Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Một số biện pháp chế biến món ăn và nâng cao chất lượng dinh dưỡngcho trẻ trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 31 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

UBND HUYỆN GIA LÂM
<b>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b> </b>


<b> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM, GIẢI PHÁP</b>



<b> MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHẾ BIẾN MÓN ĂN</b>


<b>VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGDINH DƯỠNG</b>



<b>CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON</b>


<b> </b>


<b> Tác giả : Đỗ Thị Thu Huyền</b>
<b> Lĩnh vực: Chăm sóc ni dưỡng</b>
<b> Cấp học : Mầm non</b>


<b>Tài liệu kèm theo: Không</b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>NỘI DUNG</b> <b>TRANG</b>


<b>A/ ĐẶT VẤN ĐỀ</b>

1


<b>I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b> 1


<b>II/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU</b> 2


<b>B/ NỘI DUNG SÁNG KIẾN</b>

3


<b>I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN.</b> 3



<b>II/ THỰC TRẠNG</b> 3


1/ Những thuận lợi và khó khăn 3


2/ Thực trạng 4


<b>IV/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN</b> 6


1/ Biện pháp 1: Tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.


6
2/ Biện pháp 2: Lựa chọn thực phẩm và chế biến món ăn. 8


3/ Biện pháp 3: Xây dựng thực đơn theo mùa 14


4/ Biện pháp 4: Vệ sinh an tồn thực phẩm, vệ sinh mơi trường
trong và ngoài bếp.


21
<i><b>5/ Biện pháp 5: Phối hợp với giáo viên chăm sóc bữa ăn cho trẻ.</b></i> 23


<b>V/ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC</b> 24


<b>VI/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM</b> 26


<b>C: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ</b> 27


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>A/ ĐẶT VẤN ĐỀ</b>



<b>I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>


<b>Bác Hồ đã nói: </b>


<i><b>“Trẻ em như búp trên cành,</b></i>
<i><b>Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan”</b></i>


Vì vậy, cơng việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu của trẻ là nhiệm vụ của toàn
dân, từ nhà trường đến toàn xã hội. Trong thực tế, ở tuổi mầm non, đây là giai
đoạn phát triển mạnh cả về thể chất lẫn trí tuệ, đặc biệt sự phát triển về thể lực
nếu chăm sóc sức khoẻ khơng đầy đủ, dẫn đến trẻ suy dinh dưỡng. Chính vì vậy,
chăm sóc ni dưỡng trẻ giúp trẻ khoẻ mạnh và phát triển hoàn chỉnh là vấn đề
cấp bách hàng đầu trong thực tế ở tuổi mầm non giai đoạn này, trẻ chưa có kinh
nghiệm hiểu biết ý thức đầy đủ về chăm sóc sức khoẻ vệ sinh dinh dưỡng nên
trẻ chỉ ăn theo nhu cầu sở thích của bản thân, cịn ăn gì? ăn như thế nào? hồn
tồn phụ thuộc vào sự chăm sóc của gia đình và nhà trường. Với sự phát triển
của xã hội hiện nay, đời sống nhân dân ngày càng cao. Vì vậy, trẻ em khơng
dừng lại ở việc ăn no, mà trẻ phải được ăn ngon, ăn đủ chất dinh dưỡng hợp lý.
Việc cải tiến món ăn cho trẻ ở trường mầm non cần phải ngon, hấp dẫn với trẻ,
hợp vệ sinh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.


Dinh dưỡng là nhu cầu cần thiết hàng ngày của con người. Trẻ em cần
dinh dưỡng để phát triển thể lực và trí lực, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì
sự sống và làm việc. Tất cả chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn,
uống đây là nhu cầu hàng ngày, một nhu cầu cấp bách, bức thiết khơng thể
khơng có, khơng chỉ là giải quyết chống lại cảm giác đói. Ăn uống để cung cấp
năng lượng cho cơ thể hoạt động, ngồi ra thức ăn cịn cung cấp các axit amin,
các Vitamin, chất khoáng là những chất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể
duy trì các tế bào, tổ chức ….



Thật vậy nếu thiếu hoặc thừa các chất dinh dưỡng nói trên đều có thể ảnh
hưởng bất lợi cho sức khỏe. Muốn có một cơ thể khỏe mạnh cần ăn uống hợp lý
và được chăm sóc sức khỏe đầy đủ. Ở trẻ em tuổi cơ thể đang phát triển mạnh
nhu cầu dinh dưỡng rất lớn, nếu thiếu ăn trẻ em sẽ là đối tượng đầu tiên chịu hậu
quả về các bệnh về dinh dưỡng … Ăn uống là cơ sở của sức khỏe, ăn uống theo
đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực và trí tuệ phát triển tốt, trẻ em mạnh khỏe
học giỏi thông minh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

trẻ không cẩn thận, chu đáo dẫn đến gây ngộ độc thức ăn, rối loạn tiêu hoá. Ảnh
hưởng lớn đến sức khoẻ của trẻ.


Song song với việc chăm sóc là việc ni dưỡng trẻ mà ăn uống là một nhu
cầu không thể thiếu được của mỗi con người. Nấu ăn là một công việc hết sức
gần gũi và quen thuộc trong mỗi gia đình và trường mầm non. Trong mỗi chúng
ta ai cũng có thể nấu ăn được nhưng nấu như thế nào để đảm bảo đầy đủ chất
dinh dưỡng một cách an toàn và hợp lý nhất, điều này khơng dễ, nó ln ln
địi hỏi chúng ta phải có những sáng tạo, có khoa học và hiểu biết về nấu ăn cho
các cháu ở trường mầm non. Nếu trẻ em được nuôi dưỡng tốt sẽ có một sức
khoẻ tốt và đó là tiền đề cho sự phát triển của trẻ sau này. Vì vậy, công tác nuôi
dưỡng trong trường mầm non là một việc hết sức quan trọng.


Vì vậy, ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm là rất cần thiết, trẻ được ăn
uống đủ chất đảm bảo vệ sinh giúp trẻ phát triển tốt về thể chất, nhận thức, ngơn
ngữ, thẩm mĩ và tình cảm xã hội. Việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm là nhiệm vụ quan trọng trong trường Mầm non. Do vậy
phải làm tốt từ khâu lên thực đơn, cân đối phù hợp và ký hợp đồng thực phẩm
chọn mua hoặc tự tạo nguồn thực phẩm sạch cho đến cách chế biến thức ăn,
cách phòng chống ngộ độc thức ăn cho trẻ là việc không thể thiếu được đối với
người làm cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ trong trường Mầm non.



<b> </b>

Là một nhân viên nuôi dưỡng, tôi rất băn khoăn và trăn trở: Làm thế nào để
giúp cho trẻ có đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể để đảm bảo cho trẻ có sức
khỏe tốt? Bản thân tơi ln cố gắng để tìm ra những giải pháp nâng cao chất
lượng các bữa ăn và nhu cầu dinh dưỡng cần thiết cho trẻ trong các bữa ăn đó.
<i><b>Đó là lí do tơi chọn và áp dụng đề tài “Một số biện pháp chế biến món ăn và</b></i>
<i><b>nâng cao chất lượng dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”</b></i>


<b>II/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :</b>


- Tìm ra những biện pháp để chế biến những món ăn ngon và các loại thực
phẩm giàu chất lượng dinh dưỡng nhằm đảm bảo sức khỏe cho trẻ trong trường
mầm non để đáp ứng nhu cầu hiện nay của toàn xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b> I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN:</b>


Theo nghiên cứu của viện dinh dưỡng, sự ăn uống có ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe cho trẻ đặc biệt là trẻ ở lứa tuổi mầm non. Chất lượng dinh dưỡng
có tốt mới đảm bảo cho trẻ phát triển đầy đủ và cân đối để đảm bảo cho trẻ hình
thành và hồn thiện đủ các mặt về sức khỏe, trí tuệ và thẩm mĩ. Nếu ăn uống
khơng đủ dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sự tiêu hóa của trẻ. Trẻ sẽ thông minh,
nhanh nhẹn làm nền tảng vững chắc cho tương lai. Ngược lại, nếu cho trẻ ăn
uống khơng khoa học, khơng giờ giấc, khơng có đủ chất thường gây rối loạn tiêu
hóa và làm cho trẻ mắc một số bệnh như tiêu chảy, còi xương, kho mắt....


Như vậy, vần đề về dinh dưỡng cho trẻ ở mầm non đã được sự quan tâm
từ rất sớm. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ quan tâm đến ảnh hưởng của sự ăn
uống đến sức khỏe và bệnh tật củ trẻ. Đồng thời các tác giả cũng cho rằng: Để
có cở thể phát triển tốt, tránh được bệnh tật thì cần phải đảm bảo một chế độ ăn
uống khoa học, hợp lí, vệ sinh. Nhưng chưa có tác giả nào đề cập đến hiệu quả
tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ. Mà hiện nay trẻ mắc các bênh còi xương, suy dinh


dưỡng vô cùng nhiều. Hơn nữa, thực tế hiện nay chưa tìm ra các giải pháp hữu
hiệu để làm giảm tỉ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng. Do đó, vần đề nâng cao chất lượng
dinh dưỡng để bảm bảo sức khỏe cho trẻ luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu
hiện nay.


<b> II/ THỰC TRẠNG:</b>


1/ Đặc điểm tình hình chung của trường, của tổ ni.


- Trường tơi đầu năm có tổng số 405 học sinh, đến nay đã có 440 trẻ, chia
thành 11 nhóm lớp. Phân bổ theo 4 khu: Khu Thượng, Khu Trung, Khu trung
Tâm, Khu Hạ. Có 01 bếp ăn.


- Số trẻ ăn bán trú tại trường đạt 100%. Mức tiền ăn của trẻ 15.000/cháu.
Chia làm 02 bữa. ( Mẫu giáo: ăn 01 bữa chính và 01 bữa phụ, Nhà trẻ: ăn 02 bữa
chính).


- Tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên: 48 đồng chí.


<i>Trong đó: Ban giám hiệu: 03 đồng chí</i>


Giáo viên: 30 đồng chí
Cơ ni: 08 đồng chí


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Trong đó tổng số nhân viên ni dưỡng có 08 đồng chí. Các đồng chí đều có
trình độ trên chuẩn.


Xuất phát từ tình hình thực tế của nhà trường, trong quá trình thực hiện để đề
tài có cơ sở khoa học, đề ra được những biện pháp hữu hiệu nhằm thực hiện tốt
và có hiệu quả. Trong khi thực hiện tơi gặp những những thuận lơị và khó khăn


sau:


<b>2/ Những thuận lợi và khó khăn.</b>
<i><b>2.1/ Thuận lợi: </b></i>


- Được sự chỉ đạo sát sao của BGH.


- Phụ huynh đã có nhận thức về cơng tác nuôi dưỡng.


- Nhân viên tổ ni ln nhiệt tình, u nghề, chịu khó tìm tịi sáng tạo
trong chế biến, cải tiến các món ăn cho trẻ .


- 100% nhân viên đạt trình độ trên chuẩn, có nhiều kinh nghiệm trong cơng
tác ni dưỡng.


- Nhà trường đã đầu tư và mua sắm trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho tổ
chức bán trú như: Một số biểu bảng trong và ngồi bếp, Có tủ lạnh bảo quản và
lưu mẫu thức ăn, có tủ hấp sấy bát và một số dụng cụ đựng cơm, canh…


- 100% trẻ ăn ngủ tại trường.


- Nhà trường đã ký kết hợp đồng với công ty cung ứng thực phẩm sạch có
uy tín như ( Cơng ty Thực phẩm Minh Thoa, Đơng Á )


<i><b>2.2/ Khó khăn</b></i>


- Giá cả thực phẩm thị trường còn bấp bênh.
- Tiền ăn của trẻ còn thấp.


- Cơ sở vật chất, bếp ăn còn chật hẹp chưa xây dựng theo bếp một chiều.


- Còn một số phụ huynh chưa nhận thức được về công tác nuôi dưỡng.
- Trường còn 04 điểm lẻ nên việc đưa cơm đến các khu gặp nhiều khó khăn.
<i><b>2.3/ Điều tra thực trạng:</b></i>


- Vào đầu năm học 2016 – 2017 tôi đã khảo sát trẻ trong trường với tiêu chí
như:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Nội dung</b> <b>Đầu năm</b> <b>Tỉ lệ %</b>


<b>Tổng số trẻ</b> 405 <sub>100</sub>


<i><b>Cân nặng</b></i> 405 <sub>100</sub>


Kênh bình thường 388 <sub>96</sub>


Kênh suy dinh dưỡng 17 <sub>4</sub>


<i><b>Chiều cao</b></i> 405 <sub>100</sub>


Kênh bình thường 371 <sub>92</sub>


Kênh thấp cịi 34 8


<i>2.3.2/ Khám sức khỏe.</i>


<b>Thời</b>
<b>gian</b>


<b>Số trẻ</b> <b>THEO DÕI CÁC BỆNH</b>



<b>Tổng</b>
<b>số</b>


<b>Được</b>
<b>khám</b>


<b>Mắt</b> <b>Tai</b>
<b>MH</b>


<b>Răng</b> <b>Da</b> <b>Còi</b>


<b>xương</b>


<b>Giun Bệnh</b>
<b>khác</b>
<i><b>Đầu</b></i>


<i><b>năm</b></i>


405 405 0 52 45 02 0 0 <i>12</i>


<i><b>Tỷ lệ%</b></i> <i>100</i> <i>100</i> <i>0</i> <i>12</i> <i>11</i> <i>0.5</i> <i>0</i> <i>0</i> <i>3</i>
<i>2.3.3/ Chất lượng bữa ăn</i>


<b>STT</b> <b>TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ</b>


<b>Tổng</b>
<b>số trẻ</b>


<b>Trẻ</b>


<b>thích</b>


<b>ăn</b>


<b>Tỷ lệ</b>
<b>%</b>


<b>Trẻ</b>
<b>lười</b>
<b>ăn</b>


<b>Tỷ lệ</b>
<b>%</b>


1 Các món chế biến từ thịt. 405 360 89 45 11


2 Các món có rau và hành. 405 350 86 57 14


3 Các món có mùi thơm. 405 360 89 45 11


4 Các món có chất tanh như:
Tôm, cá, cua…


405 335 83 70 17


5 Trẻ không ăn hết suất của
mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN</b>



Từ những nguyên nhân cũng như thực trạng đã nêu ở trên, tôi áp dụng một số
phương pháp sau:


<i><b>1/ Biện pháp 1: Tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.</b></i>
<i><b> “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”</b></i>


- Với câu nói trên cho ta thấy chúng ta phải đi học, học mãi đến một lúc nào
đó chúng ta sẽ có một kết quả mà mình mong đợi.


- Đối với mỗi con người chúng ta dù có làm việc gì đi chăng nữa, chúng ta
cũng khơng chỉ làm việc mà phải ln ln tìm tịi học hỏi để nâng cao trình độ
chun mơn của mình được tốt hơn, đặc biệt là các cơ ni là người trực tiếp
chế biến ra các món ăn để chăm sóc sức khoẻ cho trẻ ở trường mầm non thì vấn
đề học càng quan trọng. Vì có nhiều kinh nghiệm thì các cơ ni mới có thể làm
tốt được cơng tác của mình. Bên cạnh đó các cơ phải thường xuyên thay đổi
thực đơn cho trẻ và chế biến như thế nào để giúp trẻ ăn ngon miệng, hết suất. Vì
<i>thế chúng ta phải ln ln có tâm niệm “ học, học nữa học mãi”.</i>


- Tôi xác định việc bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn là vô cùng
cần thiết, chuyên môn giúp tôi về mọi mặt, giúp tôi áp dụng và học tập được
những kinh nghiệm tốt vào thực tế khi đứng trên bếp, đó là bài học quý báu.


- Được sự quan tâm tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu tôi đã được đi dự
tập huấn, kiến tập tại các trường bạn trong Huyện, cụm qua các lớp bồi dưỡng tập
huấn do phịng tổ chức, qua đó tơi đã học tập được cách chế biến món ăn món ăn
ngon nhất cho trẻ, cách thực hiện dây truyền trên bếp, cách sắp xếp bố trí bếp ăn
khoa học, hệ thống hồ sơ sổ sách…. Ngồi ra, tơi cịn học hỏi chuyên môn qua
sách báo, trên các thông tin đại chúng. Từ đó tơi đã tích góp được nhiều kinh
nghiệm cho bản thân, đó cũng chính là hành trang cho cơng việc của mình.



- Hàng tuần, tổ nuôi sinh hoạt chuyên chuyên môn 1 lần, qua các buổi
sinh hoạt đã bàn bạc, thống nhất với các món, các thực phẩm trẻ chưa thích
chúng tơi đã cùng nhau xây dựng và thảo luận ở tổ để khi đứng bếp chúng tôi
chế biến một cách dễ dàng. Để các nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình
thì chúng tơi đã thống nhất lên lịch phân cơng cơ của tổ, để mọi người biết việc
của mình phải làm gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>BẢNG PHÂN CƠNG CƠ</b>


<b>Thời gian</b> <b>Cơ chính</b> <b>Cơ phụ 1-2 Cơ phụ 3-4</b> <b>Cơ phụ 5-6</b> <b>Cô phụ 4</b>
<b>7h-8h</b> - Sấy bát


Nhận TP
của trẻ, cô
lần 1


CB dụng cụ
nấu ăn, phụ
GNTP lần 1


VS đồ dùng
dụng cụ sơ


chế.


VS khu vực
sơ chế thực


phẩm.



Sơ chế
thực
phẩm.
<b>8h-9h</b> Nhận TP


lần 2 và
nấu ăn cho


trẻ.


Phụ GNTP
lần 2. Phụ
nấu ăn cho


trẻ.


Chế biến
món ăn cho


trẻ.


Sơ chế TP,
Say thịt.


Sơ chế
thực
phẩm.
<b>9h-10h15</b> Lưu TP,


chia định


lượng


Chia ăn cho
trẻ.


CB đồ dùng
chia ăn, phụ


chia ăn.


Thu dọn VS
đồ dùng
chia ăn.


Thu dọn
VS đồ


dùng.
<b>10h-12h</b> QS trẻ ăn


tại khu TT


Chế biến
thực phẩm
cô, rửa bát


khu TT


Lấy bát cho
các lớp. Rửa



bát khu TT.
Chế biến
bữa chiều.


Chở cơm
khu Chợ,
rửa bát khu


chợ, khu
Thượng.
Chở cơm
khu Hạ,
Thượng
rửa bát
khu chợ,
khu Hạ
<b>12h-13h </b> Nghỉ trưa Nghỉ trưa Nghỉ trưa Nghỉ trưa Nghỉ trưa
<b>13h-14h</b> Nấu bữa


chiều


Sấy bát, phụ
nấu ăn chiều


Chế biến
bữa chiều.


Sơ chế bữa
chiều.



Sơ chế
bữa
chiều.
<b>14h-15h</b> Lưu thức


ăn, chia ăn
bữa chiều.


Phụ chia ăn. CB đồ dùng
chia ăn, phụ


chia ăn.


Thu dọn đồ
dùng. Chở
cơm, rửa bát


khu chợ.
VS đồ
dùng.
Chở cơm,
rửa bát
khu Hạ,
Thượng.
<b>15h-16h30</b> QS trẻ ăn


chiều. VS
bếp



VS bàn bệ
bếp. Rửa bát


khu TT.


VS xoong
nồi, rửa bát


khu TT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>Hình ảnh: Họp chun mơn.</b></i>
<i><b>2/ Biện pháp 2: Lựa chọn thực phẩm và chế biến món ăn.</b></i>
<i><b>2.1/ Lựa chọn thực phẩm.</b></i>


- Trong những năm gần đây nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị
trứờng và đời sống của chúng ta ngày càng được nâng cao nhưng xen vào đó là
các loại thực phẩm khơng rõ nguồn gốc hoặc các sản phẩm mà nhà sản xuất, chế
biến đã sử dụng các chất phụ gia như: phẩm mầu, đường hoá học đang bị lạm
dụng trong pha chế nước giải khát, sản xuất bánh kẹo, chế biến những thức ăn
sẵn như thịt quay, giò chả…


- Nhiều loại thịt bán trên thị trường không qua kiểm duyệt thú y. Bên cạnh
đó các nhà sản xuất cịn sử dụng các loại hố chất bảo vệ thực vật, như thuốc trừ
sâu, thuốc diệt cỏ, hố chất kích thích tăng trưởng và thuốc bảo quản khơng theo
quy định đã làm tồn dư các hoá chất này trong thực phẩm làm cho con người
chúng ta dư âm biết bao nhiêu loại bệnh nguy hiểm như: ngộ độc thức ăn, ung
thư… vì vậy chúng ta phải lựa chọn những thực phẩm có theo mùa, có ngay tại
địa phương, để đảm bảo sức khoẻ cho chúng ta và đặc biệt là trẻ nhỏ.


- Do đó việc lựa chọn thực phẩm đảm bảo vệ sinh, phù hợp với lứa tuổi mẫu


giáo là rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng của bữa ăn có đảm bảo vệ
sinh, phù hợp với trẻ, trẻ ăn có ngon miệng khơng điều đó phụ thuộc vào quá
trình chúng ta lựa chọn thực phẳm như thế nào để giúp trẻ ăn ngon miệng và hết
suất của mình.


Sau đây là một số bí quyết của tơi trong việc lựa chọn thực phẩm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

* Đối với thịt gia súc gia cầm như: thịt lợn, thịt gà, thịt bò…


+ Đối với thịt lợn: Chúng ta cần chọn những cửa hàng tin cậy, chọn thịt
có mỡ màu trắng tinh và thịt lạc có màu đỏ tươi hoặc khơng có màu lạ khác, bề
mặt của thịt phải khô không nhớt, độ đàn hồi cao, mùi thơm tự nhiên khơng có
mùi hơi. Tránh mua phải những loại thịt mắc bệnh như: tụ huyết trùng, thịt có bì
qua dầy…


+ Đối với thịt gà: Ta nên chọn những cửa hàng uy tín, chọn thịt mềm
dẻo, thớ thịt săn chắc, đầu sườn có màu trắng hồng, da thịt mỏng có màu trắng
vàng tự nhiên khơng có nốt thâm tím ở ngồi ra.


+ Đối với thịt bò: Ta nên chọn thịt có màu đỏ tươi, mỡ màu vàng nhạt,
thớ thịt nhỏ săn chắc, mềm dẻo có mùi thơm đặc trưng.


Trước khi mang chế biến thực phẩm cho trẻ thì chúng ta phải rửa sạch sau
đó thái nhỏ và cho vào cối say nhỏ ( Tuỳ từng độ tuổi). Thực phẩm được sơ chế
ở trên bàn hoặc bệ sạch để đảm bảo vệ sinh.


* Đối với các loại hải sản như: tôm, cua, cá…


- Tôm, cua, cá…rất tốt cho con người chúng ta và đặc biệt là trẻ nhỏ vì
nó cung cấp chất can xi, chất đạm làm cho xương của trẻ chắc khoẻ hơn và


khơng bị bệnh cịi xương.


+ Đối với Tơm: Chúng ta nên chọn những con cịn sống, mình của tôm
phải trắng trong khi sơ chế phải làm sạch, bóc vỏ, đầu. Đầu và dâu tơm dùng để
nấu canh.


+ Đối với cá: Ta nên chọn những con cá bơi khoẻ, cịn ngun vẩy khơng
bị chầy sước. Khi sơ chế chúng ta nên đập chết cá và đem rửa sạch, đánh vẫy
cho vào nồi luộc sau đó gỡ bỏ xương, sau đó phần đầu và phần xương dã nhỏ
lọc lấy nước nấu canh.


Ngoài việc lựa chọn các loại thực phẩm cung cấp chất đạm chúng ta còn
phải lựa chọn những thực phẩm cung cấp vitamin và chất sơ như rau, của, quả.


+ Đối với rau: Chúng ta cần lựa chọn những cửa hàng quen thuộc. Chọn
rau phải tươi ngon không bị dập nát hoặc vàng úa.


+ Đối với loại hạt, củ, quả khô: Khi mua chúng ta không nên chọn những
thực phẩm bị mốc, mọt. Nhất khi chọn gạo, bánh đa khổ, lạc, vừng nên chọn
những loại gạo ngon, khơng có mấy chấu, khơng có sạn, khơng có mọt, khơng
có mùi hơi, khơng bị mốc…


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

phẩm này các nhà sản xuất thường sẻ dụng hàn the và bánh phở khơng có mùi
chua.


+ Đối với thực phẩm làm gia vị: như nước mắm, dầu…Khi mua chúng
nên chú ý đến hãng sản xuất và thời hạn sử dụng cuả sản phẩm để đảm bào được
an toàn.


<i><b> Hình ảnh: Một số loại thực phẩm.</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

đeo khẩu trang, đội mũ và đặc biệt khi sơ chế và chế biến các cô phải đi găng
tay và phải cắt móng tay ngắn, khơng đựoc để móng tay dài vì như vậy các vi
khuẩn trong móng tay sẽ sâm nhập vào thực phẩm làm mất vệ sinh.


- Từ đó mà chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc lựa chọn thực
phẩm đảm bảo vệ sinh và phù hợp với trẻ mẫu giáo. Nếu chúng ta lựa chọn
những thực phẩm không đảm bảo vệ sinh , tươi ngon thì bữa ăn của chúng ta
không mang lại giá trị dinh dưỡng cao.




<i><b>Hình ảnh: Giao nhận thực phẩm.</b></i>
<i><b>2.2/ Chế biến món ăn cho trẻ.</b></i>


- Đối với trẻ mầm non nói chung, trẻ mẫu giáo nói riêng, các cơ ni
chúng tơi xây dựng thực đơn thường phối hợp các loại thực phẩm với nhau để
cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cho trẻ, đồng thời kết hợp các thực phẩm còn
gây hứng thú cho trẻ, trẻ nhìn thấy hấp dẫn đẹp, trẻ sẽ rất thích ăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Với thực phẩm là thịt nhưng các cơ ni chúng tơi có thể chế biến ra
nhiều món ăn khác nhau như: Tơm, Thịt lợn sào ngũ sắc, Thịt lợn, trứng cút
kho tàu, thịt đúc trứng…


<i><b>Ví dụ 1: Món “Tơm xào ngũ sắc” Tôi chế biến như sau:</b></i>


<i>* Nguyên liệu chuẩn bị:</i>


- Tôm biển tươi, thịt Lợn, cà rốt, hoa nơ, su hào, gia vị, mỳ chính, hành
mùi, muối vừa đủ.



<i>* Sơ chế:</i>


- Tôm rử sạch cho vào hấp cách thủy đến khi chín bỏ ra bóc vỏ rồi đem ra
thái nhỏ.


- Thịt lợn rửa sạch,thái miếng, trần qua nước sôi, rửa lại rồi đem ra say
nhỏ,ướp gia vị cùng với tôm.


- Cà rốt, su hào ngọt vỏ, rửa sạch, thái chỉ, ướp gia vị.
- Hành mùi rửa sạch thái nhỏ.


<i>* Kỹ thuật chế biến:</i>


- Phi thơm hành cho Tôm, thịt lợn vào xào cho tới khi Tôm, Thịt lợn săn
lại rồi cho su hào, Cà rốt, Hoa nơ vào xào tiếp cho tới khi Sua hào, cà rốt, hoa
nơ chín sau đó cho hành mùi rồi bắc ra.


<i>* Yêu cầu cảu thành phẩm và cảm quan:</i>


- Tơm , Thịt Lợn chín mềm màu sắc của củ quả nhìn đẹp mắt, có mùi tơm
thơm ngon.


<i><b>Ví dụ 2: Món “ Thịt gà nấu Càri”</b></i>
* Nguyên liệu chuẩn bị:


- Thịt gà, thịt Lợn, cà rốt, khoai tây, cà chua, sả, gừng, hành, mùi, gia vị, mỳ
chính, bột càri, dầu ăn.


* Sơ chế:



- Thịt gà rửa sạch, lọc thịt, trần qua nước sôi, thái miếng, say nhỏ.
- Thịt Lợn rửa sạch, thái miếng trần qua nước sôi, say nhỏ.


- Sả, ngừng làm sạch, giã nhỏ, lọc lấy nước cho vào ướp cùng với thịt gà thịt
lợn.


- Gia vị, bột Càri ướp với thịt gà, thịt lợn khoảng 15 phút.
- Cà rốt, khoai tây, cà chua làm sạch thái nhỏ hạt lựu để riêng,
- Hành mùi rửa sạch thái nhỏ.


* Kỹ thuật chế biến:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Đun cho nồi nước sơi. Sau đó cho thịt gà, thịt lợn, khoai tây, cà rốt, Gia
vị vừa đủ hầm đến khi thịt chín, khoai tây, cà rốt nhừ, đổ cà chua đã xào vào rồi
cho hành mùi và bắc ra.


* Yêu cầu của thành phẩm và cảm quan;


- Tơm, Thịt lợn chín mềm, mầu sắc của củ quả nhìn đẹp mắt và đặc trưng
của mùi Tơm thơm ngon.


<i><b>* Ví dụ 3: Thịt bị, thịt lợn hầm củ quả.</b></i>


<i>* Nguyên liệu:</i>


- Thịt bò, thịt Lợn, khoai tây, cà rốt, su hào, cà chua, gia vị, mỳ chính, dầu
ăn, hành hoa.


<i>* Sơ chế:</i>



- Thịt bò, Thịt Lợn rửa sạch thái miếng trần qua nước sôi, rửa lại. Say nhỏ,
Ướp gia vị, Gừng, tỏi.


- Khoai tây, cà rốt, Su hào, bỏ vỏ rửa sạch thái hạt lựu. Cà chua rửa sạch
thái hạt lựu trưng lên..


- Hành hoa nhặt sạch, rửa thài nhỏ.


<i>* Kỹ thuật chế biến:</i>


- Tỏi phi thơm cho thịt Bò, Thịt Lợn vào xào.


- Đun nước sôi rồi đổ thịt Bò, Thịt Lợn vào rồi đun nhỏ lửa, khoảng 20
phút rồi cho khoai tây vào đun tiếp khoảng 5 phút cho tiếp cà rốt, su hào, cho
thêm gia vị cho vừa rồi hầm đến khi nhừ. Cho tiếp mỳ chính, cà chua vào, cho
hành mùi rồi bắc ra.


<i>* Yêu cầu của thành phẩm và cảm quan.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>Hình ảnh: Một số món ăn chế biến cho trẻ.</b></i>
<i><b>3/ Biện pháp 3: Xây dựng thực đơn theo mùa.</b></i>


- Thực đơn là khẩu phần tính thành lượng thực phẩm để chế biến dưới
dạng các món ăn, sau khi sắp xếp thành bảng món ăn, tuỳ từng bữa ăn hàng
ngày, hàng tuần cho trẻ. Ngoài ra xây dựng thực đơn nhằm chủ động cho việc
thực hiện kế hoạch ăn uống cho phù hợp đối với trẻ, đặc biệt là trẻ mẫu giáo.
Khi xây dựng thực đơn cần chọn những thực phẩm theo mùa và có sẵn ở địa
phương để tiện cho việc tiếp ứng thực phẩm.



- Thường xuyên thay đổi thực đơn để chế biến các món ăn được đa dạng,
phong phú giúp trẻ ăn ngon miệng và hết suất của mình.


- Ngoài ra ta cần lưu ý đến sự phối hợp các thực phẩm, các chất để tạo
nên một bữa ăn ngon, ta phải tận dụng sự bổ sung lẫn nhau giữa các chất để
nâng cao giá trị dinh dưỡng của các món ăn.


- Chúng ta cần quan tâm đến mỗi bữa ăn của trẻ thì phải chó đủ bao
nhiêu thực phẩm và bao nhiều chất cho phù hợp và cần phải xây dựng thực đơn
phù hợp theo độ tuổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Đây là thực đơn mùa đông và mùa hè cho trẻ trong trường mầm non tôi
đã xây dựng và thực hiện trong q trình mà tơi nghiên cứu đề tài. Đây là thực
đơn đầy đủ chất dinh dưỡng và đạt hiệu quả cao trong suốt một tuần.


Mỗi ngày ở trường thì trẻ mẫu giáo được ăn một bữa chính và một bữa
phụ, Trẻ Nhà trẻ được ăn 2 bữa chính


<b>THỰC ĐƠN MÙA ĐƠNG CỦA TRẺ</b>


Tu n 1-3ầ


<b>Thứ</b> <b>Bữa chính</b> <b><sub>Mẫu giáo</sub></b> <b>Bữa phụ</b> <b><sub>Nhà trẻ</sub></b>


2


Cơm: - Cháo tôm dừa


xiêm.



- Cháo tôm dừa
xiêm.


- Uống sữa bột.
- Thịt gà, Thịt lợn om nấm


- Canh bò hầm củ quả.


3


Cơm:


- Uống sữa bột
- Bánh bông lan


Cơm:


- Thịt lợn hấp.
- Canh rau ngót
nấu thịt.


- Trứng sốt cuộn tơm hấp.
- Canh bí đỏ, đỗ xanh nấu thịt.
4


Cơm:


- Xơi gấc ( ruốc) - Xôi gấc ( ruốc)<sub>- Uống Sữa bột.</sub>
- Thịt Ngan, thịt lợn hầm xả.



- Canh dưa nấu cá.


5


Cơm: - Bún riêu cua đậu


phụ rau thơm.


- Bún riêu cua đậu
phụ rau thơm.
- Uống sữa bột.
- Thịt bị, thịt hầm bí đỏ


- Canh Bí xanh nấu thịt gà.


6


Cơm:


- Súp thập cẩm.
- Bánh Mỳ.


- Súp thập cẩm.
- Bánh Mỳ.
- Tôm, thịt lợn xào thập cẩm.


- Canh rau cải nấu Lạc.


7



Cơm:


- Mỳ gà rau thơm.


- Thịt lợn, đậu phụ sốt thịt bằm. - Mỳ gà rau thơm.
- Canh rau bắp cải nấu thịt lợn.


Tu n 2- 4ầ


<b>Thứ</b> <b>Bữa chính</b> <b>Bữa phụ</b>


<b>Mẫu giáo</b> <b>Nhà trẻ</b>


Cơm: - Uống sữa bột. - Cơm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

2 - Xíu mại bị sốt cà.
- Canh rau cải nấu Ngao.


- Bánh bông lan. nấm tươi.


- Canh rau cải cúc
nấu thịt.


3 Cơm:


- Thịt gà, thịt lợn xào bí xanh.
- Canh rau thập cẩm nấu cua.


- Xôi ngô bao tử.
- Uống sữa bột.



- Xôi ngô bao tử.
- Uống sữa bột.


4


Cơm:


- Cá rán, Thịt lợn sốt hoa viên.
- Canh rau củ quả nấu thịt.


- Cháo vịt hạt sen. - Cháo vịt hạt sen
- Uống sữa bột.


5


Cơm:


- Trứng cút, thịt lợn kho tàu.
- Canh dưa nấu thịt bò.


- Súp Gà.
- Bánh Mỳ


- Súp Gà.
- Bánh Mỳ


6


Cơm:



- Tơm, thịt lợn om đậu phụ.
- Canh bí đỏ, đỗ xanh nấu thịt.


- Bún bò rau cải. - Bún bò rau cải.
- Uống sữa bột.


7


Cơm;


- Ngan xào nấm.


- Canh rau bắp cải nấu thịt lợn.


- Mỳ cua. - Mỳ cua.


<b>THỰC ĐƠN MÙA HÈ CỦA TRẺ</b>


Tu n 1- 3ầ


<b>Thứ</b> <b>Bữa chính</b> <b>Bữa phụ</b>


<b>Mẫu giáo</b> <b>Nhà trẻ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Tôm, Thịt lợn xào ngũ sắc
- Canh rau muống nấu thịt.


thơm. - Uống sữa Bột



3 Cơm:


- Thịt gà, thịt lợn om nấm.
- Canh bí xanh nấu thịt lợn.


- Cháo Ngao


Cơm:


- Thịt lợn hấp.


- Canh Ngao nấu chua.


4 Cơm:


- Trứng vịt, thịt lợn trưng cà
chua.


- Canh rau thập cẩm nấu cua.


- Uống sữa bột
+ Bánh bông lan.


- Uống sữa bột
+ Bánh bơng lan.


5 Cơm:


- Thịt bị, Thịt lợn xào củ quả
- Canh rau mùng tơi, mướp


nấu thịt lợn.


- Bún riêu cua - Bún riêu cua.
- Uống sữa


6 Cơm:


- Ngan xào nấm tươi


- Canh bí đỏ, đỗ xanh nấu thịt.


- Chè sen


- Bánh bông lan


- Chè sen
- Bánh bông lan


7 Cơm;


- Thịt lợn nấu Ragu.
- Canh rau ngót nấu thịt.


Mỳ Gà.


Cơm:


- Đậu, thịt viên dán.
- Canh rau cải nấu thịt.



Tu n 2- 4ầ


<b>Thứ</b> <b>Bữa chính</b> <b>Bữa phụ</b>


<b>Mẫu giáo</b> <b>Nhà trẻ</b>


2


Cơm:


- Thịt gà, thịt lợn xào bí xanh. - Cháo vịt


Cơm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Canh rau cải nấu thịt. tươi.


Canh Thịt lợn nấu
chua.


3 Cơm:


- Cá rán, Thịt lợn sốt hoa viên.
- Canh rau muống nấu thịt lợn.


Bún bò rau cải. - Bún bò rau cải.
- Uống sữa


4


Cơm:



- Tơm, thịt lợn xào bầu.
- Canh rau ngót nấu thịt lợn.


- Chè đỗ đen
Bánh Gối.


- Chè đỗ đen
Bánh gối


5


Cơm:


- Thịt bò, thịt lợn om nước cốt
dừa.


- Canh bí đỏ, đỗ xanh nấu thịt.


- Mỳ cua, đậu phụ
rau thơm.


- Mỳ cua, đậu phụ
rau thơm..


- Uống sữa Bột


6


Cơm:



- Trứng cút, thịt lợn kho tàu.
- Canh bầu nấu ngao.


- Uống sữa bột +
Bánh bông lan.


- Uống sữa bột +
Bánh bông lan.


7


Cơm;
- Chả lá lốt


- Canh rau thập cẩm + mướp nấu
thịt.


- Phở gà


<b>Cơm: </b>


- Đậu phụ nhồi thịt.
- Canh rau củ quả
nấu thịt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Với mùa hè oi bức và nóng lực trường tơi đã chọn các loại thực phẩm phù
hợp với mùa, giúp cho trẻ cảm giác ăn ngon miệng và mát mẻ để xua đi cái nóng
lực mà thời tiết đã tạo ra. Trong q trình thực hiện chế biến các món ăn trên
thực đơn đã xây dựng tôi thấy các cháu hứng thú đến giờ ăn, ăn rất ngon và hết


suất của mình. Với thực đơn này thì lượng calo, Canxi và các chất dinh dưỡng
trong khẩu phần của trẻ đạt kết quả cao.


- Ngồi ra để trẻ có một bữa ăn thật đảm bảo và cân đối, chính xác về lượng
thực phẩm chúng tơi đã tính ra bảng Định lượng từ thực phẩm sống sang thực
phẩm chín. Bảng tịnh lượng này giúp cho việc giao nhận thực phẩm một cách
nhanh nhất và thuận lợi nhất và giúp trẻ có một bữa ăn chính xác về số lượng.


<b>BẢNG ĐỊNH LƯỢNG</b>



<b>Từ thực phẩm sống chế biến thành thực phẩm chín cho 01 trẻ</b>



<b>Tuần Thứ</b> <b>Thực đơn</b>


<b>Sáng</b>


<b>Định lượng bữa chính</b>


<b>Thực phẩm sống</b> <b>Thực phẩm<sub>chín</sub></b>


1 + 3
2


- Thịt gà
- Thịt lợn xào
bí xanh.


Thịt gà 26g + Thịt lạc vai 5g + Bí
xanh 24g + Gừng 0,8g + Hành khô
0,6g + Bột cà ri 0,05g + Dầu thực vật


3g + Gia vị 0,6g + Mỳ chính 0,3g +
Nước 20g


40g - 45g


3


- Trứng sốt
cuộn tôm
hấp.


Trứng vịt 42g + Tôm 6.5g Thịt nạc
vai 3.2g + Cà chua 9g + Hành hoa
1,5g + Dầu thực vật 7,4g + Gia vị
0,6g + Mỳ chính 0,25g


50g - 55g


4


Thịt ngan,
thịt lợn hầm
xả.


Thịt ngan 27g + Thịt lạc vai 24g + xả
3g + Gừng 0,8g + Hành khô 0,6g +
Dầu thực vật 3g + Gia vị 0,6g + Mỳ
chính 0,3g + Nước 20g


63g-68g



5 <sub>- Thịt bị</sub>
- Thịt lợn
hầm Bí đỏ.


Thịt bị 15g + Thịt nạc vai 10g + Bí
đỏ 12g + Hành hoa 1,5g + Gia vị 0,6g
+ Mỳ chính 0,3g + Dầu thực vật 5,7g
+ Gừng củ 0,5g + Tỏi 0,5g + Nước
25g.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

6


- Tôm biển
- Thịt lợn xào
ngũ sắc


Tôm biển 14,8g + Thịt lạc vai 6g +
Súp lơ xanh 6g + Hành hoa 3g + Cà
rốt 9g + Su hào 13g + Dầu thực vật
6g + Gia vị 0,6g + Mỳ chính 0,3g


35g - 40g


7 - Đậu phụ sốt
thịt bằm.


Thịt nạc vai 30g + Đậu phụ 20g +Dầu
thực vật 5,5g + Gia vị 0,2g + Mỳ
chính 0,3g + Hành hoa 1,5g + Nước


15g


90g - 95g


2 +4


2


- Cá


- Thịt lợn sốt
hoa viên.


Cá trắm 29g + Thịt nạc vai 7g + Dầu
thực vật 7,5g + Cà chua 9g + Gia vị
0,6g + Mỳ chính 0,3g + Hành hoa
0,7g + Thì là 0,8g + Gừng củ 0,5g +
Nước 19g


60g - 65g


3


- Thịt gà
- Thịt lợn om
nấm.


Thịt gà 24g + Thịt nạc vai 11g +
Hành hoa 1,5g + nấm 8g + Gừng củ
0,8g + Dầu thực vật 6g + Gia vị 0,6g


+ Mỳ chính 0,3g + Cà rốt 0,3g


48g - 53g


4


- Thịt bò ,
thịt lợn sốt
hoa viên


Thịt bò 15g + giò sống 7.5g + đỗ
xanh 5g + Cà rốt 5g + Cà chua 3g +
Mùi ta 1,3g + Gừng 0,5g + Tỏi 0,5g +
Dầu thực vật 6g + Gia vị 0,6g + Mỳ
chính 0,3g + Nước 20g


65g - 70g


5


- Trứng cút
- Thịt lợn
kho tầu


Trứng cút 35g + Thịt nạc vai 18g +
Gia vị 0,6g + Mỳ chính 0,3g +
Đường kính 3g + Dầu thực vật 7g +
Nước 20g


62g - 68g



6 <sub>- Tôm</sub>


- Thịt lợn om
đậu non.


Tôm biển 15g + Thịt nạc vai 6,5g +
Đậu phụ 10g + Dầu thực vật 4g + Gia
vị 0,6g + Mỳ chính 0,3g + Hành hoa
1,3g + Nước 20g


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

7


- Thịt lợn
hầm khoai
tây


Thịt nạc vai 30g + Khoai tây 25g +
Cà chua 11g + Dầu thực vật 7,5g +
Gia vị 0,6g + Mỳ chính 0,3g + Hành
hoa 1,5g + Nước 22g


85g - 90g


<i><b>4/ Biện pháp 4: Vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh mơi trường trong và</b></i>
<i><b>ngồi bếp.</b></i>


<i>3.1/ Vệ sinh an tồn thực phẩm:</i>


- Hiện nay, môi trường bị ô nhiễm bởi các chất độc hại nên vấn đề vệ sinh


an toàn thực phẩm là mối quan tâm hàng đầu của nhà nước và của tồn xã hội.
Đây là một cơng việc quan trọng thiết yếu đòi hỏi các cấp, các ngành cần quan
tâm ngay từ việc nuôi trồng đến sản xuất, bảo quản, chế biến, và sử dụng.


- Ngay trong trường mầm non, để phịng tránh ngộ độc thực phẩm cho trẻ,
tơi luôn để ý đến việc lựa chọn thực phẩm, sơ chế thực phẩm, chế biến thực
phẩm đến khâu sử dụng và bảo quản thực phẩm. Mỗi chúng ta, không được coi
nhẹ bất cứ một khâu nào cả. Do vậy, 10 nguyên tắc vàng để chế biến thực phẩm
an toàn của tổ chức y tế thế giới luôn là kim chỉ nam hướng dẫn tơi thực hiện
đúng và làm theo.


- Ngồi ra, phải có chỗ tập kết, sơ chế thực phẩm, khu chế biến thực
phẩm, khu pha chế thực phẩm chín hoa quả và khu chia thức ăn. Các khu này
cần đảm bảo đường đi của thực phẩm theo chiều từ khâu tiếp nhận thực phẩm
sống đến khâu chia thức ăn chín.


- Khi chế biến thực phẩm, tơi ln chú ý phải làm khâu rửa sạch các thực
phẩm cũng như các dụng cụ bếp:


+ Sau khi giao nhận thực phẩm xong, rau bỏ ra sơ chế, ngâm nước lã, rồi
rửa sạch.


+ Rửa sạch và vệ sinh tất cả các dụng cụ chế biến thực phẩm.


+ Luôn luôn giữ sạch khu bếp tránh xâm nhập của côn trùng, sâu bọ, ruồi,
gián và các loại động vật gây bệnh.


+ Chú ý luôn rửa sạch tay sau khi đi vệ sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Dù thực phẩm sống hay là thực phẩm chín cần được để trong các dụng cụ


có nắp đậy để tránh những sinh vật như ruồi, muỗi, gián, côn trùng đậu vào
mang mầm bệnh vào thức ăn của trẻ.


<i>3.2/Vệ sinh cá nhân:</i>


Cô nuôi, nhân viên nhà bếp phải được học và bồi dưỡng những kiến thức
về vệ sinh an toàn thực phẩm, năm vững trách nhiệm của mình trong cơng tác
ni dưỡng và an tồn. Cần phải thực hiện tốt khâu vệ sinh cá nhân trong quá
trình chế biến, trang phục quần áo phải gọn gàng sạch sẽ mặc quần áo đồng
phục , đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ, rửa tay bằng xà
phong trước và sau khi chế biến thức ăn khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh, qua
mỗicông đoạn chế biến. Có khăn lau tay riêng. Phải tuân thủ thei quy định sử
dụng chế biến theo cửa một chiều, không được ho khạc nhổ khi chế biến thức ăn
cho trẻ, khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang, không dùng tay bốc, chia thức
ăn, thực hiện cân đong chia thức ăn cho trẻ đảm bảo vệ sinh và đủ định lượng,
cô nuôi sáu tháng một lần về sức khỏe 1 lần.


<i>3.2/ Vệ sinh môi trường. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i><b>Hình ảnh: Tổng vệ sinh</b></i>


<i><b>5/ Biện pháp 5: Phối hợp với giáo viên chăm sóc bữa ăn cho trẻ.</b></i>


Mục đích của việc năng cao chất lượng chế biến món ăn cho trẻ là trẻ ăn
ngon miệng, ăn hết suất. Khi đã xây dựng được thực đơn phong phú, đã lựa
chọn và chế biến món ăn cho trẻ. Sau khi chế biến xong các món ăn và chia định
lượng tại bếp, tơi đã đến từng lớp để trực tiếp cùng giáo viên tham gia tổ chức
giờ ăn cho trẻ và ghi sổ rút kinh nghiệm từng ngày và tìm hiểu nguyên nhân trẻ
ăn hết hay khơng ăn hết suất, trẻ thích ăn món nào để kịp thời điều chỉnh rút
kinh nghiệm... Nếu trẻ thích ăn món nào thì tơi tiếp tục chế biến món ăn đó, cịn


với món ăn nào trẻ khơng thích thì lý do vì sao trẻ khơng thích ăn để có cách chế
biến phù hợp, hay thay đổi thực đơn kịp thời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i><b>Hình ảnh: Giờ ăn của trẻ</b></i>

<b>V. KẾT QUẢ</b>

<b> </b>



Qua một năm áp dụng, tìm tịi, vận dụng đề tài cuối năm tôi đã đạt được kết
quả cụ thể như sau:


<b>1/ Về trẻ:</b>


<i><b>1.1/ Cân đo: </b></i>


<b>Nội dung</b> <b>Đầu năm</b> <b>Tỉ lệ %</b> <b>Cuối năm</b> <b>Tỉ lệ %</b>


<b>Tổng số trẻ</b> 405 100 <sub>440</sub> <sub>100</sub>


<i><b>Cân nặng</b></i> 405 100 <sub>440</sub> <sub>100</sub>


Kênh bình thường 388 96 <sub>430</sub> <sub>97</sub>


Kênh suy dinh dưỡng 17 4 <sub>12</sub> <sub>2</sub>


<i><b>Chiều cao</b></i> 405 100 <sub>440</sub> <sub>100</sub>


Kênh bình thường 371 92 <sub>420</sub> <sub>95</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

1.2/ S c kh e.ứ ỏ
<b>Thời gian</b>



<b>Số trẻ</b> <b>THEO DÕI CÁC BỆNH</b> <b>Bệnh</b>


<b>khác</b>
<b>Tổng</b>


<b>số</b>


<b>Được</b>
<b>khám</b>


<b>Mắt</b> <b>Tai</b>
<b>MH</b>


<b>Răng</b> <b>Da</b> <b>Còi</b>


<b>xương</b>


<b>Giun</b>


<i><b>Đầu năm</b></i> 405 405 0 52 45 02 0 0 <i>12</i>


<i><b>Tỷ lệ%</b></i> <i>100</i> <i>100</i> <i>0</i> <i>12</i> <i>11</i> <i>0.5</i> <i>0</i> <i>0</i> <i>3</i>


<i><b>Cuối năm</b></i> <i>440</i> <i>440</i> <i>0</i> <i>50</i> <i>47</i> <i>02</i> <i>0</i> <i>0</i> <i>13</i>


<i><b>Tỷ lệ%</b></i> <i>100</i> <i>100</i> <i>0</i> <i>11</i> <i>10</i> <i>03</i> <i>0</i> <i>0</i> <i>2</i>


<i>1.3./ Chất lượng bữa ăn</i>


<b>STT</b> <b>TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ</b> <b>Tổng</b>



<b>số trẻ</b>


<b>Đạt</b> <i><b>Tỷ lệ</b></i>
<i><b>%</b></i>


<b>Chưa</b>
<b>đạt</b>


<i><b>Tỷ lệ</b></i>
<i><b>%</b></i>


<b>Đầu</b>
<b>năm</b>


Các món chế biến từ thịt. 405 360 89 45 11


Các món có rau và hành. 405 350 86 57 14


Các món có mùi thơm. 405 360 89 45 11


Các món có chất tanh như:
Tơm, cá, cua…


405 335 83 70 17


Trẻ khơng ăn hết suất của
mình.


405 368 91 37 9



<b>Cuối</b>
<b>năm</b>


Các món chế biến từ thịt. 440 423 96 17 4


Các món có rau và hành. 440 433 98 07 2


Các món có mùi thơm. 440 431 98 09 2


Các món có chất tanh như:
Tơm, cá, cua…


440 429 97 11 3


Trẻ khơng ăn hết suất của
mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>VI/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:</b>


1/ Nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với
trẻ cho trẻ trong trường mầm non.


2/ Nhân viên phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện nghiêm túc
nội quy quy chế của nhà trường của bếp ăn.


3/ Có sự quan tâm của BGH phối kết hợp với các đồng nghiệp sẽ làm tốt
việc nâng cao chất lượng dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non.


<b> 4/ Phối hợp chặt chẽ với các giáo viên trên lớp, kế toán. Nắm bắt ý kiến</b>


của phụ huynh để điều chỉnh thực đơn cho phù hợp nhất.


5/ Nghiêm túc thực hiện công tác giao nhận và ký kết thực phẩm đủ các
thành phần.


6/ Thực hiện tốt các yêu cầu trong chế biến và bảo quản thực phẩm.


7/ Chú trọng công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh nhà bếp, đồ dùng dụng
cụ phục vụ nuôi dưỡng.


8/ Tăng cường các hoạt động giáo dục vệ sinh với cô nuôi nhân viên nhà
bếp, giáo viên trên lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>C/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>


<b>I. KẾT LUẬN:</b>


- Vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng dinh dưỡng và vệ sinh
an toàn thực phẩm cho trẻ trong trường mầm non có một vai trị vị trí hết sức
quan trọng. Bởi vì nó là cả một q trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến
việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách
con người mới xã hội chủ nghĩa, là nền móng vững trãi để chuẩn bị đầy đủ mọi
điều kiện tốt giúp trẻ vào lớp 1 trường tiểu học.


- Một trong những nội dung giúp trẻ có được các điều kiện trên đó là cơng
tác nuôi dưỡng trong trường Mầm non. Để đạt được kết quả trên, điều quan
trọng là tôi phải nhận thức và xác định được vai trò và tầm quan trọng của cơng
việc mình được giao. Phải năm vững trách nhiệm của mình là đảm bảo ni
dưỡng trẻ khỏe mạnh và an tồn. Chính vì vậy, mà trong năm học vừa qua bản
thân tơi đã tích cực tham mưu với lãnh nhà trường, xây dưng một số hoạt động
của nhà bếp nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.


Các hoạt động bước đầu đã đem lại một số kết quả đáng kể như: Đã nâng cao
được nhận thức của các ban ngành đoàn thể địa phương và phụ huynh về công
tác nuôi dưỡng. Chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ được nâng lên một bước,
tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm học, quy trình chế biến thực phẩm
đảm bảo vệ sinh, hợp đồng thực phẩm được rõ ràng, giao nhận thực phẩm , lưu
mẫu thức ăn, công tác vệ sinh được thực hiện khá nghiêm túc và có hiệu quả.
Bản thân tơi thấy rằng trong bất cứ lĩnh vực công tác nào cũng cần có lịng nhiệt
tình, năng động, sáng tạo, biết định hướng đúng tập trung mũi nhọn, đồng thời
thể hiện tính dân chủ, đồn kết, chắc chắn sẽ thành cơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>I. KIẾN NGHỊ</b>


<b>1/ Với UBND Huyện Gia Lâm</b>


- Đầu tư kinh phí xây dựng bếp mới theo quy trình bếp một chiều để thuận
lợi cho cơng tác chế biến các món ăn cho trẻ và đảm bảo vệ sinh an tồn thực
phẩm.


- Có chế độ phụ cấp độc hại đối với nhân viên ni dưỡng.
<b>2/ Với Phịng giáo dục</b>


- Đầu tư cho nhà trường một số dụng cụ nuôi dưỡng như: Máy giặt khăn
cho trẻ.


- Thường xuyên cho các cô nuôi được đi kiến tập tại các trường bạn để
được học hỏi chuyên môn về cách chế biến món ăn cho trẻ.


<b>3/ Đối với Ban giám hiệu</b>


- Cần thăm bếp dự các buổi chế biến nhiều hơn nữa để đóng góp ý cho tổ


ni nâng cao trình độ chuyên môn trong chế biến.


- Cần quan tâm đầu tư nhiều hơn nữa về CSVC như: hệ thống biểu bảng,
máy thái củ quả, một số loại máy để làm bamhs cho trẻ.


Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi, những gì đạt được cịn rất
ít ỏi và mới chỉ là nền móng cho những năm tiếp theo. Rất mong được sự góp ý,
nhận xét của BGH và các đồng chí đồng nghiệp để bản thân tơi có được những
kinh nghiệm quý báu giúp cho việc thực hiện nhiệm ngày càng tốt hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>



1. Sở giáo dục và đào tạo- Giáo trình Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm - dùng trong các trường trung học chuyên nghiệp- Nhà xuất bản Hà Nội.


2. Trường Đại học y hà nội – Bộ môn dinh dưỡng an toàn thực phẩm- Dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm- Nhà xuất bản y học.


3. Bộ y tế Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm – Sách dùng đào tạo
cử nhân y tế- Nhà xuất bản y học.


4. Bộ y tế- Dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm- Phó giáo sư Phạm
Duy Tường – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.


5. Luật sư: Vũ Đình Quyển- Hướng dẫn cơng tác vệ sinh an toàn thực
phẩm- Nhà xuất bản lao động – xã hội..


</div>

<!--links-->

×