Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

các câu hỏi về luật thuế giá trị gia tăng, đề cương câu hỏi ôn thi công chức thuế mới nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.88 KB, 31 trang )



LUẬT THUẾ GTGT
CÂU HỎI
1. Thuế GTGT là gì? Đặc điểm cơ bản của thuế GTGT. Ưu điểm của thuế GTGT. Vai trò của thuế GTGT.
Những điểm khác biệt căn bản của 2 PP tính thuế GTGT (khấu trừ và trực tiếp trên GTGT). Tại sao nói
thuế GTGT là thuế gián thu?
2. Theo quy định của Luật thuế GTGT hiện hành, hãy trình bày quy định về đối tượng chịu thuế GTGT?
Quy định về người nộp thuế GTGT?
3. Trình bày quy định về giá tính thuế GTGT theo Luật thuế GTGT hiện hành (đối với một số trường hợp
cụ thể)?
4. Trình bày cách xác định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu. Tại sao lại đánh thuế GTGT
với hàng nhập khẩu? Vì sao trong giá tính thuế GTGT khâu nhập khẩu lại bao gồm thuế nhập khẩu?
Cho ví dụ minh họa
5. Các phương pháp tính thuế GTGT? Ưu, nhược điểm của các PP tính thuế GTGT. Điều kiện để được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào? Phân biệt sự khác nhau giữa HH-DV chịu thuế GTGT và HH-DV không
chịu thuế GTGT ở DN nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ thuế.
6. Giải thích tính lũy thối của thuế GTGT? Tại sao thuế GTGT có tính lũy thối vẫn được áp dụng phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới?
7. Phân biệt đối tượng chịu thuế 0%, đối tượng không chịu thuế, đối tượng khơng phải kê khai tính thuế
GTGT. Tại sao hướng cải cách tới chỉ áp dụng một mức thuế suất
8. Nghĩa vụ thuế GTGT đối với Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thiếu hồ sơ
9. Tính chất của HH-DV khơng chịu thuế
10. Hồn thuế GTGT là gì? Điều kiện hoàn thuế GTGT? Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng? Ý
nghĩa của hoàn thuế giá trị gia tăng? Tại sao phải hoàn thuế GTGT khi thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ
11. Trình bày các trường hợp áp dụng thuế suất 0%. Ý nghĩa của việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%?
So sánh nghĩa vụ thuế GTGT giữa đối tượng không chịu thuế và đối tượng chịu thuế suất 0%? Điều
kiện áp dụng thuế suất 0%.
12. Thế nào là hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu? Cách xác định thuế GTGT được hồn đối với hàng hóa xuất
khẩu. Các trường hợp HH, DV xuất khẩu không được áp dụng TS 0%


13. Nêu các trường hợp hàng hóa xuất khẩu hoặc bán cho khu phi thuế quan nhưng không được áp dụng
thuế suất thuế GTGT 0%?
14. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT



15. Các trường hợp khơng phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT?
16. Nêu các trường hợp được áp dụng mức thuế suất 5%?
17. Theo quy định của Luật thuế GTGT hiện hành, anh chị hãy cho biết thuế suất thuế GTGT có mấy mức
thuế suất. Ưu điểm, hạn chế của cơ chế đa thuế suất, một thuế suất? Mức thuế suất 5% áp dụng cho
nhóm hàng hóa, dịch vụ có đặc điểm gì?
18. Theo quy định Luật thuế GTGT: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ở cơ sở nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ được tập hợp trên những loại chứng từ, hóa đơn nào? Trường hợp nào thuế
GTGT đầu vào được xác định là chi phí được trừ của DN khi xác định thu nhập chịu thuế?
19. Nêu 10 trường hợp không thuộc diện chịu thuế GTGT?
20. Quy định về hóa đơn, chứng từ theo Luật thuế GTGT hiện hành
21. Hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế , nộp thuế GTGT
22. Thời điểm xác đinh thuế GTGT theo Luật hiện hành
23. Qua nghiên cứu Luật thuế GTGT hiện hành, anh chị hãy cho biết cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
khơng chịu thuế giá trị gia tăng có được khấu trừ và hồn thuế GTGT đầu vào khơng? Xử lý số thuế
GTGT đầu vào đó như thế nào?
24. DN kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
xác định như thế nào?

TRẢ LỜI
Câu 1: Thuế GTGT là gì? Đặc điểm cơ bản của thuế GTGT. Ưu điểm của thuế GTGT.
Vai trò của thuế GTGT. Những điểm khác biệt căn bản của 2 PP tính thuế GTGT (khấu
trừ và trực tiếp trên GTGT). Tại sao nói thuế GTGT là thuế gián thu?
a. Thuế GTGT là:
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình

từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.

b. Đặc điểm cơ bản của thuế GTGT
-

Thuế GTGT có đối tượng chịu thuế rất rộng: hầu như hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT. Mọi cá nhân, tổ chức đều sẽ phải
chịu thuế GTGT.



-

Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu: tính gián thu của loại thuế này được thể hiện chỗ người
mua hàng hóa, dịch vụ là người sẽ phải chịu loại thuế này thông qua việc mua bán hàng hóa. Người
mua sẽ khơng phải nộp thuế trực tiếp vào ngân sách nhà nước. Mà sẽ trả thuế thông qua việc thanh
tốn hàng hóa, dịch vụ. Người mua sẽ thanh toán cho người bán. Người bán sẽ nộp thuế tại ngân
sách nhà nước. Người tiêu dùng sẽ là người chịu thuế nặng nhất.

-

Thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp: thuế GTGT đánh vào tất cả các giai
đoạn luân chuyển của hàng hóa, dịch vụ nhưng chỉ tính trên giá trị gia tăng của mỗi giai đoạn luân
chuyển của hàng hóa, dịch vụ, bởi vậy, thuế GTGT khơng tính trùng phần giá trị gia tăng đã tính
thuế ở giai đoạn luân chuyển trước khi tính thuế GTGT của giai đoạn sau.

-

Thuế GTGT mang tính chất lãnh thổ: đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ
Quốc gia


-

Thuế GTGT đó là mang tính lũy thoái so với thu nhập: do thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ,
người tiêu dùng cuối cùng phải trả khoản thuế này mà không phân biệt đến thu nhập cao hay thấp.

-

Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao: khơng chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh
của người nộp thuế cũng như không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản
xuất kinh doanh.

c. Ưu điểm của thuế GTGT
-

Thuế giá trị gia tăng tránh được hiện tượng thuế chồng thuế, phù hợp với nền kinh tế sản xuất hàng
hóa theo cơ chế thị trường.

-

Thuế giá trị gia tăng mang tính trung lập đối với các nghiệp vụ dịch chuyển sản phẩm và dịch vụ

-

Thuế giá trị gia tăng là loại thuế đánh vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tất cả
các loại hàng hóa và dịch vụ nên có thể tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước.

-

Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu thường bằng khơng, nên nó có tác dụng

đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị
trường quốc tế.

-

Với một biểu thuế gồm ít thuế suất (có nhiều nước áp dụng thống nhất một thuế suất cho tất cả các
ngành nghề), thuế giá trị gia tăng đảm bảo công bằng đối với mọi ngành nghề, mọi sản phẩm, dịch
vụ.

-

Thuế giá trị gia tăng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc
khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã buộc người mua phải
đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị thực của hoạt động mua bán, khắc
phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế.




d. Vai trị của thuế GTGT
- Trong lưu thơng hàng hóa:


Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng HHDV chịu thuế
GTGT.



Chỉ thu thuế với phần giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất, khơng thu thêm với
tồn bộ doanh thu phát sinh, tránh việc thuế chồng thuế.




Góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thơng hàng hố, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và
đẩy mạnh xuất khẩu.



Những mặt hàng đánh thuế giá trị giá tăng với mức thuế suất thấp tạo đòn bẩy để nhà sản xuất
tăng năng suất, tạo ra nhiều sản phẩm, hàng hóa. Qua đó kích cầu mua sắm, thúc đẩy kinh tế
phát triển.



Khuyến khích xuất khẩu HHDV thơng qua áp dụng thuế suất 0%, doanh nghiệp xuất khẩu
HHDV không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ
số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh về giá HHDV xuất khẩu trên thị trường quốc tế.

- Trong quản lý kinh tế NN:


Thuế giá trị gia tăng là khoản thu quan trọng và ổn định của ngân sách nhà nước.



Tính trên giá bán hàng hố hoặc giá dịch vụ nên khơng phải đi sâu xem xét, phân tích về tính
hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn
các loại thuế trực thu.




Tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội
địa.



Chống thất thu thuế hiệu quả.



Thuế GTGT thường có ít thuế suất và đảm bảo sự đơn giản, rõ ràng.



Nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.



Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hóa có chứng từ, hóa
đơn.



Khấu trừ thuế nộp ở đầu vào giúp khuyến khích hiện đại hóa, chun mơn hóa sản xuất, tăng
cường đầu tư mua sắm các trang thiết bị mới, hạ giá thành sản phẩm.



Góp phần hồn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam.





e. Những điểm khác biệt căn bản của 2 PP tính thuế GTGT (khấu trừ và trực tiếp trên GTGT)

TIÊU CHÍ SO SÁNH

PP KHẤU TRỪ

PP TRỰC TIẾP TRÊN GTGT

DN có doanh thu hàng năm từ

Doanh nghiệp (DN) đang hoạt động

bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

có doanh thu hàng năm dưới một tỷ

từ một tỷ đồng trở lên và thực

đồng, trừ trường hợp đăng ký tự

hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa

nguyện áp dụng phương pháp khấu

đơn, chứng từ theo quy định.


trừ thuế (trước 01/01/2014).

DN nước ngoài cung cấp hàng

DN mới thành lập, trừ trường hợp

hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt

đăng ký tự nguyện áp dụng phương

động tìm kiếm, thăm dò, phát

pháp khấu trừ thuế.

Đối tượng áp dụng

triển và khai thác dầu, khí.
DN nước ngồi kinh doanh tại Việt
DN đăng ký tự nguyện áp dụng

Nam không theo Luật Đầu tư và DN

phương pháp khấu trừ thuế

không thực hiện hoặc thực hiện
khơng đầy đủ chế độ kế tốn, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật, trừ các DN nước ngồi cung cấp
hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dị, phát triển và

khai thác dầu khí.

Thuế GTGT phải nộp = Thuế

-Phương pháp tính trực tiếp trên

GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu

GTGT: Thuế GTGT phải nộp =

thuế GTGT phải nộp

vào được khấu trừ.

GTGT x Thuế suất

Giá tính thuế GTGT

Giá chưa có thuế GTGT

Giá đã có thuế GTGT

Hóa đơn GTGT

Hóa đơn bán hàng

Khơng chịu thuế ;

Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;


Chịu thuế 0%;

Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu

Cơng thức xác định

Hình thức hóa đơn

ngun vật liệu: 5%;



Chịu thuế 5%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với

Thuế suất
Chịu thuế 10%

hàng hố, xây dựng có bao thầu
ngun vật liệu: 3%.

Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Đối với hàng hóa dịch

Thuế suất thuế GTGT 0%

Khơng phải tính nộp thuế GTGT

Được khấu trừ


Không được khấu trừ

vụ xuất khẩu
Khấu trừ thuế GTGT
đầu vào

f. Thuế GTGT là thuế gián thu
-

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị gia tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong q trình sản xuẩt, lưu thơng đến tiêu dùng.

-

Thuế giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ và do người tiêu dùng cuối cùng chịu.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ dù qua nhiều khâu
hay ít khâu từ sản xuẩt đến tiêu dùng thì tổng số thuế phải nộp cho hàng hoá, dịch vụ là như nhau.

-

Thuế GTGT là loại thuế gián thu, “đánh” trên người tiêu dùng cuối cùng sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
Doanh nghiệp chỉ đóng vai trị trung gian kê khai và nộp thay vào ngân sách (người nộp thuế không
phải là người chịu thuế). Trong quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với nhau, thuế GTGT được
đánh theo đúng nghĩa là chỉ trên phần giá trị tăng thêm từ các hoạt động kinh tế, khi doanh nghiệp khấu
trừ phần thuế GTGT đầu ra với đầu vào

Câu 2: Theo quy định của Luật thuế GTGT hiện hành, hãy trình bày quy định về đối
tượng chịu thuế GTGT? Quy định về người nộp thuế GTGT?
a. Quy định về đối tượng chịu thuế GTGT
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị

gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

b. Quy định về người nộp thuế GTGT



Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng
(sau đây gọi là người nhập khẩu).

Câu 3: Trình bày quy định về giá tính thuế GTGT theo Luật thuế GTGT hiện hành (đối
với một số trường hợp cụ thể)?
a)Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối
với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá
trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ mơi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ mơi trường nhưng chưa
có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ mơi trường là giá bán đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ mơi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ mơi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo
quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn th thì giá tính
thuế là số tiền cho th trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa đó, khơng bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia cơng hàng hóa là giá gia cơng chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị cơng trình, hạng mục cơng trình hay phần cơng việc thực hiện
bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt khơng bao thầu ngun vật liệu, máy móc,

thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá
chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước;



i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được
từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
k) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế giá trị gia
tăng thì giá tính thuế được xác định theo cơng thức sau:
Giá thanh tốn
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng

=

1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ
(%)

2. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
3. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ
thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

Câu 4: Trình bày cách xác định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu. Tại sao
lại đánh thuế GTGT với hàng nhập khẩu? Vì sao trong giá tính thuế GTGT khâu nhập
khẩu lại bao gồm thuế nhập khẩu? Cho ví dụ minh họa.
a. Trình bày cách xác định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ mơi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy

định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;

b. Tại sao lại đánh thuế GTGT với hàng nhập khẩu
-

Vì HH nhập khẩu là HH tiêu dùng trên lãnh thổ VN do đó phải đánh thuế GTGT để đảm bảo tính lãnh thổ
của thuế GTGT.

-

Bảo hộ hợp lý đối với HH SX trong nước, hạn chế hàng nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng nội địa.

-

Trong điều kiện VN tham gia và hội nhập WTO, do đó thuế nhập khẩu sẽ có xu hướng giảm xuống, nhà
nước cần phải đánh thuế GTGT với hàng nhập khẩu để bù đắp thất thu thuế nhập khẩu.



-

Vì mục tiêu nhập khẩu HH là để KD sinh lợi, mà phần sinh lợi ấy chính là phần GTGT nên phải nộp thuế
phần giá trị tăng thêm này gọi là thuế GTGT.

c. Vì sao trong giá tính thuế GTGT khâu nhập khẩu lại bao gồm thuế nhập khẩu?
- Thứ nhất, thuế GTGT về cơ bản lấy nguyên tắc đánh thuế theo điểm đến. Theo đó, quyền đánh thuế thuộc về
quốc gia nơi hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng, bất kể nó được sản xuất ở đâu. Hàng hóa nhập khẩu được tiêu
dùng ở lãnh thổ Việt Nam thì phải là đối tượng chịu thuế GTGT của Việt Nam.
- Thứ hai, với tư cách là người mua hàng, người nhập khẩu phải trả một số tiền có cả thuế để nhận hàng giống
như người đi mua hàng khác trong nước phải trả thêm một số tiền bằng số thuế GTGT đầu ra của người bán

hàng. Đối với thuế GTGT khâu nhập khẩu, người nhập khẩu vẫn có quyền khấu trừ nó khi bán hàng sau này
giống như các trường hợp mua vào khác ở trong nước. Như vậy, thu thuế GTGT ngay khâu nhập khẩu mới
đảm bảo công bằng giữa người nhập khẩu và người kinh doanh trong nước.
Ví dụ: Một doanh nghiệp nhập khẩu một chiếc ô tô 4 chỗ ngồi, trị giá nhập khẩu theo tiền VND là 100 triệu
đồng, thuế nhập khẩu là 70 triệu đồng, thuế tiêu thụ đặc biệt là 136 triệu. Giá tính thuế GTGT là:100 + 70 +
136 = 306 triệu đồng

Câu 5: Các phương pháp tính thuế GTGT? Ưu, nhược điểm của các PP tính thuế GTGT.
Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào? Phân biệt sự khác nhau giữa HH-DV
chịu thuế GTGT và HH-DV không chịu thuế GTGT ở DN nộp thuế GTGT theo PP khấu
trừ thuế.

a. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
-

Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng


Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng
đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;



Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi
trên hóa đơn giá trị gia tăng.



Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính

thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị
gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo
quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật thuế GTGT;


Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn
giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập
khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật thuế GTGT.



Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế tốn, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
** Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng
trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
** Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân
kinh doanh.
** Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm,
thăm dị, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam
kê khai khấu trừ nộp thay

-

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.


Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị
gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác

vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý
bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.



Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ
lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
** Đối tượng áp dụng:
 Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng,
trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2
Điều 10 của Luật thuế GTGT;



 Hộ, cá nhân kinh doanh;
 Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có
doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ,
trừ tổ chức, cá nhân nước ngồi cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên
Việt Nam khấu trừ nộp thay;
 Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy
định tại khoản 2 Điều 10 của Luật thuế GTGT;
** Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
 Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
 Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
 Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

b. Ưu, nhược điểm của 2 phương pháp tính thuế GTGT

PP KHẤU TRỪ
ƯU ĐIỂM

Được khấu trừ thuế đầu vào

PP TRỰC TIẾP TRÊN GTGT
Tính tốn đơn giản; khơng địi hỏi cao
về trình độ quản lý và hạch tốn kế tốn

Có thể cân đối được thuế GTGT
phải đóng bằng cách mua hàng tồn

DN không cần phải thực hiện đầy đủ

kho để trữ, để xuất dùng…DN từ

chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng

đó có thể tận dụng nguồn vốn hoặc từ, khơng cần các hóa đơn GTGT ở đầu
linh hoạt cho việc sử dụng vốn tại

vào vì khơng được khấu trừ thuế.

DN.
Thuế GTGT được thu trực tiếp trên
Chỉ đóng trên phần GTGT, không

doanh thu, (tỷ lệ từ 1% – 5%, tùy ngành

trùng thuế


nghề).




NHƯỢC ĐIỂM DN phải thực hiện đầy đủ chế độ

Không được khấu trừ, hồn thuế GTGT

kế tốn, sổ sách, hóa đơn, chứng

đầu vào ảnh hưởng đến chi phí và giá

từ.

thành sản phẩm, dịch vụ

Nhiều quy định liên quan tới hóa

Khơng khuyến khích cơ sở kinh doanh

đơn, đối tượng chịu thuế, khơng

thực hiện tốt chế độ kế tốn, hóa đơn

chịu thuế, áp thuế suất cho các mặt

chứng từ.


hàng khác nhau…dẫn tới sự phức
tạp trong quá trình áp dụng.

c. Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
-

Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu
nhập khẩu;

-

Có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch
vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;

-

Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngồi các điều kiện quy định trên cịn phải có: hợp đồng ký
kết với bên nước ngồi về việc bán, gia cơng hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa,
dịch vụ; chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

Việc thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh tốn bù trừ giữa hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh tốn
khơng dùng tiền mặt.

d. Phân biệt sự khác nhau giữa HH-DV chịu thuế GTGT và HH-DV không chịu thuế GTGT ở
DN nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ thuế.
Tiêu chí so sánh

HH, DV chịu thuế GTGT


HH, DV không chịu thuế
GTGT

Khấu trừ thuế GTGT đầu

Được khấu trừ thuế GTGT đầu

Không được khấu trừ thuế GTGT

vào

vào đủ điều kiện khấu trừ

đầu vào trừ trường hợp đặc biệt




Cách thức kê khai đầu vào

Thuế GTGT đầu vào để SXKD

Thuế GTGT đầu vào để SXKD

HHDV chịu thuế GTGT hạch tốn

HHDV khơng chịu thuế GTGT

riêng được khấu trừ tồn bộ


hạch tốn riêng thì khơng được
khấu trừ

Thuế GTGT đầu vào để SXKD
HHDV chịu thuế GTGT và khơng
chịu thuế GTGT thì phân bổ theo
tiêu thức doanh thu.

Tính thuế GTGT đầu ra

Bản chất

DN phải tính thuế GTGT đầu ra

DN khơng phải tính thuế GTGT

theo thuế suất của hàng hóa dịch

đầu ra đối với doanh thu bán

vụ ( 0%, 5% hay 10%)

HHDV không chịu thuế GTGT

DN nộp thuế thay cho người tiêu

Về cơ bản đây là trường hợp miễn

dùng và thu lại từ người tiêu dùng


thuế GTGT cho người tiêu dùng

số thuế GTGT đó

nên DN khơng phải tính thuế và
người mua khơng phải trả thuế khi
mua

Câu 6: Giải thích tính lũy thối của thuế GTGT? Tại sao thuế GTGT có tính lũy thối
vẫn được áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới?
a. Giải thích tính lũy thối của thuế GTGT? (so với thu nhập)
Do thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng cuối cùng phải trả khoản thuế này mà
không phân biệt đến thu nhập cao hay thấp. Nếu cùng tiêu dùng cùng một sản phẩm đó với giá như
nhau thì sẽ phải chịu thuế GTGT bằng nhau. Như vậy, nếu tính ra và so sánh thì so số thuế GTGT phải
trả với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này sẽ thấp hơn và ngược lại.

b. Tại sao thuế GTGT có tính lũy thoái vẫn được áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới?
-

Là thuế gián thu nên dễ thu cho nhà nước, ít gây phản ứng đối với người nộp thuế.

-

Bên cạnh đó thuế GTGT cịn có tính độc lập kinh tế cao (trung lập về kinh tế). Thuế GTGT không chịu
ảnh hưởng của KQKD của người nộp thuế, khơng phải là yếu tố chi phí mà chỉ đơn thuần cộng thêm 1
khoản vào giá bán cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ.

-

Người nộp thuế khơng thể dùng các biện pháp chia tách doanh nghiệp để tránh nộp thuế.


-

Có số thu thuế lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước.



-

So với thuế doanh thu, thuế GTGT không đánh trùng lắp nên khuyến khích doanh thu phát triển.

Câu 7: Phân biệt đối tượng chịu thuế 0%, đối tượng không chịu thuế, đối tượng khơng
phải kê khai tính thuế GTGT. Tại sao hướng cải cách tới chỉ áp dụng một mức thuế suất
a. Giống nhau:
-

Đều là đối tượng điều chỉnh của Luật thuế GTGT

-

Thuế giá trị gia tăng đầu ra (phải nộp) là khơng có/bằng khơng

b. Khác nhau:
Thuế suất 0%

Khơng chịu thuế

Không phải kê khai,
nộp thuế


1.Khấu trừ thuế

Được khấu trừ VAT

Không được khấu trừ

Được khấu trừ VAT đầu

GTGT đầu vào

đầu vào nếu đáp ứng

VAT đầu vào trừ

vào nếu đáp ứng đủ điều

đủ điều kiện khấu

trường hợp đặc biệt

kiện

trừ
2.Kê khai,tính thuế

Phải tính thuế Vat

Khơng phải tính thuế

Khơng phải tính và nộp


GTGT đầu ra

đầu ra với thuế suất

GTGT đầu ra

thuế GTGT đầu ra

(nghĩa vụ tính thuế)

bằng 0%

3.Bản chất/ lý

Để hồn thuế GTGT

Có nhiều lý do:

Có nhiều lý do:

do/đạo lý

cho hàng hóa, dịch

+ Nhà nước miễn thuế

+ Khơng có hàng hóa, dịch

vụ xuất khẩu nhằm


GTGT cho một số đối

vụ đối ứng

thực hiện nguyên tắc

tượng sử dụng hàng

+ Khơng có bản chất của

đánh thuế theo điểm

hóa, dịch vụ nhất định,

giao dịch bán hàng

đến. ( thơng qua thuế chỉ miễn từ khâu sản
suất 0% hoàn thuế

xuất đến thành phẩm

lại cho hàng hóa,

hàng đi bán;

dịch vụ xuất khẩu)

+ Nhà nước trả tiền;


+…

+ Khó xác định GTGT
4. Xuất hóa đơn

Trên hố đơn GTGT

Trên hố đơn GTGT

Trên hố đơn GTGT ghi

chỉ ghi dòng giá bán

chỉ ghi dòng giá bán là

dịng giá bán là giá khơng

là giá thanh tốn,

giá thanh tốn, dịng

có thuế GTGT, dịng thuế

dịng thuế suất thể

thuế suất, số thuế



hiện là 0%, số thuế


GTGT không ghi và

suất và thuế GTGT không

GTGT là 0.

gạch bỏ

ghi, gạch bỏ

5. Đối tượng áp

Áp dụng đối với

Hầu hết áp dụng đối

Hầu hết áp dụng đối với

dụng

HHDV xuất khẩu và

với giao dịch nội địa,

giao dịch nội địa, cá biệt áp

bán cho khu phi thuế cá biệt áp dụng đối với

dụng đối với dịch vụ nước


quan

ngoài cung cấp cho VN

HH XK

c. Tại sao hướng cải cách tới chỉ áp dụng một mức thuế suất
- Việc áp dụng một mức thuế suất sẽ hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT đảm bảo cơng bằng về nghĩa vụ
nộp thuế đối với người nộp thuế, đơn giản hóa trong việc tính thuế và nộp thuế, giúp cho việc quản lý của Nhà
nước nói chung và ngành Thuế nói riêng đạt được hiệu quả tốt hơn, giảm bớt được các hiện tượng gian lận về
thuế.
- Đảm bảo tính tương đồng với thơng lệ quốc tế về thuế trong tiến trình phát triển và hội nhâp kinh tế quốc tế
trong khu vực và trên thế giới.

Câu 8: Nghĩa vụ thuế GTGT đối với Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thiếu hồ sơ
a. Nghĩa vụ thuế GTGT đối với Hàng hóa xuất khẩu thiếu hồ sơ
-

Nếu hàng hóa xuất khẩu có tờ khai hải quan, nhưng thiếu các chứng từ khác, thì hàng hóa xuất khẩu
khơng phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

-

Nếu hàng hóa xuất khẩu thiếu tờ khai hải quan (đầy đủ các chứng từ khác theo quy định) thì coi như
hàng tiêu thụ trong nước tính thuế GTGT đầu ra là 10% và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. – Riêng
đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ và hàng hố gia cơng chuyển tiếp nếu thiếu một trong 4 hồ sơ theo
quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT thuế đầu ra là 10% (như hàng hóa tiêu thụ nội địa) và được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào


b. Nghĩa vụ thuế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu thiếu hồ sơ
- Nếu dịch vụ xuất khẩu thiếu chứng từ thanh tốn qua ngân hàng nhưng có đầy đủ các chứng từ khác thì
khơng phải tính thuế GTGT đầu ra,nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Nếu dịch vụ xuất khấu có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng, nhưng thiếu các chứng từ khác, thì coi
như hàng tiêu thụ trong nước, doanh nghiệp áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% và được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào




Câu 9: Tính chất của HH-DV khơng chịu thuế
-

Nhóm hàng hóa, dịch vụ là sản phẩm nơng nghiệp, là dịch vụ đầu vào của sản xuất nơng nghiệp;

-

Nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế theo các cam kết quốc tế;

-

Hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT vì lý do xã hội;

-

Không thuộc diện chịu thuế để phù hợp với thơng lệ quốc tế;

-

Khơng chịu thuế vì người kinh doanh có thu nhập thấp;


-

Khơng chịu thuế vì đó là hàng hóa, dịch vụ do nhà nước trả tiền;

-

Khơng chịu thuế vì một số lý do khác

Câu 10: Hồn thuế GTGT là gì? Điều kiện hồn thuế GTGT? Các trường hợp hoàn thuế
giá trị gia tăng? Ý nghĩa của hoàn thuế giá trị gia tăng? Tại sao phải hoàn thuế GTGT
khi thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

a. Hồn thuế GTGT là gì?
Là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho Ngân sách nhà nước trong
một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn là việc Ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc
tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở
kinh doanh cịn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu
dùng của tổ chức, cá nhân đó khơng thuộc diện chịu thuế.

b. Điều kiện hồn thuế GTGT
-

Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4,
5 Điều 18 Thông tư phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của
cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ
kế toán theo quy định của pháp luật về kế tốn; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của
cơ sở kinh doanh.


-

Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì khơng được
kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.

c. Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng



-

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự
án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào
sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế cịn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì
được hồn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh khơng được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được
khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các
trường hợp:


Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh khơng góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định
của Luật đầu tư hoặc khơng bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;



Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016
hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài ngun, khống sản cộng với

chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

-

Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng
đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hồn thuế giá trị gia tăng theo
tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện
việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế
trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu khơng vi phạm pháp luật về
thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao
theo quy định của Luật quản lý thuế.

-

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị
gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ hết.

-

Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do
cơ quan có thẩm quyền nước ngồi cấp được hồn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang
theo người khi xuất cảnh.

-

Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) khơng hồn lại hoặc viện trợ khơng hồn lại, viện trợ nhân đạo được quy định
như sau:






Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngồi chỉ định
việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) khơng
hồn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để
phục vụ cho chương trình, dự án;



Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ khơng hồn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá
nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ khơng
hồn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hồn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng
hóa, dịch vụ đó.

-

Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi
miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia
tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh tốn ghi giá thanh tốn đã có
thuế giá trị gia tăng.

-

Cơ sở kinh doanh có quyết định hồn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.


d. Ý nghĩa của hoàn thuế giá trị gia tăng
Xuất phát từ bản chất của Thuế GTGT là loại thuế gián thu, người tiêu dùng cuối cùng là người phải
chịu thuế, do vậy việc hồn thuế GTGT có ý nghĩa như sau:
-

NN trả lại cho NNT số thuế GTGT mà NNT đã ứng ra trả trong giá mua nhưng chưa thu lại được hoặc
không thu lại được ở khâu tiêu thụ HHDV

-

Góp phần tháo gỡ khó khăn về vốn, thúc đẩy SXKD phát triển

-

Khuyến khích đầu tư vốn phát triển SXKD

-

Thực hiện các chính sách xã hội của NN, thực hiện thông lệ quốc tế

-

Xuất phát từ yêu cầu để được hoàn thuế giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh phải thực hiện tốt chế độ kế
tốn, hóa đơn, chứng từ và phải thanh toán qua ngân hàng. Do vậy, việc hồn thuế giá trị gia tăng góp
phần thúc đẩy việc chấp hành chế độ sổ sách kế tốn, sử dụng hóa đơn chứng từ, thúc đẩy việc thanh
tốn khơng dùng tiền mặt.

e. Tại sao phải hồn thuế GTGT khi thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
- HH, nguyên vật liệu mua vào còn tồn kho, sản phẩm HH SX ra cũng còn tồn kho chưa bán được.




- Cơ sở SXKD đầu tư mua sắm tài sản lớn, nhưng chưa đi vào SX, chưa có sản phẩm HH được bán
ra hoặc bán ra rất ít.
- Sản phẩm HH xuất khẩu áp dụng thuế xuất 0%.
- Thuế xuất của nguyên vật liệu mua vào lớn hơn thuế xuất sản phẩm bán ra.
- Là HH viện trợ nhân đạo, HH cung cấp cho dự án ODA…

Câu 11: Trình bày các trường hợp áp dụng thuế suất 0%. Ý nghĩa của việc áp dụng thuế
suất thuế GTGT 0%? So sánh nghĩa vụ thuế GTGT giữa đối tượng không chịu thuế và
đối tượng chịu thuế suất 0%? Điều kiện áp dụng thuế suất 0%.

a. Các trường hợp áp dụng thuế suất 0%
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ
khơng chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường
hợp sau đây:
-

Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngồi;

-

Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngồi;

-

Dịch vụ cấp tín dụng;

-


Chuyển nhượng vốn;

-

Dịch vụ tài chính phái sinh;

-

Dịch vụ bưu chính, viễn thơng;

-

Sản phẩm xuất khẩu là tài ngun, khống sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất
khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài ngun, khống sản có tổng trị giá tài ngun, khống sản cộng với chi
phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngồi Việt Nam, trong khu phi
thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

b. Ý nghĩa của việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
-

Để hoàn thuế GTGT cho HHDV XK, làm cho giá của HHDV XK khơng có VAT, để không đánh VAT
vào HHDV không tiêu dùng ở VN  thực hiện nguyên tắc đánh thuế theo điểm đến

-

Góp phần khuyến khích hoạt động xuất khẩu HH ra nước ngồi: khi áp dụng thuế suất 0% thì NNT
được hồn VAT  có thể bán với giá thấp hơn, tăng khả năng cạnh tranh về giá


-

Góp phần khuyến khích SXKD trong nước phát triển, đặc biệt là những lĩnh vực bổ trợ xuất khẩu



-

Góp phần khuyến khích thực hiện tốt chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ

-

Tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu

c. So sánh nghĩa vụ thuế GTGT giữa đối tượng không chịu thuế và đối tượng chịu thuế
suất 0%
Giống nhau: Đều không phải nộp thuế GTGT đầu ra, đều thuộc các đối tượng ưu đãi thuế
ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ

ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ SUẤT 0%

Là những loại vật tư, hàng hoá dùng cho các lĩnh vực Là loại thuế áp dụng đối với hàng hố, dịch vụ xuất
như: Khuyến khích sản xuất nông nghiệp phát triển;

khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt cơng trình của

Hỗ trợ tư liệu sản xuất trong nước không sản xuất

doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán


được; Dịch vụ liên quan thiết thực, trực tiếp đến

hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ

cuộc sống người dân và khơng mang tính kinh

thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ

doanh; Liên quan đến nhân đạo.....

một số trường hợp khác

Không phải đối tượng chịu thuế

Vẫn thuộc diện đối tượng chịu thuế

Cơ sở kinh doanh hàng hố, dịch vụ thuộc đối tượng

Vì vẫn thuộc đối tượng chịu thuế nên hàng tháng cở

không chịu thuế GTGT không phải thực hiện kê khai

sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải kê khai.

thuế
Cơ sở kinh doanh khơng được khấu trừ và hồn thuế

Được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng


giá trị gia tăng đầu vào của hàng hố, dịch vụ sử

hóa, dịch vụ sử dụng cho việc sản xuất, kinh doanh

dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế.

thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo
quy định mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố
định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh.
Khơng được khấu trừ và hồn thuế GTGT

Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

d. Điều kiện áp dụng thuế suất 0% (trong thông tư)
-

Đối với hàng hóa xuất khẩu:


Có hợp đồng bán, gia cơng hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;



Có chứng từ thanh tốn tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy
định của pháp luật;




Có tờ khai hải quan theo quy định.



Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngồi Việt Nam, cơ sở kinh
doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngồi Việt Nam như: hợp
đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngồi; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua
hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngồi Việt Nam như: hóa đơn thương mại
theo thơng lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua
ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh tốn cho bên bán hàng hóa ở
nước ngồi; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh tốn cho cơ sở kinh
doanh.
-

Đối với dịch vụ xuất khẩu:


Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế
quan;



Có chứng từ thanh tốn tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy
định của pháp luật;

Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được
áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu
biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
-


Đối với vận tải quốc tế:


Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê
vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam
hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngồi theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp
luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải
quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.



Có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh
toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh
tốn trực tiếp.

-

Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải:
+ Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng
không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hóa hàng khơng quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:


Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngồi, hãng hàng khơng nước ngồi hoặc
yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngồi, hãng hàng khơng nước ngồi;





Có chứng từ thanh tốn dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh tốn khác được coi là

thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngồi, hãng
hàng khơng nước ngồi phát sinh khơng thường xun, khơng theo lịch trình và khơng có hợp
đồng, phải có chứng từ thanh tốn trực tiếp của tổ chức nước ngồi, hãng hàng khơng nước
ngồi.

Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ
hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
+ Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều
kiện sau:


Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu
cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;



Có chứng từ thanh tốn dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ
thanh tốn dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc
các hình thức thanh tốn khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.

Câu 12: Thế nào là hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu? Cách xác định thuế GTGT được hồn
đối với hàng hóa xuất khẩu. Các trường hợp HH, DV xuất khẩu không được áp dụng TS
0%
a. Thế nào là hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu?
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế
quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngồi theo quy định của Chính phủ.

b. Cách xác định thuế GTGT được hoàn đối với HH xuất khẩu
-


Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai
theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu
vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngồi, có số thuế giá trị gia tăng
đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hồn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý;
trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng
thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

-

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hố, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hố, dịch vụ tiêu thụ
nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh



hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp khơng hạch tốn riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo
kỳ hồn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
-

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng
được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT
phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được
hồn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hồn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
khơng vượt q doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

c. Các trường hợp HH, DV xuất khẩu không được áp dụng TS 0%
-

Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngồi;


-

Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngồi;

-

Dịch vụ cấp tín dụng;

-

Chuyển nhượng vốn;

-

Dịch vụ tài chính phái sinh;

-

Dịch vụ bưu chính, viễn thơng;

-

Sản phẩm xuất khẩu là tài ngun, khống sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu
là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khống sản có tổng trị giá tài ngun, khống sản cộng với chi phí năng
lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.

Câu 13: Nêu các trường hợp hàng hóa xuất khẩu hoặc bán cho khu phi thuế quan nhưng
không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%?
-


Tái bảo hiểm ra nước ngồi; chuyển giao cơng nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngồi;
chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khốn ra nước ngồi; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ
bưu chính, viễn thơng chiều đi ra nước ngồi (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thơng cung cấp cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra
nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại
Khoản 23 Điều 4 Thông tư thuế GTGT; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho cá nhân khơng đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu khơng phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng
khơng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

-

Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;



-

Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;

-

Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho
thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ
ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);

-


Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngồi khơng được áp dụng thuế suất
0% gồm:


Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch
lữ hành;



Dịch vụ thanh toán qua mạng;



Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam

Câu 14: Các trường hợp khơng được khấu trừ thuế GTGT
-

Hóa đơn GTGT sử dụng khơng đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT khơng ghi thuế
GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT);

-

Hóa đơn khơng ghi hoặc ghi khơng đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người
bán nên khơng xác định được người bán;

-

Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người
mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);


-

Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (khơng có hàng hóa, dịch
vụ kèm theo);

-

Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.

Câu 15: Các trường hợp khơng phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT?
-

Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài
sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền
hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

-

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngồi khơng có cơ
sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngồi là đối tượng khơng cư trú tại Việt Nam, bao gồm các
trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế);
quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; mơi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước
ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thơng quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các



dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
-


Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.

-

Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá
trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

-

Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho
doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại khơng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên
hóa đơn GTGT, ghi dịng giá bán là giá khơng có thuế GTGT, dịng thuế suất và thuế GTGT khơng ghi,
gạch bỏ.

-

Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách
kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn
hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khơng phải lập hóa đơn và kê khai, nộp
thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều
chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.

-

Các trường hợp khác:




Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp



Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.



Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.



Các khoản thu hộ khơng liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.



Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý
bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thơng, bán vé
xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng
không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.



Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.




Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã
xuất khẩu nhưng bị phía nước ngồi trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội
địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.



Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi
hộ các cơ quan nhà nước.


×