Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Thủ thuật rèn luyện học sinh yếu, kém (Nghiên cứu Khối 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.24 KB, 10 trang )

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: THỦ THUẬT RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
A – PHẦN MỞ ĐẦU
I – TÊN ĐỀ TÀI:
“THỦ THUẬT RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM”.
II – LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Như chúng ta đã biết, đối tượng học sinh học tập yếu, kém vẫn luôn
tồn tại trong giáo dục, tuy nhiên về số lượng học sinh yếu, kém nhiều hay ít
và mức độ tiến bộ của các em nhanh hay chậm trong quá trình được giáo dục
và rèn luyện mới là điều đáng quan tâm của riêng mỗi nhà trường.
- Thật vậy, tuy cùng hưởng thụ một nội dung chương trình giáo dục
nhưng mỗi học sinh đều có sự phát triển về thể chất và trí tuệ khác nhau, có
điều kiện hoàn cảnh sống và sự quan tâm chăm sóc ở gia đình là khác nhau,
có động cơ và thái độ học tập khác nhau, môi trường giáo dục khác nhau mà
trong đó có sự dạy dỗ của thầy cô giáo thì năng lực học tập, khả năng tiếp thu
kiến thức của mỗi học sinh cũng phải khác nhau. Từ đó, dẫn đến có học sinh
yếu, kém. Vậy chúng ta phải rèn luyện các em học sinh này như thế nào?
- Cho nên, với một năm kinh nghiệm là giáo viên chủ nhiệm dạy lớp 1
tôi đã mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm với tên: Thủ thuật rèn
luyện học sinh yếu, kém.
III – MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
- Nhằm giúp đỡ các em học sinh yếu, kém vươn lên trong học tập; nâng
cao chất lượng dạy, học; hạn chế tối thiểu tỉ lệ học sinh yếu, kém. Đồng thời
cũng để trang bị cho tôi kiến thức sau này áp dụng trong quá trình giảng dạy;
hy vọng qua đề tài này sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ phía các cấp
lãnh đạo cũng như giáo viên trong và ngoài trường.
IV – GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
- Thực hiện nghiên cứu đối với học sinh khối 1.

Giáo viên: Nguyễn Hùng Phong – Trường Tiểu học “A” Ô Long Vĩ


Trang 1
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: THỦ THUẬT RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM
B – PHẦN NỘI DUNG
I – THỰC TRẠNG:
1. Thực tế về địa bàn:
- Trường Tiểu học “A” Ô Long Vĩ thuộc xã Ô Long Vĩ, huyện Châu
Phú, tỉnh An Giang là một xã còn nhiều khó khăn về mặc kinh tế, nên ảnh
hưởng lớn đến việc học của học sinh từ đó gây khó khăn trong việc thực hiện
dạy và học của nhà trường.
- Phần lớn kinh tế gia đình học sinh còn nhiều khó khăn, tỷ lệ học sinh
thuộc hộ nghèo toàn xã khá cao; trường Tiểu học “A” Ô Long Vĩ số học sinh
thuộc hộ nghèo là khoảng trên 130 em chiếm hơn 20% tổng số học sinh toàn
trường.
2. Thực tế về phụ huynh học sinh (PHHS):
- Do tình hình khó khăn như nêu ở trên, nên phụ huynh học sinh phần
lớn không quan tâm đến việc học của con em mình, phó thác cho nhà trường
và thầy cô giáo (có nhiều phụ huynh đã được nhà trường và giáo viên chủ
nhiệm mời nhiều lần đến để trao đổi, bàn bạc về việc học tập của con em
mình nhưng vẫn không đến). Do đo, hầu hết các em học sinh của xã thường
không có ý thức trong học tập thậm chí các em không hề xem bài hay học bài
ở nhà. Mà như ta đã biết, học sinh học tốt hay không còn phụ thuộc vào bản
thân của các em có tự giác trong học tập hay không?, giáo viên có nắm được
đặc điểm tâm sinh lí của học sinh hay không?, trong quá trình giảng dạy giáo
viên có đề ra các biện pháp, phương pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lí đối tượng học sinh hay không?. Đó là vấn đề mà nhiều giáo viên trong
ngành gặp rất nhiều khó khăn trong trong công tác giảng dạy cho đối tượng
học sinh này.
3. Thực tế về học sinh:
- Hầu hết việc học bài ở nhà của học sinh hình như không có nếu có thì
cũng chỉ học qua loa cho xong.

- Trong một lớp học tỉ lệ học sinh yếu, kém chiếm khá đông, dẫn đến
tiến trình học tập chậm rãi.
- Tính tự quản, tự giác của học sinh trong học tập còn rất nhiều hạn chế
chưa nhận thức đúng đắn về động cơ và mục đích học tập, các em còn ham
chơi, lười học.
 Xuất phát từ tình hình khó khăn thực tế như đã nêu ở trên dẫn đến có
nhiều học sinh yếu, kém trong một lớp học.
Sau đây là thủ thuật rèn luyện học sinh yếu, kém của chính bản thân tôi đúc
kết được sau một năm giảng dạy:
Giáo viên: Nguyễn Hùng Phong – Trường Tiểu học “A” Ô Long Vĩ
Trang 2
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: THỦ THUẬT RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM
II – THỦ THUẬT RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM:
1. Tìm hiểu, nắm kế hoạch chỉ đạo của ngành:
- Liên hệ nhà trường lấy các văn bản chỉ đạo, các hướng dẫn cụ thể của
ngành cấp trên đối với công tác phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu.
2. Khảo sát chất lượng đầu năm học:
(Không áp dụng khối lớp 1)
Căn cứ kết quả xếp loại học lực cuối năm học qua, so sánh với kết quả
khảo sát chất lượng học sinh đầu năm học này từ đó nắm được số liệu về học
sinh yếu của lớp.
3. Tìm hiểu nguyên nhân học sinh học yếu:
* Bước tiếp theo tìm ra nguyên nhân học sinh học tập yếu như:
- Chưa qua mẫu giáo.
- Tiếp thu chậm; hổng kiến thức.
- Lười biếng, chán học.
- Hoàn cảnh gia đình khó khăn.
- Cha mẹ không quan tâm.
- Xa trường, đi lại khó khăn, không có phương tiện.
- Mất cha (mẹ).

- Nhiều nguyên nhân khác…
4. Xây dựng động cơ học tập cho các em:
- Hướng học sinh tập trung vào việc học và làm cho học sinh coi việc học là
một niềm vui. Để làm được điều đó thì trong quá trình dạy học thầy (cô) tổ
chức những trò chơi lý thú và hấp dẫn thông qua các hoạt động học tập.
+ Trò chơi học tập được thực hiện thông qua các bài học là rất cần thiết
và có hiệu quả rất to lớn. Nếu trò chơi học tập được tổ chức phân phối một
cách hợp lý vừa sức, đúng trọng tâm bài học thì không những nâng cao sự
hứng thú trong học tập của học sinh mà còn phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo giúp các em tiếp thu bài mau, nhớ lâu, nắm chắc tri thức ngay tại lớp
học và qua hoạt động này có thể kích thích sự tìm tòi ở các em học sinh yếu,
kém giúp các em tập trung và nắm bắt được kiến thức.
Sau đây là một vài điển hình:
Giáo viên: Nguyễn Hùng Phong – Trường Tiểu học “A” Ô Long Vĩ
Trang 3
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: THỦ THUẬT RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM
Ví dụ 1: Ở phần học âm, học vần giáo viên có thể tổ chức các dạng trò chơi:
• Thi ghép nhanh tiếng có âm vần theo yêu cầu.
• Nhìn tranh đoán tên con vật, đồ vật.
• Nghe tiếng kêu (âm thanh) đoán tên con vật.
 Chẳng hạn 1: Bài i – a (SGK: trang 26, 27)
Giáo viên có thể tổ chức trò chơi: Thi ghép nhanh tiếng có âm theo yêu cầu
sau khi các em đã được giáo viên dạy âm i, a rồi.
Chuẩn bị: Các mảnh giấy màu, mỗi mảnh chỉ ghi một âm, một thanh. Ở bài
này các mảnh ghi âm i, a, v, l, h, o, c, e, ê, b, dấu sắc, dấu huyền, dấu hỏi, dấu
ngã, dấu nặng.
Cách tiến hành:
- Giáo viên giới thiệu trò chơi: Thi ghép nhanh tiếng có âm theo yêu cầu.
- Giáo viên hướng dẫn trò chơi:
+ Sau khi thầy (cô) đọc một tiếng bất kỳ (ví dụ: tiếng bi) các em phải nhanh

chóng ghép hai mảnh tạo thành tiếng bi. Em nào ghép đúng và nhanh thì
chiến thắng.
+ Làm mẫu cho học sinh xem.
- Cho học sinh chơi thử.
- Học sinh thi đua (3 học sinh thi với nhau).
- Giáo viên kết luận, tuyên dương.
 Chẳng hạn 2: Bài x – ch (SGK: trang 38, 39)
Giáo viên có thể tổ chức trò chơi: Nghe tiếng kêu (âm thanh) đoán tên con vật
để hình thành âm mới. (Cho học sinh nghe âm thanh tiếng xe, chó).
Chuẩn bị: Âm thanh tiếng xe, chó, mèo,...
Cách tiến hành:
- Giáo viên giới thiệu trò chơi: Nghe tiếng kêu (âm thanh) đoán tên con vật.
- Giáo viên hướng dẫn trò chơi:
Giáo viên: Nguyễn Hùng Phong – Trường Tiểu học “A” Ô Long Vĩ
Trang 4
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: THỦ THUẬT RÈN LUYỆN HỌC SINH YẾU, KÉM
+ Cho học sinh nghe một số âm thanh, sau đó yêu cầu các em trả lời âm
thanh nào là âm thanh của xe, của chó.
+ Em nào trả lời đúng và nhanh là thắng.
- Học sinh thi đua.
- Giáo viên kết luận, tuyên dương.
Ví dụ 2: Trong các bài từ bài phép cộng, trừ trong phạm vi 3 đến phạm vi 10
môn toán giáo viên có thể thường xuyên tổ chức trò chơi: Ai xếp đúng, và
nhanh. Ở đây tôi lấy chẳng hạn bài: Phép cộng trong phạm vi 6.
Chuẩn bị: Lấy giấy bìa cắt nhiều hình tròn, 7 hình đầu tiên viết các số từ 0-6,
các hình còn lại viết các phép tính: 1+1, 1+2, 1+3, 1+4, 1+5, 2+1, 2+2, 2+3,
2+4, 3+1, 3+2, 3+3, 4+1, 4+2, 5+1, 1+0, 2+0, 3+0, 4+0, 5+0, 6+0, 0+1, 0+2,
0+3, 0+4, 0+5, 0+6.
Cách tiến hành:
- Giáo viên giới thiệu trò chơi: Ai xếp đúng, và nhanh.

- Giáo viên hướng dẫn trò chơi:
+ Mỗi em lấy ra một hình tròn bất kỳ (từ 0 đến 6), chẳng hạn: 6.
+ Sau khi thầy (cô) hô “bắt đầu”, các em phải nhặt các hình tròn có
tổng bằng 6 (1+5, 5+1, 2+4, 4+2, 3+3, 0+6, 6+0), xếp các hình tròn đó quanh
số 6 thành một bông hoa.
+ Ai xếp đúng đầy đủ và nhanh nhất sẽ thắng (Giáo viên lưu ý học
sinh: Nhớ làm đủ các phép tính, cả với số 0, cả với các phép tính đảo ngược
như 4+2 hay 2+4).
- Cho học sinh chơi thử.
- Học sinh thi đua.
- Giáo viên kết luận, tuyên dương.
Ví dụ 3: Trò chơi: “Làm tính tiếp sức”
- Mục đích: Rèn tính nhanh nhẹn, tính toán nhanh và chính xác.
- Hình thức tổ chức: theo nhóm
- Luật chơi: Điền đúng, nhanh số vào ô trống.
- Cách tổ chức: Giáo viên chuẩn bị sẵn bài tập ở khổ giấy to hoặc bảng phụ.
Mỗi học sinh chỉ có quyền điền một số ứng với kết quả đúng vào ô tiếp theo.
Giáo viên: Nguyễn Hùng Phong – Trường Tiểu học “A” Ô Long Vĩ
Trang 5

×