Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo " Kiến nghị sửa đổi các quy định về quyền tác giả trong bộ luật dân sự " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.97 KB, 8 trang )



Tạp chí luật học
83
đặc san về sửa đổi, bổ sung bộ luật dân sự







1. V ch th ca quyn tỏc gi
Theo quy nh ca BLDS, ch th ca quyn
tỏc gi cú hai i tng l tỏc gi (iu 745) v
ch s hu tỏc phm (iu 746). Tuy nhiờn trờn
thc t, ngoi hai ch th núi trờn cũn cú mt ch
th khỏ c bit ca quyn tỏc gi, h khụng phi
l tỏc gi, cng khụng phi l ch s hu tỏc
phm nhng li l ch s hu mt s quyn (ca
tỏc gi). Trng hp tỏc gi khụng ng thi l
ch s hu tỏc phm qua i, ngi tha k ca
h s tr thnh ch s hu mt s quyn ca tỏc
gi theo quy nh ca phỏp lut nh: Quyn
hng nhun bỳt, quyn c hng thự lao khi
tỏc phm c s dng, quyn nhn gii thng.
Vỡ vy, bờn cnh hai ch th hin nay ca quyn
tỏc gi l tỏc gi v ch s hu tỏc phm, cỏc nh
lm lut nờn xem xột b sung thờm quy nh v
ch s hu mt s quyn ca tỏc gi, c th:
"Ngi tha k ca tỏc gi khụng ng thi l


ch s hu tỏc phm l ch s hu nhng quyn
tỏc gi c tha k".
iu 746 quy nh v ch s hu tỏc phm
trong ú khon 1 lit kờ cỏc loi ch s hu tỏc
phm bao gm: Ch s hu tỏc phm ng thi l
tỏc gi v ch s hu tỏc phm khụng ng thi l
tỏc gi. Khon 2 iu 746 quy nh: "Tỏc gi
sỏng to tỏc phm theo nhim v c giao
hoc theo hp ng quy nh ti im c v d
khon 1 iu ny cú cỏc quyn quy nh ti
iu 752 ca B lut ny. Tỏc gi sỏng to tỏc
phm theo nhim v hoc theo quy nh ca phỏp
lut khụng phi l ch s hu tỏc phm. Vic quy
nh v ch th ny trong iu 746 l khụng phự
hp vỡ iu 746 cú tiờu l "ch s hu tỏc
phm" ch khụng quy nh v tỏc gi. Mt khỏc,
cỏc quyn ca tỏc gi khụng ng thi l ch s
hu tỏc phm cng ó c quy nh ti iu
672 BLDS, vỡ vy, quy nh trờn l khụng cn
thit. iu lut mang tớnh logic, iu 746 nờn
b quy nh ti khon 2 v ch gi li quy nh v
ch s hu tỏc phm.
2. Cỏc loi hỡnh tỏc phm c bo h
- V cỏc loi hỡnh tỏc phm c bo h.
iu 747 BLDS quy nh v cỏc loi hỡnh tỏc
phm c bo h. im n khon 1 cp cỏc
tỏc phm phỏi sinh bao gm: "Tỏc phm dch,
phúng tỏc, ci biờn, chuyn th, biờn son, chỳ
gii, tuyn tp, hp tuyn". Theo quy nh ti cỏc
im g, h khon 13 iu 4 Ngh nh s 76/CP

thỡ tỏc phm tuyn tp tp hp nhng tỏc
phm hoc bi vit c chn lc ca mt
hoc nhiu tỏc gi; tỏc phm hp tuyn
* Giảng viên Khoa luật dân sự
Tr-ờng đại học luật Hà Nội
ThS. Vũ Thị Hải Yến *

84 T¹p chÝ
luËt häc
®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù

được tuyển chọn từ nhiều tác phẩm của nhiều
tác giả theo một yêu cầu nhất định”. Tác phẩm
tuyển tập hay hợp tuyển không có sự khác biệt
nhau, chúng đều là tác phẩm tuyển chọn từ nhiều
tác phẩm của một hoặc nhiều tác giả. Mặt khác,
khi liệt kê các loại tác giả của tác phẩm "phái
sinh", điểm b khoản 2 Điều 745 quy định: “Người
biên soạn, chú giải, tuyển chọn tác phẩm của
người khác thành tác phẩm có tính sáng tạo là
tác giả của tác phẩm biên soạn, chú giải,
tuyển chọn đó”. Như vậy, trong điều luật này lại
không đề cập tác phẩm "tuyển tập" hay "hợp
tuyển" mà lại gọi chung là tác phẩm "tuyển chọn".
Khi so sánh hai điều luật kể trên, chúng ta thấy
không có sự nhất quán. Vì vậy, điểm n khoản 1
Điều 747 nên sửa cụm từ "tuyển tập, hợp tuyển"
thành "tuyển chọn" cho phù hợp.
Một vấn đề nữa là Điều 747 quy định về các
loại hình tác phẩm được bảo hộ có nhiều điểm bất

hợp lí. Khoản 1 điều luật liệt kê rất dài dòng (từ
điểm a đến điểm p) nhưng sắp xếp thiếu logic,
không dựa trên một tiêu chí nhất định nào để phân
loại vì thế gây nên sự lẫn lộn, trùng lặp, chồng
chéo giữa các loại hình tác phẩm được bảo hộ. Ví
dụ các loại hình tác phẩm sau được liết kê trùng
lặp: Tác phẩm viết (điểm a), tác phẩm báo chí
(điểm e), công trình khoa học, sách giáo khoa,
giáo trình (điểm l), tác phẩm dịch, phóng tác, cải
biên, chuyển thể, tuyển tập, hợp tuyển (điểm n)
Theo chúng tôi, các tác phẩm này đều có thể gọi
là tác phẩm viết. Tương tự như vậy, tác phẩm
kiến trúc (điểm h), các bức họa đồ, bản vẽ, sơ
đồ, bản đồ có liên quan đến địa hình, kiến trúc
(điểm m) có thể gọi chung là tác phẩm kiến trúc.
Theo chúng tôi, để tránh trùng lặp, khi xác
định các loại hình tác phẩm được bảo hộ cần phải
căn cứ vào tiêu chí nhất định. Nếu theo nội dung
tư tưởng của tác phẩm, có thể phân loại tác phẩm
như sau:
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật;
- Tác phẩm chính trị, xã hội;
- Tác phẩm khoa học, kĩ thuật.
Hoặc nếu dựa vào hình thức thực hiện tác
phẩm sẽ có các loại hình tác phẩm sau:
+ Tác phẩm viết;
+ Tác phẩm trình bày bằng lời nói (bài giảng,
bài phát biểu);
+ Tác phẩm sân khấu và các loại hình biểu
diễn nghệ thuật khác;

+ Tác phẩm điện ảnh, video;
+ Tác phẩm phát thanh, truyền hình;
+ Tác phẩm kiến trúc, tạo hình;
+ Tác phẩm nhiếp ảnh;
+ Phần mềm máy tính;
+ Các tác phẩm khác do pháp luật quy định.
- Về tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ
(Điều 749).
Đối với lĩnh vực quyền tác giả, sự bảo hộ
pháp lí hướng tới việc bảo hộ hình thức sáng tạo
tác phẩm. Đó là hình thức chuyển tải nội dung, ý
tưởng thông qua các phương thức biểu hiện khác
nhau như: Ngôn ngữ, kí tự âm nhạc, mầu sắc,
hình khối Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản với
việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, là việc
bảo hộ nội dung đối tượng sáng tạo. Vì vậy, khi
xem xét việc bảo hộ quyền tác giả đối với một tác
phẩm, chủ yếu là xem xét tác phẩm đó có sự sáng
tạo trong hình thức thể hiện hay không chứ không


T¹p chÝ luËt häc
85
®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù

phải căn cứ vào nội dung hay giá trị nghệ thuật,
khoa học của tác phẩm. Vì vậy, Điều 749 lấy tiêu
chí về nội dung để loại bỏ những tác phẩm không
được bảo hộ theo là không hợp lí.
Bên cạnh đó, phương pháp điều chỉnh của

luật dân sự chủ yếu là bình đẳng, thoả thuận. Vì
vậy, nên hạn chế việc đưa vào BLDS những quy
phạm mệnh lệnh dưới dạng "không cho phép" như
Điều 749.
Hiện nay, chúng ta đã kí Hiệp định thương
mại Việt Nam - Hoa Kì, Hiệp định với Chính phủ
liên bang Thuỵ Sĩ về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
và hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ; trong
tương lai không xa, chúng ta sẽ tham gia Công
ước bên bảo hộ các tác phẩm văn học, nghệ
thuật. Khoản 2 Điều 827 BLDS quy định:
"Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kí kết hoặc
tham gia có quy định khác với quy định của
Bộ luật này, thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế". Trong các điều ước quốc tế kể trên
đều thể hiện nguyên tắc chung là không có sự
phân biệt trong việc bảo hộ tác phẩm, không quy
định về tác phẩm không được bảo hộ. Ví dụ:
Theo nguyên tắc đối xử quốc gia được các bên
thoả thuận trong Hiệp định thương mại Việt Nam
- Hoa Kì, những tác phẩm được bảo hộ tại Mĩ thì
cũng được hưởng sự bảo hộ tại Việt Nam và
ngược lại. Như vậy, có thể xảy ra tình trạng có
những tác phẩm vi phạm Điều 749 nhưng nếu
theo nội dung các điều ước quốc tế mà chúng ta
kí kết hoặc tham gia, tác phẩm đó được bảo hộ ở
một trong các nước tham gia kí kết điều ước quốc
tế thì chúng ta vẫn phải bảo hộ theo nguyên tắc
đối xử quốc gia. Trong trường hợp này, Điều 749

không còn tính khả thi.
Tuy nhiên, việc bảo vệ lợi ích quốc gia, thuần
phong mĩ tục của dân tộc, bí mật nhà nước
đương nhiên là rất quan trọng. Vì vậy, để loại trừ
những tác phẩm có nội dung như Điều 749 đã liệt
kê, chúng ta có thể có những quy định cấm lưu
hành, xuất bản những tác phẩm đó trong các
luật khác phù hợp hơn như: Luật xuất bản, Luật
báo chí
3. Các quyền của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm
Hiện nay, trong BLDS, các quyền của tác giả,
chủ sở hữu tác phẩm được quy định tại mục 2 từ
Điều 750 đến Điều 766. Trong những quy định
này vẫn còn tồn tại một số điểm bất hợp lí:
- Về quyền công bố, phổ biến tác phẩm, cho
hoặc không cho người khác sử dụng tác phẩm.
Theo Điều 751, 753 BLDS, quyền công bố,
phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến
tác phẩm; quyền cho hoặc không cho người khác
sử dụng tác phẩm là thuộc nhóm quyền nhân thân
của tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm hoặc
chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả.
Tuy nhiên, những quyền này không mang tính
chất của quyền nhân thân. Điều 26 BLDS quy
định: “Quyền nhân thân được quy định trong
Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi
cá nhân, không thể chuyển giao cho người
khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác”. Như vậy, quyền nhân thân có tính chất
đặc trưng là luôn gắn liền với một chủ thể nhất

định, không thể chuyển giao cho người khác như:
Quyền đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc
bút danh trên tác phẩm là những quyền nhân thân

86 T¹p chÝ
luËt häc
®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù

gắn bó vĩnh viễn với tác giả, ngay cả khi tác giả
chết đi nó cũng không được chuyển giao cho
người khác. Những quyền nhân thân này theo
Điều 766 BLDS được bảo hộ vô thời hạn. Trong
khi đó, theo quy định của Điều 763 BLDS về
chuyển giao quyền tác giả, quyền công bố, phổ
biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác
phẩm; quyền cho hoặc không cho người khác sử
dụng tác phẩm lại có thể chuyển giao cho người
khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp
luật thừa kế. Không những thế, khi tác giả đồng
thời là chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu tác phẩm thực
hiện những quyền này, họ có thể được hưởng
những lợi ích vật chất nhất định theo tính chất trao
đổi ngang giá và đền bù tương đương của quan hệ
tài sản.
Về bản chất, những quyền này là những
quyền tài sản - một trong các loại tài sản được liệt
kê tại Điều 172 BLDS; mặt khác, nếu là quyền
nhân thân thì không thể là đối tượng của hợp đồng
hoặc không thể là di sản thừa kế, vì chỉ có tài sản
mới có thể là đối tượng của hợp đồng hoặc là di

sản thừa kế. Trong Công ước Berne - Công ước
quốc tế về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ
thuật mà Việt Nam trong tương lai không xa sẽ
phải tham gia, những quyền này cũng được coi là
những quyền kinh tế của tác giả hoặc chủ sở hữu.
Chính vì vậy, BLDS nên xác định quyền công bố,
phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến
tác phẩm; quyền cho hoặc không cho người khác
sử dụng tác phẩm là những quyền tài sản thì sẽ
hợp lí hơn.
- Về các quyền của tác giả dịch, phóng tác, biên soạn,
cải biên, chuyển thể (Điều 757 BLDS).
Theo Điều 757, tác giả dịch, phóng tác, biên
soạn, cải biên, chuyển thể được hưởng các quyền
tác giả đối với tác phẩm theo Điều 751 hoặc 752
BLDS. Trong các chủ thể trên, điều luật chỉ quy
định người phóng tác, biên soạn, cải biên, chuyển
thể khi sử dụng tác phẩm phải được tác giả hoặc
chủ sở hữu tác phẩm gốc cho phép và phải trả thù
lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm gốc mà
không quy định người dịch tác phẩm phải có
những nghĩa vụ này. Đối chiếu với các quy định
khác của BLDS, chúng ta có thể thấy những điểm
mâu thuẫn sau:
- Khoản 2 Điều 751 và khoản 2 Điều 753
đều quy định tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác
phẩm, chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là
tác giả “được hưởng lợi ích vật chất từ việc
cho người khác sử dụng tác phẩm dưới các
hình thức sau đây:

+ Xuất bản, tái bản, trưng bày, triển lãm,
biểu diễn, phát thanh, truyền hình, ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh;
+ Dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể;
+ Cho thuê”.
Trong khi đó Điều 757 “Các quyền của tác
giả dịch, phóng tác, biên soạn, cải biên, chuyển
thể” khoản 1 quy định: “Tác giả các tác phẩm
phóng tác, biên soạn, cải biên, chuyển thể
phải trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu
tác phẩm gốc ”; khoản 2 điều luật này lại không
quy định tác giả dịch phải thực hiện nghĩa vụ này.
Như vậy, giữa Điều 751, 753 với Điều 757 đã
không có sự quy định thống nhất. Thực chất, theo
Điều 751, 753 người dịch, phóng tác, cải biên,
chuyển thể tác phẩm đều có nghĩa vụ phải trả thù


Tạp chí luật học
87
đặc san về sửa đổi, bổ sung bộ luật dân sự

lao cho tỏc gi hoc ch s hu tỏc phm gc
nhng iu 757 li khụng quy nh ngi dch tỏc
phm cng cú ngha v ny. Do ú, iu 757 cn
phi b sung thờm ngi dch cng cú ngha v tr
thự lao cho tỏc gi hoc ch s hu tỏc phm.
Khon 1 iu 757 cng quy nh: Tỏc gi
cỏc tỏc phm phúng tỏc, biờn son, ci biờn,
chuyn th c hng cỏc quyn tỏc gi i

vi tỏc phm ú theo quy nh ti iu 751
hoc iu 752 ca B lut ny, nhng phi
c tỏc gi hoc ch s hu tỏc phm gc
cho phộp ; khon 2 iu lut ny quy nh:
i vi tỏc phm dch thỡ tỏc gi dch c
hng cỏc quyn tỏc gi theo quy nh ti
iu 751 hoc iu 752 ca B lut ny, tr
quyn t tờn cho tỏc phm. Cn c vo iu
lut trờn thỡ tỏc gi ca tỏc phm dch khụng cú
ngha v bt buc phi xin phộp tỏc gi hoc ch
s hu tỏc phm gc nh tỏc gi cỏc tỏc phm
phúng tỏc, ci biờn, chuyn th. Trong khi ú nu
cn c vo iu 760 v iu 761 ca BLDS thỡ
ch vic dch, ph bin tỏc phm t ting Vit
sang ting dõn tc thiu s Vit Nam v ngc
li l khụng phi xin phộp, khụng phi tr thự lao.
Cú th thy gia cỏc iu lut ny ó mõu thun
nhau. Khon 3 iu 8 Ngh nh s 76/CP ngy
29/11/1996 quy nh: Quyn ca tỏc gi cho
phộp hoc khụng cho phộp ngi khỏc s
dng tỏc phm quy nh ti im d, khon1
iu 751 ca B lut c thc hin di cỏc
hỡnh thc sau õy: Sao chộp li tỏc phm di
bt kỡ hỡnh thc no; dch, phúng tỏc, biờn
son, ci biờn, chuyn th; iu 11 Ngh nh
s 76/CP quy nh: Trong trng hp cỏ
nhõn, t chc da vo tỏc phm dch, phúng
tỏc, biờn son, ci biờn, chuyn th ca ngi
khỏc sỏng to ra tỏc phm mi thỡ phi
c s ng ý ca tỏc gi hoc ch s hu

tỏc phm. Nh vy, gia quy nh ca BLDS
v vn bn hng dn thi hnh v vn ny
cng mõu thun nhau. Ngh nh s 31/2001/N-
CP ngy 26/6/2001 ca Chớnh ph v x pht vi
phm hnh chớnh trong lnh vc vn hoỏ thụng tin
ti im a khon 2 iu 43 quy nh mc x
pht t 3.000.000 ng n 10.000.000 ng
i vi hnh vi dch tỏc phm m khụng cú s
ng ý ca tỏc gi hoc ch s hu tỏc phm gc.
Trong khi lut ni dung quy nh khụng rừ rng thỡ
c quan nh nc cú thm quyn khú cú th xỏc
nh hnh vi dch tỏc phm m khụng cú s ng
ý ca tỏc gi hoc ch s hu tỏc phm gc l vi
phm ra quyt nh x pht.
Trờn thc t, vic dch tỏc phm ca ngi
khỏc m khụng c s ng ý ca tỏc gi hoc
ch s hu tỏc phm gc trong khi tỏc phm ang
trong thi hn bo h rừ rng l vụ lớ, bi l dch
l hỡnh thc s dng tỏc phm, nht l khi vic s
dng ú li mang n cho ngi dch khụng ch
nhng li ớch tinh thn m cũn c nhng li ớch vt
cht. Hin nay, chỳng ta cha tham gia vo Cụng
c Berne nhng Vit Nam ó tham gia kớ kt
cỏc Hip nh song phng nh: Hip nh gia
Chớnh ph Cng ho XHCN Vit Nam v Chớnh
ph Liờn bang Thu S v bo h s hu trớ tu v
hp tỏc trong lnh vc s hu trớ tu; Hip nh
gia Cng ho XHCN Vit Nam v Hp chng
quc Hoa Kỡ v quan h thng mi. Trong cỏc
hip nh ny u cú iu khon cỏc bờn cam kt


88 T¹p chÝ
luËt häc
®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù

thực hiện những nghĩa vụ và quyền hạn quy định
tại Hiệp định đa phương có liên quan đến quyền
tác giả là Công ước Berne. Điều 8 Công ước
Berne quy định: “Tác giả của tác phẩm văn
học, nghệ thuật được Công ước này bảo hộ
được độc quyền dịch hay cho phép dịch tác
phẩm của mình trong suốt thời hạn hưởng
quyền bảo hộ trên các tác phẩm nguyên tác
của mình.” Từ những phân tích trên đây, theo
chúng tôi, BLDS nên quy định việc dịch tác phẩm
phải được sự cho phép của tác giả hoặc chủ sở
hữu tác phẩm gốc.
- Về các quyền tài sản của tác giả, chủ sở
hữu tác phẩm.
Khoản 2 Điều 751 BLDS quy định: “Tác giả đồng
thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền tài sản đối
với tác phẩm của mình bao gồm:
a. Được hưởng nhuận bút;
b. Được hưởng thù lao khi tác phẩm được
sử dụng;
c. Được hưởng lợi ích vật chất từ việc cho
người khác sử dụng tác phẩm dưới các hình
thức xuất bản, tái bản, trưng bày, triển lãm,
biểu diễn, phát thanh, truyền hình, ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh; dịch, phóng tác, cải biên,

chuển thể; cho thuê;
d. Nhận giải thưởng đối với tác phẩm mà
mình là tác giả, trừ trường hợp tác phẩm
không được Nhà nước bảo hộ".
Đối chiếu với khoản 2 Điều 752 và khoản 2
Điều 753 thì tác giả không đồng thời là chủ sở
hữu tác phẩm được hưởng các quyền tài sản nói
tại điểm a, b và d; còn chủ sở hữu tác phẩm được
hưởng quyền tài sản quy định tại điểm c. Tuy
nhiên, giữa ba quyền tài sản quy định tại điểm a,b
và c của điều luật trên hiện nay vẫn chưa có
hướng dẫn cụ thể để phân biệt rạch ròi ba quyền
tài sản này dẫn đến việc áp dụng không thống
nhất trong thực tế. Cũng cần có hướng dẫn cụ thể
tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm sẽ đồng
thời được hưởng cả ba quyền tài sản này hay chỉ
được hưởng từng quyền năng nhất định trong từng
trường hợp cụ thể? Về quyền được hưởng nhuận
bút và quyền được hưởng thù lao khi tác phẩm
được sử dụng, hiện nay đang tồn tại hai quan
điểm khác nhau:
Quan điểm 1 cho rằng nhuận bút là khoản lợi
ích vật chất được trả cho tác giả khi tác phẩm
được hoàn thành, không phân biệt tác phẩm được
thể hiện dưới hình thức nào (chỉ tác giả mới được
hưởng và chỉ hưởng một lần). Còn thù lao là
khoản lợi ích vật chất được hưởng khi tác phẩm
được sử dụng hoặc tái sử dụng. Theo quan điểm
này, tác giả có thể đồng thời hưởng cả nhuận bút
và thù lao từ bên sử dụng tác phẩm.

Quan điểm 2 cho rằng nhuận bút là khoản tiền
do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả khi tác
phẩm được sử dụng dưới một trong các hình
thức: Xuất bản, đăng báo, tạp chí, công diễn, điện
ảnh, phát thanh, truyền hình. Còn thù lao là khoản
lợi ích vật chất mà tác giả được hưởng khi tác
phẩm đó là tác phẩm đơn chiếc, có đặc thù riêng
như tranh, ảnh, công trình mĩ thuật, tượng đài,
điêu khắc, tạo hình và thường được sử dụng
dưới hình thức trưng bày triển lãm hoặc khi tác
giả hưởng lợi ích vật chất do người khác sử dụng
tác phẩm để chuyển thể, cải biên, phóng tác.
Theo chúng tôi, những cách phân biệt trên


Tạp chí luật học
89
đặc san về sửa đổi, bổ sung bộ luật dân sự

u cha tht s tho ỏng. Trong khi vn cha
cú s phõn bit rch rũi gia nhun bỳt v thự lao
thỡ ngy 11/6/2002 Chớnh ph ban hnh Ngh nh
s 61/2002/N-CP v ch nhun bỳt, th ch
hoỏ nhng quyn li ca ngi sỏng tỏc v mt
vt cht nhm ng viờn, khuyn khớch hot ng
sỏng to. Tuy nhiờn, iu 5 Ngh nh s 61/CP
nh ngha: Nhun bỳt l khon tin do bờn s
dng tỏc phm tr cho tỏc gi hoc ch s
hu tỏc phm khi tỏc phm c s dng.
Ni dung cỏc iu 2, 8, 13, 19, 23, 27 u th

hin tinh thn ny. Theo Ngh nh s 61/CP, tin
thự lao c tr cho nhng ngi thc hin cỏc
cụng vic liờn quan n tỏc phm, ph giỳp tỏc gi
trong quỏ trỡnh hon thnh tỏc phm. Trong khi ú
iu 752, 753 BLDS quy nh ch cú tỏc gi l
ngi c hng nhun bỳt, thự lao, cũn ch s
hu tỏc phm thỡ ch c hng li ớch vt cht
t vic s dng tỏc phm di cỏc hỡnh thc xut
bn, tỏi bn, trng by, trin lóm, biu din, phỏt
thanh, truyn hỡnh, ghi õm, ghi hỡnh, chp nh;
dch, phúng tỏc, ci biờn, chuyn th; cho thuờ.
Cú th thy rừ Ngh nh s 61/CP cú nhng
im khụng phự hp vi quy nh ca BLDS v
vic phõn bit gia nhun bỳt v thự lao trong
Ngh nh s 61/CP l khụng hp lớ.
Theo chỳng tụi, phõn bit quyn hng
nhun bỳt v thự lao nờn tu thuc vo hỡnh thc
s dng tỏc phm. Nu tỏc phm c s dng
di hỡnh thc xut bn (nh sỏch, bỏo, th,
nhc ) thỡ tỏc gi c hng nhun bỳt khi tỏc
phm c cụng b, ph bin; cũn khi tỏc phm
c s dng di cỏc hỡnh thc khỏc nh biu
din (tỏc phm sõn khu, mỳa ), trng by trin
lóm (tỏc phm to hỡnh, tranh, tng, phn mm
mỏy tớnh ), s dng sn xut chng trỡnh õm
nhc trờn bng õm thanh, a õm thanh, bng hỡnh,
a hỡnh hoc s dng chuyn th, ci biờn,
phúng tỏc thỡ tỏc gi c hng tin thự lao.
- V vic tha k cỏc quyn liờn quan n tỏc
phm ca ch s hu tỏc phm khụng ng thi

l tỏc gi.
Theo quy nh ca iu 764 v iu 765
BLDS cng nh cỏc vn bn phỏp lut liờn quan
thỡ ch cú tỏc gi (bao gm tỏc gi ng thi l ch
s hu tỏc phm v tỏc gi khụng ng thi l ch
s hu tỏc phm) mi cú quyn li tha k;
hay núi cỏch khỏc, ch nhng ngi tha k ca
tỏc gi mi c hng tha k cỏc quyn ca
tỏc gi. Trong khi ú, ch s hu tỏc phm dự
khụng phi l tỏc gi cng cú cỏc quyn t tỏc
phm m mỡnh l ch s hu quy nh trong iu
753. õy l nhng quyn ti sn ca ch s hu
tỏc phm. Vỡ vy, khi ch s hu tỏc phm cht,
nhng quyn ny tr thnh di sn ca h v phi
c li tha k. BLDS nờn b sung thờm quy
nh v vic tha k cỏc quyn liờn quan n tỏc
phm ca ch s hu tỏc phm khụng ng thi
l tỏc gi. C th: "Trng hp ch s hu tỏc
phm khụng ng thi l tỏc gi cht, ngi tha
k ca h c hng cỏc quyn quy nh ti
iu 753 ca B lut ny.
Trong trng hp khụng cú ngi tha k,
ngi tha k t chi nhn di sn hoc khụng cú
quyn nhn di sn thỡ cỏc quyn ú thuc Nh
nc.
Trong trng hp ngi tha k ca ch s
hu tỏc phm khụng ng thi l tỏc gi cht

90 T¹p chÝ
luËt häc

®Æc san vÒ söa ®æi, bæ sung bé luËt d©n sù

trước khi hết thời hạn bảo hộ thì người thừa kế
của người đó được hưởng các quyền nói trên cho
đến hết thời hạn bảo hộ".
Tôn trọng và bảo vệ quyền tác giả nói riêng,
quyền sở hữu trí tuệ nói chung luôn là biểu hiện
của quốc gia tiến bộ, vì sự phát triển của nhân
loại. Đối với nước ta hiện nay, đó còn là bước đi
tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
Việc sửa đổi những quy định pháp luật về lĩnh vực
này là hết sức cần thiết để phù hợp với mục đích
khuyến khích các sáng tạo tinh thần trên phạm vi
toàn cầu./.

×