Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Nhà máy Quy chế Từ Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.24 KB, 13 trang )

một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả sản xuất kinh doanh ở Nhà máy Quy chế Từ Sơn.
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh ở Nhà máy Quy chế Từ Sơn.
3.1.1. Ưu điểm;
Bằng sự nỗ lực của bản thân với sự vận dụng kịp thời các đờng lối, chính
sách của Nhà nớc, trải qua hơn 40 năm thử thách và phơng pháp, đến nay Nhà
máy đã đạt đợc những thành công to lớn và đã có những đóng góp đáng kể vào
sự phát triển của nền công nghiệp nớc nhà.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc khi chuyển sang một cơ chế mới, Nhà máy
đã gặp phải không ít những khó khăn đặc biệt trong môi trờng cạnh tranh nh
hiện nay. Trong điều kiện đó, Ban lãnh đạo Nhà máy đã thấy đợc những mặt
còn tồn tại và kịp thời đa ra nhiều giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả nhằm
khắc phục khó khăn và hoà nhập nhịp số của Nhà máy với nhịp sống của thị tr-
ờng đa Nhà máy ngày càng đi lên và đứng vững trên thị trờng.
Với sự nhạy bén đó, đến nay Nhà máy đã đi vào hoạt động ổn định và phát
triển. Nhà máy đã có bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng không
ngừng đợc hoàn thiện và ngày càng đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Về cơ bản Nhà máy luôn chấp hành tốt các chính sách, chế độ kế toán
tài chính của Nhà nớc và Bộ Tài chính ban hành, tổ chức mở và ghi chép đầy đủ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cho việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà máy. Đặc biệt trong công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán đã tuân thủ đúng chế độ
và vận dụng linh hoạt các chính sách chế độ kế toán phù hợp với điều kiện thực
tế của Nhà máy. Bộ máy kế toán của Nhà máy đợc tổ chức một cách khoa học,
hợp lý phù hợp với yêu cầu của công việc và nghiệp vụ chuyên môn của mỗi
ngời. Tập thể cán bộ công nhân viên trong Nhà máy nói chung và phòng kế toán
nói riêng luôn cố gắng và có tinh thần trách nhiệm cao hoàn thành tốt nhiệm vụ
đợc giao. Đặc biệt, trong kỳ Nhà máy không có trờng hợp nào phải giảm giá do
1
1


hàng kém chất lợng, hàng bán bị trả lại rất ít phát sinh, 1 năm chỉ một hoặc hai
lần thậm chí không có. Điều đó chứng tỏ Nhà máy đã làm tốt công tác quản lý
chất lợng sản phẩm.
Đi sâu tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh ở Nhà máy, em thấy: Nhìn chung công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy đợc tổ chức một cách khoa học,
hợp lý dựa trên các chính sách chế độ kế toán mới và vận dụng linh hoạt, kịp
thời các chính sách, chế độ đó phù hợp với điều kiện cụ thể của Nhà máy.
Về hệ thống tài khoản kế toán và chứng từ sử dụng:
Nhà máy đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành
theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và các chứng từ kế toán
ban hành theo quyết định số 186 TC/CĐKT ngày 14/3/1995 của Bộ Tài chính
phù hợp với tình hình thực tế của Nhà máy, đảm bảo các chứng từ lập ra có cơ
sở thực tế và tính pháp lý cao.
Về hệ thống sổ sách kế toán:
Nhìn chung, Nhà máy đã thực hiện đợc tốt việc mở và ghi chép các sổ
sách kế toán theo quy định. Đặc biệt, Nhà máy đã mở và ghi chép sổ chi tiết TK
131 phản ánh tình hình thanh toán với ngời mua chi tiết cho từng khách hàng,
thuận tiện cho việc theo dõi các khoản còn phải thu của từng khách hàng trong
kỳ. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh Nhà máy đã mở
Bảng kê số 5 tập hợp và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp
cho việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh đợc gọn nhẹ và dễ dàng. Đây là
điểm mà Nhà máy cần phát huy.
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những u điểm cần phát huy, qua nghiên cứu em thấy một số vấn
đề cần trao đổi:
- Về việc mở sổ và ghi chép sổ theo dõi doanh thu, Nhà máy mới chỉ
phản ánh đợc doanh thu bán hàng mà cha theo dõi chi tiết mặt hàng bán đợc
trong kỳ. Sổ doanh thu mới chỉ theo dõi chung cho tất cả các loại sản phẩm mà
2

2
cha theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm đảm bảo yêu cầu quản trị doanh
thu.
Mặt khác, toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ đợc tập hợp và phân bổ hết cho số hàng bán trong kỳ là hợp lý.
Tuy nhiên để theo dõi chi tiết và xác định kết quả cho từng nhóm sản phẩm và
đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp nên chăng phân bổ chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp cho từng nhóm sản phẩm bán.
- Về đẩy mạnh chiến lợc Marketing trong quá trình bán hàng. Hiện này
trong điều kiện thị trờng cạnh tranh gay gắt, khách hàng của nhà máy Quy Chế
Từ Sơn hầu nh chỉ là những khách hàng truyền thống làm hạn chế khả năng bán
hàng cũng nh mở rộng thị trờng. Một mảng quan trọng của Marketing là các
hoạt động quảng cáo nhng hoạt động này hầu nh không đợc nhà máy áp dụng:
không hề quảng cáo trên báo chí hay các phơng tiện thông tin quảng cáo truyền
thống, mà chỉ giới hạn ở cửa hàng giới thiệu sản phẩm hoặc đợc thực hiện khi
khách hàng đến mua hàng ở nhà máy tại nơi bán hàng. Do đó việc tìm kiến
khách hàng tiềm năng cần đợc chú trọng hơn.
- Về các u đãi đối với khách hàng: nhà máy có bộ phận Marketing
chuyên nghiên cứu và tìm hiểu thị trờng nhng để tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng, nhà máy cha áp dụng một số biện pháp tài chính nhằm
khuyến khích và thu hút khách hàng, tạo tâm lý yên tâm, thoải mái khi mua
hàng nh: chiêt khấu thanh toán khi khách hàng thanh toán sớm tiền hàng, chiết
khấu thơng mại khi khách hàng mua với số lợng lớn,.
- Về việc sử dụng hình thức kế toán trong điều kiện áp dụng tin học:
Hiện nay, nhà máy Quy Chế Từ Sơn đang áp dụng hình thức Nhật ký
chứng từ đề ghi sổ. Trớc kia, đây là hình thức kế toán đợc xem là tối u nhất do
nó phù hợp với những đơn vị lớn, khối lợng công việc kế toán nhiều, điều kiện
kế toán thủ công. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và tin học,
máy vi tính đã đợc sử dụng nhiều vào công việc thu nhận, xử lý và cung cấp
3

3
thông tin kế toán. Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ là kết hợp
ghi sổ theo trình tự thời gian với trình tự ghi sổ, phân loại theo hệ thống các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng hợp riêng biệt. Đồng thời, cứ
mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, khi vào sổ Nhật ký chứng từ đều đợc phân loại
dựa trên tiêu thức bên có các tài khoản. Chính những đặc điểm này làm hạn chế
khoảng mở trong việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên sổ sách kế
toán.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả sản xuất kinh doanh ở Nhà máy Quy chế Từ Sơn:
Từ việc phân tích những u nhợc điểm trong tổ chức công tác hạch toán.
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Nhà máy Quy chế Từ Sơn, kết hợp
với những kiến thức đã đợc học, em xin trình bày và đi sâu vào một số ý kiến cụ
thể nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của Nhà máy Quy chế Từ Sơn
Thứ nhất: Về việc mở đại lý bán hàng.
Bên cạnh việc áp dụng một số biện pháp hành chính nhằm đẩy mạnh
việc bán sản phẩm, Nhà máy nên mở các đại lý, ký gửi, tích cực tham giá các
hội trở triển lãm, hội chợ kinh tế kỹ thuật .... Việc mở rộng hình thức bán
hàng sẽ giúp cho Nhà máy đẩy mạnh tốc độ bán sản phẩm từ đó rút ngắn đợc
chu kỳ sản xuất, tăng vòng quay của vốn và từ đó đó tăng lợi nhuận cho Nhà
máy.
Bán hàng theo phơng thức đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng
xuất hàng giao cho bên nhận đại lý ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ hởng thù lao
hoa hồng và không phải nộp thuế GTGT nếu bán đúng giá.
Kế toán sử dụng TK 157. Hàng gửi đi bán: phản ánh giá trị sản phẩm
hàng hóa theo phơng thức chuyển hàng hay nhờ bán đại lý, ký gửi. Số hàng này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Nợ TK 157: trị giá hàng gửi bán.
4

4
Có TK155: trị giá thành phẩm xuất kho.
Khi xuất hàng gửi đại lý, kế toán cha phản danh doanh thu mà đến khi
đơn vị nhận đại lý bán thu đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh thu
mới đợc ghi nhận. Lúc này, đồng thời với việc phản ánh giá vốn của hàng đã
bán.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Số hàng gửi đã bán.
Kế toán phản ánh doanh thu theo định khoản sau:
Nợ TK 111, 112, 131:Tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK 511: Doanh thu của hàng đã bán.
Có TK 3331:GTGT của hàng đã bán.
Đồng thời, kế toán phản ánh hoa hồng trả chođại lý.
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý.
Có TK 131.
Thứ hai: Về việc lập sổ chi tiết tiêu thụ và phân bổ chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp cho từng nhóm sản phẩm.
Nhà máy mở sổ doanh thu theo dõi chung cho các loại sản phẩm mà cha
phản ánh chi tiết đến từng loại sản phẩm. Cuối kỳ, để xác định doanh thu tiêu
thụ của từng nhóm, kế toán phải tổng hợp số liệu dựa vào các hoá đơn GTGT.
Làm nh vậy công việc sẽ bị dồn vào cuối tháng mà không đảm bảo cung cấp số
liệu kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Để
đảm bảo cung cấp thông đáp ứng yêu cầu quản lý và sản xuất, giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn, đa ra phơng hớng, kế
hoạch sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao, nhà máy cần theo dõi số lợng
thành phẩm tiêu thụ trong kỳ theo từng nhóm sản phẩm. Sổ này đợc đóng thành
quyển và có đánh số trang chi tiết cho từng nhóm thành phẩm. Cuối kỳ. để xác
doanh thu tiêu thụ, nhà máy có thể lập bảng tổng hợp tiêu thụ thành phẩm.
5
5

×