Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.04 KB, 45 trang )

Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác Kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp Sản xuất
i. sự cần thiết của việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
1. Đặc điểm, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
Vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá,
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ
giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dới tác
động của lao động, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và bị thay đổi hình thái
ban đầu.
Nguyên vật liệu xét về mặt hiện vật và giá trị là một trong những
yếu tố không thể thiếu đợc của bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào.
Dới hình thái hiện vật, nó biểu hiện là một bộ phận quan trọng của Tài
sản lu động, còn dới hình thái giá trị, nó biểu hiện thành vốn lu động
trong doanh nghiệp. Do vậy, quản lý nguyên vật liệu chính là chính là
quản lý vốn trong sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp. Chi
phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất, trong giá thành sản phẩm. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
quan tâm đến việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu nghĩa là với
chất lợng vật t nh cũ có thể làm ra một khối lợng sản phẩm lớn, thúc đẩy
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và tiết kiệm đợc lao động xã
hội.
Nh vậy, nguyên vật liệu có vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới,
phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu trên các mặt số lợng, chất lợng, giá
cả, chi phí thu mua. Muốn vậy,các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc
hạch toán nguyên vật liệu, thúc đẩy cung cấp kịp thời đồng bộ những
nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra đợc các định mức dự trữ,
tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất, ngăn ngừa hiện tợng h hao, mất
mát và lãng phí nguyên vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản


xuất.
2. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu:
Quản lý nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ
và phơng pháp quản lý cũng khác nhau. Xã hội càng phát triển, phơng
pháp hạch toán ngày càng phát triển, các phơng pháp quản lý nguyên vật
liệu cũng đợc hoàn thiện theo.
Xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh nên đòi hỏi phải có biện pháp quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ
khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ.
-Quản lý thu mua vật liệu sao cho đủ về số lợng, tốt về chất lợng
tránh gây thất thoát vật liệu trong khâu thu mua, đảm bảo vật liệu mua về
đúng theo yêu cầu sử dụng và giá mua phải hợp lý, lựa chọn điểm thu
mua phải thích hợp nhằm hạ thấp chi phí đa vào sản xuất, góp phần giảm
giá thành sản phẩm.
-Để quản lý tốt khâu bảo quản cần tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý
phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu tránh hiện tợng
thất thoát, kém phẩm chất gây ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm sản xuất
ra.
-Quản lý việc dự trữ vật liệu: do đặc tính của vật liệu chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sản xuất bị tiêu hao
toàn bộ và do giá cả cũng nh cung cầu trên thị trờng của nguyên vật liệu
thờng xuyên biến động. Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự
trữ tối thiệu, tối đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
bình thờng, không bị ngừng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời
hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
-Quản lý việc sử dụng vật liệu: chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Cần sử dụng nguyên vật liệu
hợp lý theo đúng định mức quy định, đúng thứ loại, quy cách và đúng
quy trình sản xuất đảm bảo tiết kiệm, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng

nguyên vật liệu.
Hiện nay, trong thực tế ở nhiều doanh nghiệp, việc quản lý nguyên
vật liệu vẫn còn để thất thoát mà không xác định đợc nguyên nhân để bắt
bồi thờng. Do đó, phải cải tiến công tác quản lý vật liệu hơn nữa cho phù
hợp với thực tế, đa công tác quản lý vật liệu vào nền nếp, có khoa học.
3. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế và phát huy tối đa vai trò của
nguyên vật liệu, xuất phát từ vị trí và yêu cầu quản lý vật liệu, xuất phát
từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
-Thực hiện việc đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị
của doanh nghiệp.
-Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
-Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
mua, tình hình sử dụng nguyên vật liệu, tình hình thanh toán với ngời
bán, ngời cung cấp.
ii. phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1. Phân loại nguyên vật liệu:
Phân loại nguyên vật liệu là căn cứ vào tiêu thức nào đó tuỳ theo
yêu cầu quản lý để sắp xếp từng thứ, từng loại vật liệu vào cùng một tiêu
thức.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải sử dụng nhiều thứ nguyên vật liệu khác nhau và mỗi loại có tính
năng lý hoá riêng. Để quản lý có hiệu quả đòi hỏi phải nhận biết từng
thứ, từng loại vật liệu. Phân loại vật liệu cũng là điều kiện để quản lý và

hạch toán vật liệu đợc chặt chẽ hơn, chính xác hơn.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh chia thành:
-Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ):
là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm
mới nh sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng
cơ bản; bông trong các nhà máy sợi; vải trong các doanh nghiệp may...
Đối với nửa thành phẩm mua ngoài, với mục mục đích tiếp tục
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá nh sợi mua ngoài trong
các doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
-Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lợng nguyên vật liệu
chính và sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất cho
nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản, bao gói sản phẩm nh các loại
thuốc nhuộm, dầu nhờn, xà phòng,...
-Nhiên liệu: là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn,
lỏng, khí nh xăng dầu, than củi hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ
sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện máy móc, thiết bị hoạt động trong
quá trình sản xuất.
-Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng dự trữ để thay thế
những bộ phận máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải bị h hỏng.
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết
bị
( cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp
mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
-Phế liệu: là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, sắt,
gạch,...).
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ liên

kết trên nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng...
Trên thực tế, việc phân chia, sắp xếp vật liệu theo từng loại nói trên
là căn cứ vào vị trí, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất ở từng
đơn vị cụ thể. Việc phân loại nh vậy chỉ có ý nghĩa tơng đối, bởi vì có
loại vật liệu ở doanh nghiệp này là vật liệu chính nhng ở doanh nghiệp
khác lại là vật liệu phụ. Thậm chí ngay trong một doanh nghiệp, có loại
vật liệu lúc đợc sử dụng nh vật liệu chính nhng lại có lúc đợc sử dụng nh
vật liệu phụ.
Việc phân chia từng loại vật liệu nh trên giúp kế toán tổ chức các tài
khoản, tiểu khoản để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các
loại vật liệu. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
tiến hành thờng xuyên, liên tục, tạo điều kiện cho việc quản lý nguyên
vật liệu đợc chặt chẽ, việc phân loại còn phải chi tiết, tỷ mỷ hơn nữa theo
yêu cầu riêng, theo tính năng lý hoá, quy cách, phẩm chất vật liệu. Trên
cơ sở kết quả của việc phân loại vật liệu, doanh nghiệp tiến hành xây
dựng sổ danh điểm vật liệu. Xây dựng sổ danh điểm vật liệu là việc xác
định, gắn cho mỗi loại vật liệu một ký hiệu riêng theo nguyên tắc nhất
định từ đó doanh nghiệp lập sổ danh điểm vật liệu.
Sổ danh điểm nguyên vật liệu
Loại nguyên vật liệu chính
Ký hiệu 152
Ký hiệu Tên, nhãn
hiệu , quy cách
vật liệu
Đơn
vị
tính
Đơn giá hạch
toán
Ghi chú

Nhóm Danh điểm
152.01
152.02
152.01.01
152.01.02
...............
152.02.01
152.02.02
Sổ danh điểm vật liệu đợc sử dụng thống nhất trong toàn doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong các doanh nghiệp
phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu.
Ngoài cách phân loại vật liệu nh trên còn có một số cách phân loại
khác nh: Phân loại vật liệu theo quyền sở hữu: bao gồm vật liệu đợc cấp
phát, vật liệu đi vay tín dụng, vật liệu liên doanh, vật liệu cung cấp từ
những nguồn khác.
2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu
chân thực, thống nhất. Về nguyên tắc kế toán Nhập -Xuất- Tồn kho
nguyên vật liệu phải đợc đánh giá theo giá vốn thực tế của vật liệu mua
sắm, gia công chế biến. Song do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều
loại, nhiều thứ lại thờng xuyên biến động trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán nguyên vật liệu phải
phản ánh kịp thời tình hình biến động và số hiện có của nguyên vật liệu,
nên trong công tác kế toán nguyên vật liệu còn có thể đợc đánh giá theo
giá hạch toán.
2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế:
2.1.1.Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu đợc
xác định khác nhau:

-Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
+Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (VAT ) theo phơng
pháp khấu trừ:
Giá trị
vốn thực
tế nhập
kho
=
Giá mua thực
tế (không có
thuế VAT
đầu vào)
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)
+
Các chi
phí thu
mua (nếu
có)
-
Các khoản
giảm giá, giá
trị hàng mua
trả lại (nếu
có)
+Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng ( VAT ) theo ph-
ơng pháp trực tiếp:

Giá trị
vốn thực
tế nhập
kho
=
Giá mua thực
tế
( gồm cả
thuế VAT
đầu vào)
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)
+
Các chi
phí thu
mua (nếu
có)
-
Các khoản
giảm giá, giá
trị hàng mua
trả lại (nếu
có)
Trong đó, chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng,...
-Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất: tính theo giá thành sản
xuất thực tế:

Trị giá vốn Giá thực tế Các chi phí
thực tế NVL
nhập kho
= NVL xuất gia
công, chế biến
+ gia công, chế
biến
-Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
+Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng ( VAT ) theo ph-
ơng pháp khấu trừ:

Giá trị
vốn thực
tế NVL
nhập kho
=
Giá thực tế
NVL xuất
thuê ngoài
gia công,
chế biến
+
Chi phí vận
chuyển, bốc
dỡ +
Tiền thuê gia
công (cha có
VAT)
+Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng ( VAT ) theo ph-
ơng pháp trực tiếp:

Trị giá
vốn thực
tế NVL
nhập kho
=
Giá thực tế
NVL xuất
thuê ngoài gia
công,
chế biến
+
Chi phí vận
chuyển, bốc
dỡ +
Tiền thuê gia
công (gồm
cả VAT)
-Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh: giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá thoả thuật do hội đồng liên doanh đánh
giá.
-Đối với vật liệu đợc tặng, thởng: giá thực tế tính theo giá thị trờng
tơng đơng cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
-Đối với phế liệu: giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay
giá trị tối thiểu.
2.1.2.Gi á thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Nguyên vật liệu đợc nhập thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau,
cho nên giá thực tế của từng nhập kho hoàn toàn không giống nhau. Do
đó, khi xuất kho, kế toán phải tính toán chính xác giá thực tế xuất kho
của nguyên vật liệu cho các nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau theo
phơng pháp tính giá thực tế đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính

nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế của vật liệu xuất
kho, có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
2.1.2.1.Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc
tính theo giá trị bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân tồn
đầu kỳ hoặc bình quân sau mỗi lần nhập ).
Giá thực tế
vật liệu xuất
kho
=
Số lợng
vật liệu
xuất kho
x
Giá đơn
vị bình
quân
Trong đó:
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơng pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao.
Việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết
toán nói chung.
* Giá đơn vị
bình quân
tồn đầu kỳ

=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Số lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Phơng pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động vật liệu trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá cả vật liệu kỳ nay.
* Giá đơn vị
bình quân
sau mỗi lần
nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của cả hai phơng pháp
trên,vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn
nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
2.1.2.2. Phơng pháp nhập trớc-xuất trớc ( FIFO- First in, first out):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì
xuất trớc, xuất hết số nhập trớc là số nhập sau, nhập theo giá nào sẽ xuất
theo đúng giá đó. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế
của vật liệu mua trớc sẽ dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất
trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật
liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả
ổn định hoặc có xu hớng giảm.
2.1.2.3. Phơng pháp nhập sau- xuất trớc (LIFO- Last in, first out ):
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cũng sẽ đợc xuất
trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc- xuất trớc ở trên. Nh vậy, giá
thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế nguyên vật
liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ. Phơng pháp này thích hợp
trong trờng hợp lạm phát sẽ đảm bảo thực hiện đợc nguyên tắc thận

trọng.
2.1.2.4. Phơng pháp trực tiếp ( Đích danh ):
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc
hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ tr-
ờng hợp điều chỉnh ). Khi xuất vật liệu nào sẽ xuất theo giá thực tế của
vật liệu đó. Do vây, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc
điểm riêng hay phơng pháp giá thực tế đích danh và thờng sử dụng với
các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán:
Giá hạch toán nguyên vật liệu là giá quy định thống nhất trong
phạm vi doanh nghiệp và đợc sử dụng trong thời gian dài. Sử dụng giá
hạch toán đối với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t lớn, các
nghiệp vụ nhập xuất kho nguyên vật liệu nhiều, thờng xuyên, giá mua
thực tế biến động lớn và thông tin về giá không kịp thời. Sử dụng giá
hạch toán trong kế toán chi tiết vật liệu sẽ làm giảm khối lợng công việc
hàng ngày của kế toán, tạo điều kiện cho việc tăng cờng chức năng kiểm
tra của kế toán nhằm sử dụng hiệu quả, hợp lý nguyên vật liệu .
Giá hạch toán nguyên vật liệu có thể là giá mua nguyên vật liệu tại
thời điểm nào đó hoặc xác định theo giá kế hoạch của nguyên vật liệu đã
đợc xây dựng. Nh vậy, hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi
sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập- xuất. Cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch
toán của nguyên vật liệu xuất- tồn thành giá thực tế để có số liệu ghi vào
các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán theo đúng giá trị
thực tế của nguyên vật liệu .
Việc tính chuyển giá hạch toán thành giá thực tế đợc thể hiện trên
Bảng kê số 3 ( Bảng tính giá thực tế nguyên vật liệu ) và đợc tiến hành
nh sau:
-Tổng hợp giá thực tế và giá trị hạch toán của nguyên vật liệu tồn
kho đầu kỳ và nhập trong kỳ.
-Tính hệ số giá giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán của nguyên

vật liệu:
Giá thực tế của vật
liệu tồn kho đầu kỳ +
Giá thực tế của vật
liệu nhập kho trong kỳ
Hệ số
giá
NVL
Giá hạch toán của vật
liệu tồn kho đầu kỳ +
Giá hạch toán của vật
liệu nhập kho trong kỳ

-Tổng hợp giá trị hạch toán của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
sử dụng cho từng bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp theo từng loại. Tính
giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ sử dụng cho từng bộ
phận trong doanh nghiệp.
Giá thực tế của NVL
xuất dùng (hoặc tồn
kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật
liệu xuất dùng (hoặc
tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số
giá
NVL

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên vật

liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Phơng pháp này
đơn giản, dễ làm, phản ánh đợc tình hình biến động nguyên vật liệu tăng,
giảm trong kỳ. Tuy nhiên, độ chính xác cha cao vì còn mang tính bình
quân.
Tóm lại, mỗi phơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập- xuất kho
nêu trên có nội dung, u nhợc điểm riêng và những điều kiện áp dụng phù
hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản
xuất, khả năng trình độ của cán bộ kế toán cũng nh yêu cầu quản lý để
đăng ký phơng pháp tính, đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong các niên
độ kế toán.
iii. kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
1.Chứng từ sử dụng:
Mọi hiện tợng kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh
liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải đợc lập chứng từ kế toán
một cách kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật
liệu đã đợc nhà nớc ban hành. Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng tất cả
=
các chỉ tiêu đặc trng cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung quy mô
của nghiệp vụ, về thời gian và địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng nh ngời
chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và ngời lập bản chứng từ. Hệ thống chứng
từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình nhập- xuất vật
liệu, là cơ sở để ghi chép trên thẻ kho và sổ kế toán.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/ TC
/ QĐ/ CĐKT ngày 1/ 1/ 1995 của Bộ trởng Bộ tài chính, các chứng từ kế
toán nguyên vật liệu bao gồm:
-Phiếu nhập kho ( mẫu 01- VT ).
-Phiếu xuất kho ( mẫu 02- VT ).
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- VT ).
-Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu 08- VT ).
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02- BH ).

-Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( mẫu 03- BH ).
-Hoá đơn bán hàng giá trị gia tăng.
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc, sử dụng thống nhất theo
quy định của nhà nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng
từ kế toán mang tính hớng dẫn nh:
-Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( mẫu 04- VT ).
-Biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05- VT ).
-Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( mẫu 07 )...
và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh
tế khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp
thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập.
Ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép.
2.Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu :
Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh
nghiệp mà sử dụng các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết sau:
-Sổ ( thẻ ) kho ( mẫu 06-VT ).
-Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
-Sổ đối chiếu luân chuyển.
-Sổ số d.
+Sổ ( thẻ ) kho mẫu ( mẫu 06- VT ) sử dụng để theo dõi nhập-
xuất- tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do
phòng kế toán lập và ghi các chi tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách, mã số
nguyên vật liệu sau đó giao cho thủ kho để ghi chép tình hình nhập-
xuất- tồn hàng ngày về mặt số lợng. Thẻ kho đợc dùng để hạch toán ở
kho không phân biệt hạch toán chi tiết theo phơng pháp nào.
+Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d đợc
sử dụng để hạch toán nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu về mặt giá trị
hoặc cả về số lợng và giá trị, phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết
áp dụng ở từng doanh nghiệp.

Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn sử dụng các bảng kê
nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi
tiết đợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
3.Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu :
Trong thực tế hiện nay, việc ghi chép, phản ánh của thủ kho, cũng
nh việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán ở kho và ở phòng kế
toán đợc tiến hành theo các phơng pháp sau:
3.1.Phơng pháp thẻ song song:
Theo phơng pháp này, việc ghi chép diễn ra song song cả ở kho và
ở phòng kế toán.
-ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.
Thẻ kho đợc mở cho từng danh điểm vật liệu. Cuối tháng, thủ kho phải
tiến hành tổng cộng số nhập, xuất. Tính ra số tồn kho về mặt lợng theo
từng danh điểm vật liệu.
-ở phòng kế toán: mở thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng
danh điểm vật liệu tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung
tơng tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc
định kỳ khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới,
nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch
toán vào thẻ và tính ra số tiền. Sau đó, lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập,
xuất vào các thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu có liên quan. Cuối tháng
tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật liệu. Số liệu của bảng này đợc đối
chiếu với số liệu của phòng kế toán tổng hợp. Ngoài ra, để quản lý chặt
chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật liệu còn mở sổ đăng ký thẻ kho, khi
giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Ưu điểm:

+Đơn giản, dễ ghi chép.
+Dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu của thẻ kho và của kế toán chi tiết
nguyên vật liệu.
+Có thể hạch toán theo giá thực tế hoặc theo giá hạch toán.
Nhợc điểm:
+Ghi trùng lặp giữa kế toán và thủ kho.
+Khối lợng ghi chép rất lớn.
+Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng. Do vậy,
hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Sơ đồ 1:Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp
thẻ song song

Phiếu nhập kho
Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
NVL
Thẻ hoặc sổ
chi tiết NVL
Thẻ kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phơng pháp này rất phù hợp với những doanh nghiệp có chủng loại
vật t ít, hoạt động nhập, xuất không thờng xuyên và có trình độ nghiệp
vụ kế toán còn hạn chế.
3.2.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
-ở kho: theo phơng pháp này thì việc ghi chép của thủ kho và thẻ
kho, giao nhận chứng từ gốc giống nh phơng pháp thẻ song song.

-ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập- xuất- tồn kho của từng thứ ( danh điểm ) vật liệu theo
từng kho về số lợng và số tiền. Sổ này đợc theo dõi cả năm, mỗi tháng
chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Cuối tháng, đối chiếu số lợng vật liệu
trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán
tổng hợp.
Ưu điểm:
+Giảm nhẹ đợc khối lợng ghi chép so với phơng pháp thẻ song song
do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Nhợc điểm:
+Chỉ sử dụng đợc giá hạch toán để ghi sổ.
+Công việc kế toán dồn vào cuối kỳ làm cho việc lập báo cáo chậm
nên hạn chế trong quản lý.
+Thông tin về tình hình nhập- xuất- tồn hàng ngày không có.
+Việc ghi chép vẫn trùng lặp.
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
S¬ ®å 2:S¬ ®å h¹ch to¸n chi tiÕt nguyªn vËt liÖu theo ph¬ng ph¸p
sæ ®èi chiÕu lu©n chuyÓn:

PhiÕu nhËp kho
B¶ng kª nhËp
KÕ to¸n tæng hîp
Sæ ®èi chiÕu
lu©n chuyÓn
ThÎ kho
B¶ng kª xuÊtPhiÕu xuÊt kho
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại
vậi liệu ít, có ít nghiệp vụ nhập- xuất, không bố trí riêng nhân viên kế
toán nguyên vật liệu do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình

hình nhập- xuất hàng ngày.
3.3.Phơng pháp sổ số d:
Theo phơng pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ
của thủ kho với việc ghi chép của kế toán, trên cơ sở kết hợp đó ở kho
chỉ hạch toán về mặt số lợng còn ở phòng kế toán về mặt giá trị, xoá bỏ
việc ghi chép song song trùng lặp.
Nội dung phơng pháp sổ số d nh sau:
-Tại kho: giống các phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho,
thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh từng
thứ nguyên vật liệu quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và
nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng nguyên vật liệu tồn kho cuối
tháng theo từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế
toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trớc ngày cuối tháng kế toán
giao cho thủ kho để ghi vào sổ, ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế
toán để kiểm tra và tính thành tiền.
-Tại phòng kế toán: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để h-
ớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng
từ. Khi nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ (theo
giá hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao
nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm NVL (
nhập riêng, xuất riêng ) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho NVL. Bảng
này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các phiếu
giao nhận chứng từ nhập, xuất NVL.

×