Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN một số biện pháp chế biến món ăn hấp dẫn đủ chất dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.43 KB, 19 trang )

UBND QUẬN HẢI AN
TRƯỜNG MẦM NON ĐẰNG LÂM
======&=======

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Đề tài:
Một số biện pháp chế biến món ăn hấp dẫn đủ chất
dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non

Họ và Tên: Nguyễn Thị Thanh Phương
Chức vụ: Giáo viên nuôi dưỡng
Đơn vị: Trường Mầm non Đằng Lâm – Hải An

Hải Phòng, 02/2013
1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN CAM KẾT
I. Tác giả
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Phương
- Ngày tháng năm sinh: 1971
- Đơn vị công tác: Trường Mầm Non Đằng Lâm – Hải An - Hải Phòng
- Số điện thoại:
II. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Tên đề tài: Một số biện pháp chế biến món ăn hấp dẫn đủ chất dinh
dưỡng cho trẻ trong trường mầm non


III. Cam kết
Tôi xin cam kết đề tài nghiên cứu này là của cá nhân tôi. Nếu xảy ra sự tranh
chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ nội dung của đề tài tôi sẽ hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo phòng giáo dục về tính trung
thực của bản cam kết này.
Đằng Lâm, ngày 15 tháng 02 năm 2013
NGƯỜI VIẾT CAM KẾT

Nguyễn Thị Thanh Phương

2


DANH SÁCH CÁC ĐỀ TÀI ĐÃ VIẾT
STT

Tên đề tài

Năm

Xếp
loại

1

Một số biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm trong
2010 - 2011
bếp ăn tại trường mầm non

B


2

Một số biện pháp chế biến thức ăn cho trẻ trong
2011 - 2012
trường mầm non

B

3

Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trường mầm
non Đằng Lâm thông qua việc thay đổi cách chế 2012 - 2013
biên món ăn

B

MỤC LỤC
3


Đề tài: “Một số biện pháp chế biến món ăn hấp dẫn đủ chất dinh dưỡng
cho trẻ trong trường mầm non”
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Phương
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết, trẻ em là hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của
xã hội. Vì vậy việc chăm sóc giáo dục bảo vệ trẻ em để lớn lên trong sự yêu
thương đùm bọc của gia đình, nhà trường, xã hội, đó không chỉ là trách nhiệm mà
còn là nghĩa vụ của mỗi chúng ta.
Trong trường mầm non công tác chăm sóc nuôi dưỡng là nhiệm vụ quan

trọng, nhằm phát triển toàn diện, cân đối hài hòa ở trẻ, trẻ khoẻ mạnh là một mục
tiêu cơ bản trong công tác giáo dục đào tạo của trường mầm non.
Muốn cho trẻ có thể lực tốt, chúng ta cần có phương pháp chăm sóc các cháu
khoa học, phù hợp. Nếu trẻ ăn quá nhiều dễ dẫn đến trình trạng "Béo phì", nhưng
nếu ăn không đủ chất trẻ sẽ bị suy dinh dưỡng. Vì vậy việc cân đối, chế biến thực
phẩm sao cho đủ các chất dinh dưỡng, tạo cho trẻ có những bữa ăn ngon là mục
tiêu mà các cô nuôi phải quan tâm hàng đầu.
Trong những năm gần đây, việc chế biến thức ăn cho trẻ trong trường mầm
non thường chế biến theo cách chế biến thông thường miễn sao đảm bảo thức ăn
cho trẻ ăn hàng ngày mà chưa chú ý nhiều đến chất lượng của từng bữa ăn, từng
món ăn xem trẻ có thích ăn không, ăn có ngon miêng không .v.v do vậy có tình
trạng trẻ ăn không hết xuất, chán ăn, kiểm tra không tăng cân thậm trí giảm cân.
Chính vì vậy tôi đã nghiên cứu cách chế biến thức ăn và làm thực nghiêm trên khối
trẻ mẫu giáo của trường tôi.
Thí điểm 2 lớp mẫu giáo 3 tuổi (60 trẻ)có tình trạng nhiều trẻ ăn ít không hết
xuất. Trong 2 lớp này tôi kết hợp giáo viên chủ nhiệm cùng theo dõi.
1 Lớp thực nghiệm(lớp C1): 34 trẻ
1 lớp đối chứng(lớp C2): ; 34 trẻ
Thời gian 4 tuần, trước khi thực hiện tôi tiến hành như sau:
- Cân đo sức khỏe trẻ
4


- Kiểm tra sở thích của trẻ về các món ăn
- Kiểm tra lượng ăn của trẻ trong bữa ăn
- Quan sát sự hứng thú trong giờ ăn của trẻ.
Sau đó tôi dùng biện pháp tác động nhóm thực nghiệm, tức là cùng thực phẩm
và số lượng như nhau, tôi cải tiến cách chế biến thức ăn cho lớp thực nghiệm còn
lớp đối chứng vẫn theo cách chế biến cũ.
Qua sau 4 tuần theo dõi tôi thấy nhóm thực nghiệm trẻ ăn hết xuất và tăng cân

còn nhóm đối chứng trẻ vẫn giữ nguyên thậm trí có xu hướng giảm cân, vì trẻ ăn
không hết xuất.
Kết quả cho thấy đã có sự ảnh hưởng rõ nét đến sự phát triển của trẻ, lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Tổng điểm kiểm tra đầu ra lớp thực nghiệm có giá
trị trung bình là 8.05. Kết quả kiểm chứng T-test cho thấy p< 0,05 có nghĩa là có
sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.Điều
đó khẳng định các biện pháp cải tiến cách chế biến thức ăn cho trẻ tại trường mầm
non Đằng Lâm là có hiệu quả tốt.
II. GIỚI THIỆU
Trường mầm non Đằng Lâm chúng tôi là một trong những trường mầm non
đang trên đà phát triển của quận Hải An, nên nhận được sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo, đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục và đào tạo quận.Trường
có cơ sở vật chất phục vụ cho việc nuôi dưỡng trẻ tương đối tốt, là bếp được thiết
kế sửa chữa và tổ chức theo nguyên tắc bếp một chiều, thuận lợi cho việc chế biến
thức ăn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đội ngũ cô nuôi đều có kinh nghiệm lâu năm, yêu nghề, tâm huyết, gắn bó với
nghề. Hàng năm đều được khám sức khoẻ định kỳ, và đều đủ sức khoẻ, không mắc
các bệnh truyền nhiễm, thích hợp để chế biến món ăn cho trẻ
Trường đã ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý khẩu phần ăn của
trẻ một cách khoa học, nên rất thuận lợi cho chúng tôi trong việc dự tính số lượng
thực phẩm định mua ngày hôm sau.
- Trong thực tế: yêu cầu trong các bữa ăn trong ngày phải đảm bảo đủ chất, đủ
lượng trong khi quỹ tiền do phụ huynh đóng góp của trẻ tại trường tôi thì có hạn,và
giá cả các loại thực phẩm luôn biến động theo qui luật của kinh tế thị trường, nên
khó đảm bảo lượng calo cần đạt cố định cho trẻ.
- Mặt khác hiện nay vấn đề “Vệ sinh an toàn thực phẩm” không chỉ là vấn đề
nhỏ của 1 cá nhân, 1 gia đình mà còn là 1 vấn đề nóng bỏng của toàn xã hội. Đó là
1 vấn đề luôn được các cô nuôi ở các trường mầm non như tôi hết sức quan tâm.
Bởi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cũng như thuốc kích thích trong các sản phẩm
thịt rau trên thị trường, nhiều khi còn vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

- Về phía trẻ: Hiện trạng chung của trường tôi trẻ 3 tuổi ăn rất ít và trẻ rất lười
ăn.Trong khi ăn trẻ hay có thái độ mệt mỏi, buồn ngủ.Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn
cao.
5


Về phía các cô nuôi cũng đã cố găng chế biến thức ăn cho phù hợp với trẻ
song quy trình chế biến nấu ăn không phải cô nuôi nào cũng đạt yêu cầu. Một số
cô nuôi mới chỉ dừng lại ở mức độ biết nấu ăn chưa có sự sáng tạo.
Với lý do trên tôi đã nghiên cứu tìm giải pháp để chế biến thức ăn đáp ứng
được nhu cầu của trẻ trường tôi.
1. Giải pháp thay thế:
Sử dụng một số kỹ thuật chế biến món ăn hấp dẫn trẻ đủ chất dinh dưỡng
nhằm nâng cao chất lượng CSND trẻ là yếu tố vô cùng quan trọng trong công tác
nuôi trẻ trẻ tại trường mầm non.
Vấn đề sử dụng một số biện pháp chế biến món ăn cho trẻ gây hứng thú cho
trẻ khi ăn đã có nhiều bài viết liên quan như:
- Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non Hàm Thắng 1của cô nuôi Nguyễn Thị Mười.
- Một số chế biến món ăn cho trẻ mầm non” của đồng chí Hà Thị Kim ThoaTrường MN Hoa Mai – TP Việt Trì- Phú Thọ
Các đề tài này chủ yếu bàn về vấn đề chế biến món ăn cho trẻ mầm non cho
phù hợp chứ chưa đi sâu vào việc việc làm thế nào chế biến món ăn hấp dẫn cho
trẻ giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất.
Qua đây tôi muốn nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của việc
sáng tạo trong cách chế biến các món ăn hấp dẫn trẻ trong khi ăn trong việc lựa
chọn thực phẩm, lựa chọn món ăn, tạo hứng thú cho trẻ khi ăn. Từ đó tạo cho trẻ
có cảm giác ngon miệng trẻ sẽ ăn hết xuất giúp trẻ phát triển toàn diện.
2. Vấn đề nghiên cứu:
Sử dụng một số biện pháp chế biến món ăn có nâng cao tính hấp dẫn và đủ
chất dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non không?
3. Giả thuyết nghiên cứu:

Việc sử dụng một số biện pháp chế biến món ăn sẽ nâng cao tính hấp dẫn và
đủ chất dinh dưỡng cho trẻ trường mầm non.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
Tôi chọn trường mầm non Đằng Lâm là nơi thuận lợi cho việc nghiên cứu
khoa học trong việc chăm sóc trẻ mầm non.
Đối tượng: Chọn 2 lớp 3 tuổi, đều là lớp có số trẻ bằng nhau, số trẻ có sức
khỏe và mọi điều kiện tương đương, giáo viên chủ nhiệm dạy giỏi nhiều năm có
kinh nghiệm và nhiệt tình trong chăm sóc giáo dục trẻ.
Lớp 3C1 Cô Tươi chủ nhiệm là thực nghiệm
Lớp 3C2 cô Hậu chủ nhiệm là lớp đối chứng.
Trẻ 2 lớp được chọn tham gia nghiên cứu đều có điểm tương đối đồng đều
nhau.
6


Về thể lực và sức khỏe: Các trẻ 2 lớp này đều mạnh khỏe, nhanh nhẹn mạnh
dạn tự tin. Các yếu tố khác đều tương đương nhau.
Tổng số

Nam

Nữ

Tỷ lệ trẻ kênh
BT

Lớp 3C1

34


17

17

78%

Lớp 3C2

34

18

16

80%

2. Thiết kế nghiên cứu:
Tôi lựa chon thiết kế 2: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các
nhóm tương đương.
Chọn 2 lớp 3C1: 34 cháu là lớp thực nghiệm, lớp 3C2: 34 cháu là lớp đối
chứng. Tôi lựa chọn một số món ăn để thực hiện quan sát đánh giá chất lượng
trước tác động.
- Món thịt, tôm, giá đỗ sốt cà chua.
- Món trứng thịt sốt cà chua.
- Món súp bò
- Món súp gà.
- Món cá thịt sốt cà chua
- Ruốc lạc vừng
Qua kiểm tra 2 lớp trước khi tác động có sự khác nhau đo đó tôi đã sử dụng

phép kiểm chứng T- test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của
2 nhóm khi tác động. Kết quả như sau:
• Kết quả:
Bảng 2: kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng

Thực nghiệm

6,0

6,2

Điểm trung bình
p=

0,107

Vậy p= 0.107< 0.05 từ kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của 2 nhóm
là không có ý nghĩa và được coi là tương đương.
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm

Kiểm tra trước
tác động

Tác động

Kiểm tra sau tác
động


Thực nghiệm

O1

Cải tiến các món
ăn phù hợp với trẻ

O3

Đối chứng

O2

Cho trẻ ăn theo

O4

7


biện pháp hiện
hànhđượcthực hiện
ở trường mầm non
3. Qui trình nghiên cứu:
- Xây dựng thực đơn
- Nhận thực phẩm 2 lớp, tiêu chuẩn thực phẩm mỗi lớp 30 trẻ.
- Nấu thức ăn cho lớp 3C1- Giáo viên : Phạm Thị Tươi theo phương pháp chế
biến cải tiến
- Nấu thức ăn cho lớp 3C2- Giáo viên: Phạm Thị Hậu như bình thường vẫn
nấu.

• Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm: Từ tháng 11/2012, thực hiện mỗi tháng
kiểm tra sức khỏe cân đo 1 lần, Mỗi tuần thí nghiệm cải tiến 2 món ăn mới.
Bảng 4: Thời gian thực ngiệm
Tuần

Thực phẩm

Món ăn

I

Thịt bò,Thịt lợn, thịt gà

Súp tổng hợp
Súp bò

II

Tôm, Trứng

Súp thịt gà
Trứng tôm thịt

III

Vừng lạc

Ruốc lạc vừng


IV

Lươn, ốc

Ốc thịt chuối xanh,
đậu phụ

Ghi chú

4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
Tôi cùng giáo viên chủ nhiệm lớp kiểm tra các tiêu chí trước khi chưa tác
động: Cân đo, khám sức khỏe, quan sát bữa ăn của trẻ, tìm hiểu nhu cầu sở thích
của trẻ. Bài kiểm tra sau tác sau khi cho trẻ ăn những món ăn thực nghiệm do tôi
chế biến khi lựa chọn những thực phẩm chế biến. Sau đó tôi dùng các câu hỏi trắc
nghiệm để kiểm tra sự hứng thú của trẻ sau mỗi giờ ăn. Sau mỗi giờ ăn tôi phối
hợp cùng giáo viên chủ nhiệm lớp tiến hành quan sát kiểm tra trên trẻ theo thang
điểm cho trước.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
Bảng 5: Bảng so sánh kết quả điểm trung bình sau tác động
Đối chứng

Thực nghiệm

7,23

8,05

Điểm trung bình
8



Độ lệch chuẩn

0,92

Giá trị p của T-test

0,64
0,00003

Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn
(SMD)

0,89

Qua nghiên cứu trên đã chứng minh được rằng kết quả 2 nhóm trước tác động
là tương đương. Sau tác động đã được kiểm chứng điểm trung bình bằng T-tets cho
kết quả p= 0,00003 cho ta thấy được sự chênh lệch giữa điểm trung bình của nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa. Tức là chênh lệch điểm trung
bình của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng là không phải ngẫu nhiên mà
do có tác động chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: SMD= 0.89. Điếu đó cho ta
thấy việc chế biến các món ăn hấp dẫn đẻ chất dinh dưỡng cho trẻ có ảnh hưởng
đến điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là lớn.
Giả thuyết của đề tài: sử dụng một số biện pháp chế biến món ăn sẽ nâng cao
tính hấp dẫn và đủ chất dinh dưỡng cho trẻ trường mầm non đã được kiểm chứng.
* Hạn chế:
Sử dụng một số biện pháp chế biến món ăn sẽ nâng cao tính hấp dẫn và đủ
chất dinh dưỡng cho trẻ trường mầm non là nhiệm vụ vô cùng quan trọng nhưng để
thực hiện có hiệu quả thì đòi hỏi giáo viên phải có trình về kỹ thuật chế biến, có kỹ
năng chế biến các món ăn phù hợp, có sự nhạy bén nhanh nhẹn trong chế biến, có

tâm huyết với nghề.
V. BÀN LUẬN
Kết quả của điểm đánh giá sau tác động của nhóm thực nghiệm điểm trung
bình = 8,05. Kết quả sau tác động của nhóm đối chứng điểm trung bình = 7,23. Độ
lệch điểm số trước và sau tác động là 0,82. Điều đó cho thấy điểm trung bình giữa
trước và sau tác động đã có sự khác biệt rõ rệt. Nhóm được tác động có điểm trung
bình chuẩn của đợt đánh giá SMD = 0,89 điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của
tác động là lớn.
VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Nuôi dưỡng trong trường mầm non là nhiệm vụ không thể thiếu được nó
quyết định sự phát triển về thể chất tâm lý cũng như trí tuệ của trẻ nó giúp trẻ phát
triển tốt, toàn diện là điều kiện tiền đề cho sự phát triển sau này của trẻ.
Một số biện pháp cải tiến chế biến món ăn cho trẻ, nâng chất lượng bữa ăn
hàng ngày của trẻ, cô nuôi cần lưu ý một số vấn đề sau:
• Giáo viên cần có những hiểu biết nhất định về lý luận về cách chế biến thức
ăn phù hợp với trẻ.
• Xây dựng được thực đơn phù hợp

9


• Kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm , thường xuyên động viên kích lệ
trẻ trong giờ ăn
• Quan sát trẻ ăn và nắm được sở trường của từng trẻ để rút kinh nghiệm trong
chế biến và động viên trẻ, phân tích cho trẻ hiểu tác dụng của từng món ăn đối với
cơ thể.
• Cần chú ý đến vấn đề vệ sinh an toàn trong chế biến và trong thực phẩm của
trẻ.


Trên đây là bản nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của tôi tuy nhiên
không tránh khỏi những thiếu xót rất mong sự góp ý, xây dựng chân thành của các
cấp lãnh đạo các bạn đồng nghiệp để bản nghiên cứu của tôi hoàn thiện hơn.
Đằng Lâm, ngày 15 tháng 02 năm 2014
Xét duyệt của HĐTĐ nhà trường

Người nghiên cứu

Nguyễn Thị Thanh Phương

10


VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Lê Thu Hương (chủ biên) – TS. Phạm Thị Mai Chi – ThS. Vũ Yến
Khanh – BS. Nguyễn Hồng Thu : Giáo dục dinh dưỡng sức khỏe cho trẻ mầm
non theo hướng tích hợp – Nhà xuất bản giáo dục năm 2008.
2. Nguyễn Huy Nga – Phạm Năng Cường : Sổ tay vệ sinh an toàn thực
phẩm trong trường học – Nhà xuất bản y học năm 2001.
3. Phạm Mai Chi – Lê Minh Hà (đồng chủ biên) – Lê Ngọc Ái
– Phạm Năng Cường – Nguyễn Công Khanh – Nguyễn Tố Mai: Chăm sóc
sức khỏe trong trường mầm non – Nhà xuất bản giáo dục năm 2004.
4. Hướng dẫn về kiến thức dinh dưỡng – sức khỏe trong trường mầm non
trong tài liệu bồi dưỡng hè hàng năm.
5. Nghiên cứu tìm hiểu qua tài liệu sách báo về nghệ thuật nấu ăn, qua
các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm.

11



VIII. PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Một số cách chế biến món ăn cho trẻ

+ Cách làm và chế biến món cá:
- Muốn làm vẩy cá nhanh, tôi thường ngâm cá vào trong nước lã có pha
dấm (1lít nước cho 10g dấm) như vậy khi cạo vảy rất dễ và khử được mùi
tanh của cá.
- Khi rán cá, để cá không vỡ tôi thường rắc một ít bột mì lên mình cá, để
bột thấm ướt vào da cá mới đem rán. Như vậy miếng cá xốp, vàng, thơm,
không vỡ mà mỡ lại không bắn ra ngoài, như vậy cá không những thơm ngon
mà còn tránh mỡ bắn ra ngoài.
- Khi nấu canh cá cho trẻ, trước hết tôi cho gia vị vào nồi nước nấu sôi
( chú ý chỉ cho đủ nước 1 lần, vì nếu thêm nước lạnh giữa chừng, canh cá sẽ
tanh và không còn vị ngọt ) sau đó cho cá vào, cho một thìa canh sữa bò, như
vậy vừa làm mất mùi tanhcủa cá mà thịt cá lại mềm và thơm ngon hơn.
- Khi nấu cá sốt cho trẻ, tôi thường cho vào nồi mấy hạt táo tàu, như vậy
cá sẽ không tanh mà còn tăng thêm hương vị, khiến trẻ ngon miệng ăn.
+ Cách chế biến món thịt bò:
- Khi ninh, nấu thịt bò, bao giờ tôi cũng đun nước sôi hẳn rồi mới cho
thịt bò vào, như vậy không nhưng giữ được thành phần dinh dưỡng có trong
thịt bò, mà còn làm cho mùi vị của thịt thơm ngon hơn.
- Khi nấu súp bò cho trẻ, muốn nhanh nhừ mà lại không tốn nhiều ga,
một kg thịt bò tôi cho cho 2 thìa rượu trắng và cùng cho vào nồi ninh, hoặc
cho vào nồi một chút dấm, như vậy thịt không những nhanh nhừ mà con khử
được mùi hôi, làm thịt thơm ngon hơn.
+ Cách chế biến món trứng :
Khi rán trứng, để trứng không khô, xốp mền, thơm, tôi thường cho vào
trứng vào giọt rượu trắng. Như vậy trứng xốp, thái không vỡ rất đẹp mắt.
Nhưng khi đánh trứng tôi không bao giờ dùng các dụng cụ bằng nhôm, vì

như vậy sẽ làm mất chất dinh dưỡng
12


Khi luộc trứng, để trứng không vỡ bao giờ tôi cũng cho trứng vào nước
lã rồi dùng lửa nhỏ để luộc, để trứng dễ bóc vỏ tôi cho vào nồi một ít dấm,
như vậy khi bóc vỏ rất nhanh ( Khi làm món trứng chim cút cho trẻ ăn )
+ Cách nấu cơm, cháo:
- Khi nấu cơm, bao giờ tôi cũng nấu bằng nước sôi, điều này nghe thật
đơn giản, nhưng nó lại là khoa học, vì như vậy lượng vi ta min B có trong
gạo sẽ không bị mất đi, như vậy vừa đảm bảo lượng chất dinh dưỡng, mà
cơm lại rất ngon.
- Nếu cơm bị khê, tôi lấy một bát nước lạnh đặt giữa nồi cơm, ấn miệng
bát xuống bằng với cơm, dùng lửa nhỏ để ủ cơm, một hai phút bắc cơm
xuống, như vậy cơm sẽ không còn mùi khê nữa.
- Nếu có hành tươi, lấy 5, 6 cây cho vào trong nồi, đậy vung lại, sau 3
phút lấy hành ra, nồi cơm sẽ không còn bị khê nữa.
- Khi nấu cháo, thường khi sôi cháo hay trào ra ngoài, như vậy lượng B1
sẽ mất đi rất nhiều, và không đảm bảo an toàn. Theo kinh nghiệm học được
trong sách báo, tôi đã mua một chai dầu vừng, và mỗi lần nấu cháo chỉ cần
cho vào nồi vài giọt khi cháo đã sôi, thì dù đun thế nào cháo cũng không bị
trào ra ngoài mà lại rất thơm, ngon.
2. Phụ lục 2: Một số món ăn
Món ốc thịt đậu phụ, chuối :
a. Nguyên liệu:
- Ốc nhồi : 300 g

- Hành khô : 6 g

- Đậu phụ : 50 g


- Mắm 15 ml

- Chuối xanh : 30g

- muối : 3g

- Thịt nạc vai : 200g

- Hành hoa : 7g

- Dầu ăn : 50g

- Lá lốt : 7g

- Nghệ :15 g

- Tía tô: 7g

- Me chua : 30g
b. Cách làm:
Ốc sơ chế sạch, thái hạt lựu, tẩm ướp mắm, muối, nghệ, nước me chua
để ngấm, đậu thái hạt lựu rán vàng. Chuối xanh tước vỏ thái hạt lựu ngâm
nước bã me chua cho trắng. Vẩy sạch, để ráo nước đem ướp nước nghệ,
mắm, bột canh. Cho ít mỡ để xào thịt, chuối, đổ nước xăm sắp đun sôi, hạ
nhiệt cho sôi nhẹ, khi thấy thịt và chuối chín mềm, cho ít mỡ vào chảo, mỡ
nóng già, phi hành thơm, cho ốc đã tẩm ướp vào đun to lửa, đảo nhanh tay,
rồi cho tiếp đậu phụ vào xoong cho tiếp đậu phụ vào đun thêm vài phút, khi
13



thấy còn 2/3 hoặc 1/2 nước so với cái, hơi sánh, nêm lại gia vị cho ăn, cho
hành hoa, tía tô, lá lốt đảo sôi đều là được. Món ăn nên cho trẻ ăn nóng,
c. Yêu cầu thành phẩm :
Mùi vị : Thơm ngon đặc trưng của nguyên liệu, gia vị
Màu sắc : Đẹp hấp dẫn đặc trưng của từng nguyên liệu.

3. Phụ lục 3: Các tiêu chí đánh giá
STT

Tiêu chí

Điểm

1

Trẻ ăn hết xuất

2

2

Trẻ ăn chậm

2

3

Nề nếp thói quen vệ sinh trong khi ăn


2

4

Trẻ hứng thú

2

5

Trẻ biết một số TP trong món ăn

2

4. Phụ Lục 4: Mẫu phiếu điều tra
PHẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA ĐỒNG NGHIỆP
Họ tên: ………………………………………………. Tuổi…………………...
Trình độ đào tạo: …………………… Số năm công tác: ………………….......
Nơi ở hiện nay: ………………………………………………………………...
Để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, xin đồng chí trả lời những câu hỏi sau
(đánh dấu + vào ý đúng):
Câu 1: Theo chị công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non như
thế nào?
Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
Câu 2: Theo đồng chí, trẻ ở trường mầm non từ sáng đến chiều, bữa ăn trẻ
không ăn hết xuất có ảnh hưởng đến sức khỏe, sự phát triển của trẻ?
Không ảnh hưởng
14



Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Câu 3: Đồng chí đã cải tiến bữa ăn cho trẻ như thế nào?
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Câu 4: Để năng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ theo đồng chí cần những điều
kiện nào?
Trình độ và kinh nghiệm của cô nuôi
Trang thiết bị đầy đủ
Sự nhiệt tình ham học hỏi của cô nuôi
Ngoài những điều kiện trên theo chị còn những điều kiện nào nữa xin ghi tiếp
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………..
Câu 5: Khi Thực hiện cải tiến món ăn cho trẻ đồng chí thường gặp những khó
khăn gì?
Thiếu dụng cụ
Kiến thức về nấu ăn còn hạn chế
Trẻ quá đông không thực hiện được
- Còn ý kiến gì xin ghi thêm:
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn !
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA HỌC SINH
Họ và tên trẻ: .................................................................. Lớp: ..........................

Câu 1: Con có thích ăn món ăn này không?
Rất thích
15


Thích
Không thích
Câu 2: Vì sao con thích?
Màu sắc đẹp
Thơm
Ngọn
Ý kiến khác (nếu có) ...........................................................................................
Câu 3: Con thích món ăn nào nhât?
Súp bò
Súp gà
Ruốc lạc vừng
Tôm thịt giá đỗ
Trứng thịt tôm
Cá thịt sốt cà chua
Súp lươn
Ốc
5. Phụ lục 5: Danh sách trẻ
Lớp 3C1: Lớp thực nghiệm
STT

Họ và tên

Điểm kiểm tra trước
tác động


Điểm kiểm tra sau
tác động

1

Nguyễn Phú Dũng

6

8

2

Vũ Ngô Thế Anh

7

8

3

Mai Nhọc Hoa

5

8

4

Nguyễn Thu Trang


7

8

5

Phạm Gia Minh

6

7

6

Nguyễn Xuân Toàn

7

8

7

Vũ Thành Đạt

6

8

8


Nguyên Uyên Nhi

7

8

16


STT

Họ và tên

Điểm kiểm tra trước
tác động

Điểm kiểm tra sau
tác động

9

Nguyễn Minh Ngân

5

7

10


Bùi Phương Oanh

7

9

11

Nguyễn Quang Toán

6

8

12

Vũ Thị Khánh Minh

7

9

13

Lại Ngọc Minh

7

8


14

Nguyễn Ngọc Huyền

5

7

15

Trần Nhân Phong

7

8

16

Hà Phương Thảo

6

8

17

Nguyễn Khánh Ngọc

7


8

18

Từ HảI Yến

5

7

19

Vũ Mai Phương

7

9

20

Nguyễn Đức Dũng

7

8

21

Phạm Đức Sơn


7

9

22

Nguyễn Phương Anh

6

8

23

Vũ Hương Giang

5

7

24

Vũ Thị Nguyễn

5

8

25


Hoàng Tuấn Tú

7

9

26

Bùi Thị Hồng Ngọc

7

9

27

Nguyễn Vũ Vân Anh

5

8

28

Nguyễn Thanh Phương

8

9


29

Nguyễn Phương Trang

7

7

30

Nguyễn Quang Minh

5

8

31

Trần HữuTrung

6

8

32

Vũ Thế Đạt

6


8

33

Trần Duy Long

7

9

34

Nguyễn Đức Dũng

6

8

Lớp 3C2: Lớp đối chứng

17


STT

Họ và tên

Điểm kiểm tra
trước tác động


Điểm kiểm tra sau
tác động

1

Nguyễn Văn Việt

7

8

2

Phạm Trần Ngọc Chi

7

8

3

Nguyễn Đức Vĩ

7

7

4

Nguyễn Quang Hiệp


5

7

5

Lê Thị Khánh Linh

6

7

6

Vũ Đức Hiếu

7

7

7

Đinh Thị Hoàn

5

6

8


Bùi Thành Đạt

7

8

9

Đặng Hồng Thắng

7

8

10

Đặng Thị Thuỳ Dương

5

9

11

Phan Thu Hà

7

7


12

Nguyến Tuấn Dũng

6

8

13

Nguyễn Phương Linh

6

8

14

Nguyễn Việt Cường

7

7

15

Vũ Thị Thuỳ

6


8

16

Nguyễn Thế Bảo

6

8

17

Đào Trọng Tín

5

6

18

Doãn Trung Hải

7

7

19

Phạm Đức Duy Hiển


5

6

20

Vũ Hoàng Nghĩa

5

6

21

Lê Đức Quang

5

6

22

Nguyễn Minh Thư

6

6

23


Vũ Văn Mạnh

6

7

24

Nguyễn Thị Ngọc Diệp

6

9

25

Đoàn Thanh Trúc

6

7

26

Nguyễn Trọng Khôi

5

7


27

Đoàn Danh Thái

7

7

28

Lê Thị Chúc

5

7

29

Đinh Văn Triệu

4

6

30

Nguyễn Thị Thu Nhàn

7


8

18


STT

Họ và tên

Điểm kiểm tra
trước tác động

Điểm kiểm tra sau
tác động

31

Phạm Đăng Vinh

6

6

32

Trần Quốc An

6


8

33

Hoàng Minh Phương

6

8

34

Trương Nguyễn Công Huy

7

8

19



×