty, Em xin mạnh dạn đa ra một số giải pháp sau:
1. Xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu thống nhất trong Công
ty:
Hiện nay ở Công ty, vật liệu đợc sắp xếp theo thứ tự từ vật liệu chính đến vật
liệu phụ. Điều này có thể gây ra một số cản trở trong việc ghi chép và tìm kiếm
một loại vật liệu nào đó. Vì vậy để thuận tiện cho việc hạch toán vật liệu, bộ phận
kế toán nên thiết lập hệ thống danh điểm vật liệu của doanh nghiệp dựa trên cơ sở
3
4
phân loại vật liệu. Trong sổ danh điểm nguyên vật liệu đợc chia thành loại, nhóm,
thứ và mỗi loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu đợc dùng một ký hiệu riêng biệt bằng
chữ số để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính của từng loại nguyên
vật liệu cụ thể. Ký hiệu đó đợc gọi là số danh điểm vật liệu và đợc sử dụng thống
nhất trong toàn doanh nghiệp. Mỗi loại vật liệu đợc đánh một mã duy nhất. Sổ
danh điểm vật liệu đợc chia thành nhiều phần, mỗi phần dành một số trang để ghi
cho từng loại nguyên vật liệu.
Trong điều kiện của Công ty hiện nay, việc xây dựng sổ danh điểm vật liệu
có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,
là điều kiện để hạch toán kế toán trên máy vi tính. Việc xây dựng sổ danh điểm vật
liệu sẽ đảm bảo quản lý vật liệu một cách khoa học, tránh nhầm lẫn, đảm bảo cho
các bộ phận trong đơn vị phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu, thuận
tiện trong công tác hạch toán, giúp ban lãnh đạo nắm bắt đợc giá trị thực tế vật liệu
để từ đó có phơng hớng, biện pháp và lập kế hoạch cung ứng vật t kịp thời cho sản
xuất tránh tình trạng tồn kho.
2. Về tính giá nguyên vật liệu:
Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Hà Nội sử dụng giá thực tế trong hạch toán
chi tiết đối với nguyên vật liệu chính và bán thành phẩm. Để việc hạch toán đợc
nhanh chóng, chính xác, Công ty nên sử dụng giá hạch toán để tính giá nguyên vật

liệu chính và bán thành phẩm xuất dùng nh đối với nguyên vật liệu phụ Công ty đã
áp dụng. Công ty nên xây dựng và dùng giá hạch toán ổn định trong một thời gian
dài để khắc phục nhợc điểm của việc dùng giá hạch toán mỗi lần nhập nguyên vật
liệu, nh vậy sẽ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của công tác kế toán nguyên vật liệu.
*Kế toán vật liệu:
-Theo phơng pháp này, kế toán chi tiết vật liệu chỉ theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn về mặt giá trị (tiền) theo từng nhóm vật liệu.
-Định kỳ kế toán xuống kho để làm thủ tục giao nhận chứng từ nhập, xuất
với thủ kho; trớc đó kế toán phải kiểm tra chặt chẽ việc ghi chép của thủ kho trên
các thẻ kho.
Thủ tục giao nhận chứng từ nhập, xuất đợc thực hiện trên các phiếu giao
nhận chứng từ nhập, xuất.Nếu khối lợng giao nhận chứng từ quá nhiều có thể lập
bảng luỹ kế nhập, xuất.
4
5
-Trớc khi kết thúc quý, kế toán sẽ chuyển Sổ số d xuống cho thủ kho. Sổ số
d đợc đóng tập theo dõi cho cả năm.
Thủ kho căn cứ vào số tồn cuối kỳ của từng thẻ kho để ghi vào cột số lợng
phù hợp. Ghi xong thủ kho chuyển sổ số d về phòng kế toán, kế toán sẽ tính thành
tiền để ghi vào cột số tiền. Tính và ghi xong sẽ tiến hành cộng theo từng nhóm. Sau
đó sẽ đối chiếu cột số tiền theo từng nhóm trong sổ số d với cột tồn cuối kỳ trong
bảng tổng hợp nhâp, xuất, tồn.
Việc cải tiến lại trình tự hạch toán chi tiết vật liệu nh trên sẽ sắp xếp đợc thời
gian làm việc của kế toán chi tiết vật liệu để nâng cao hiệu quả công việc, tạo điều
kiện kiểm tra thờng xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho. Hơn nữa,
việc phân định lại công việc giữa thủ kho và kế toán một cách hợp lý sẽ giảm bớt
số lợng công việc cho kế toán. kết hợp chặt chẽ việc hạch toán vật liệu của thủ kho
với việc ghi chép của kế toán. Theo dõi kịp thời sự biến động thờng xuyên của vật
liệu cả về số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị. Đảm bảo cung cấp thông tin cho
yêu cầu quản lý vật liệu một cách nhanh chóng, kịp thời.

Về theo dõi thanh toán với ngời bán:
Hiện nay ở Công ty, TK 331 đợc dùng để hạch toán cho cả hai trờng hợp trả
tiền ngay và trả chậm cho ngời bán. Hạch toán nh trên là không đúng với chế độ kế
toán quy định và làm tăng công việc của kế toán. Vì vậy, để giảm bớt công việc ghi
chép cho kế toán, Công ty nên hạch toán cho hai trờng hợp nh sau:
+Nếu mua hàng trả tiền ngay:
Nợ TK 152
Có TK 111, 112
+Nếu mua hàng trả chậm:
Nợ TK 152
Có TK 331
Đồng thời với việc hạch toán nh trên, Công ty nên lập Sổ chi tiết số 2:
Thanh toán với ngời bán để theo dõi chi tiết Công ty nợ về khoản gì, từng khoản
là bao nhiêu.
*Kết cấu Sổ chi tiết số 2: Thanh toán với ngời bán.
Sổ gồm hai phần: phần ghi Có TK 331 và phần ghi Nợ TK 331.
5

×