Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.34 KB, 20 trang )

Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu
Bất cứ doanh nghiệp nào,muốn sản xuất phải có đầy đủ ba yếu tố cơ
bản là: T liệu lao động, Đối tợng lao động, Sức lao động.
Theo C.Mác tất cả mọi vật thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có
ích có thể tác động vào đối tợng lao đông,nh vậy nếu đối tợng lao động đợc con
ngời tác động vào thì đối tợng đó trở thành nguyên vật liệu. Đồng thời C.Mác
cũng chỉ ra rằng bất cứ một loại nguyên vật liệu nào cũng là đối tợng lao động,nh-
ng không phải bất cứ đối tợng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Ví dụ nh cây
trên rừng không phải là nguyên vật liệu nhng cây đã qua chế biến thành gỗ thì lại
là nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ.
1.2 Đặc điểm kinh doanh xây dựng có ảnh hởng tới hạch toán nguyên vật
liệu tai các đơn vị sản xuất kinh doanh xây dng
Doanh nghiêp nào cũng có đặc thù riêng và có ảnh hởng đến công tác kế
toán trong doanh nghiệp đó. Xây dựng có đặc trng riêng biệt so với các loại hình
doanh nghiệp khác, bởi sản phẩm của xây dựng là các công trình, hạng mục công
trình có kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài,giá trị công trình lớn. Vây khi tiến
hành xây dựng nhất thiết phải có dự toán chi phí và dự toán chi phí đó làm cơ sở
cho các khoản mục chi phí. Hơn nữa sản phẩm của ngành xây dựng thờng cố định
tai nơi sản xuất, trong khi đó các yếu tố để tiến hành sản xuất thì vận động từ nơi
này sang nơi khác.Trong quá trình di chuyển các yếu tố đó thờng gây ra hao hụt
mất mát do điều kiện khách quan và chủ quan của doanh nghiệp.
1.3. Phân loại nguyên vật liệu và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu ở các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.3.1 Phân loại nguyên vật liệu
*Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì
nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
Nguyên liệu,vật liệu chính: Là đối tợng lao động cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính
không giống nhau: ở doanh nghiệp cơ khí nguyên vật liệu là: sắt, thép,; doanh
nghiệp sản xuất đờng nguyên vật liệu chính là cây mía còn doanh nghiêp sản xuất


bánh kẹo nguyên vật liệu chính la đờng,nha,bột,,Có thể sản phẩm của doanh
nghiệp này là nguyên vật liệu cho doanh nghiệp khácĐối với nửa thành phẩm
mua ngoài với mục đích gia công chế biến đợc coi là nguyên vật liệu chính,ví dụ:
doanh nghiệp dệt mua sợi về để dệt vải.
Vật liệu phụ: Là những loại vât liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ
có thể làm tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các
công cụ dụng cụ hoạt động đợc bình thờng nh: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu nhờn,
cúc áo, chỉ may, xà phòng,
Nguyên liệu: là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng
trong quá trình sản xuất kinhh doanh gồm: xăng, dầu, than, củi, khí ga,
Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng thay
thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải,
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm những vật liệu,thiết
bi, công cụ, khí cụ. Vật kết cấu dùng trong công tác xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác:Là những loại vật liệu cha đợc xếp vào các loại trên th-
ờng là những vật liệu đợc loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ
thanh lý tài sạn cố định.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của
doanh nghiệp trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho
từng loại, từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp.
*Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu đợc chia thành hai
nguồn:
Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn
liên doanh, nhận biếu tặng,
Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất. Cách phân loại
này là căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu,
là cơ sở xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
*Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia

nguyên vật liệu thành:
Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, cho bộ phận bán hàng,
bộ phận quản lý doanh nghiệp .
Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhợng bán ;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên, tặng.
1.3.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Ghi chép phản ánh số liệu hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên
vật liệu cả về giá trị lẫn hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục
vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch mua nguyên vật liệu, kế
toán sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất.
Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp hàng tồn kho cung cấp thông tin
phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
1.4 Nguyên tắc đánh giá và phơng pháp tính giá nguyên vật liệu
1.4.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật t là việc xác định giá trị của vật t ở thời điểm nhất định và
theo những nguyên tắc nhất định.
Theo quy định của chuẩn mực số 02 thì hàng tồn kho( vật t hàng hoá)
hiện có trong doanh nghiệp phải đợc phản ánh trên sổ kế toán và báo cáo tài chính
Trị giá vốn thực tế NVLTrị giá mua thực tế(1)
Thuế không hoàn lại(2)
Chi phí mua(3)
Cáckhoản giảm trừ(4)
=
+ +

-
theo giá gốc(trị giá vốn thực tế). Trong trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đ-
ợc thấp hơn giá gốc của vật t, hàng hoá thì phải phản ánh trên báo cáo tài chính
theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc. Nó đợc xác định bằng giá bán ớc tính của
vật t hàng hoá trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng- chi phí ớc tính để hoàn
thành sản phẩm- chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Trị giá vốn thực tế(giá gốc) của vật t, hàng hoá là toàn bộ chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để có đợc hàng tồn kho đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Tuỳ thuộc vào từng thời điểm và yêu cầu quản lý có thể tính trị giá vốn
ở các thời điểm khác nhau.
1.4.2 Phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu
Theo quy định của hệ thống kế toán hiện hành thì phơng pháp đánh giá
nguyên vật liệu là theo giá vốn thực tế.
Giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho.
Trị giá vốn thựctế nhập kho đợc xác định là toàn bộ chi phí bỏ ra và để
có đợc hàng tồn kho ở thời điểm nhập kho.Tuỳ thuộc vào nguồn nhập mà có thể
xác định trị giá vốn nhập.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoại:

Trong đó:
(1)giá mua đợc ghi trên hoá đơn hoặc hợp động kinh tế đã đợc xác định.
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua
thực tế ghi trên hoá đơn không bao gồm thuế GTGT.
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc hàng mua về dùng cho các hoạt động
phúc lợi, dùng cho hoạt động thuộc nguồn kinh phí, dự án, kinh phí sự nghiệp thì
giá mua là tổng giá thanh toán.
(2) Thuế không đợc hoàn lại gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu.
Số l-ợng NVL & CCDC tôn kho tr-ớc khi nhập
Đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập

Giá thục tế NLVL & CCDC tồn kho tr-ớc khi nhậpGiá trị thực tế NLVL , CCDC nhập kho của từng lần nhập
Số l-ợng NVL & CCDC nhập kho của từng lần nhập
=
+
+
(3) Chi phí thu mua gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí
bảo hành, tiền thuê kho bãi
(4) Các khoản giảm trừ gồm: Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua và
hàng mua bị trả lại.
+ Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến: trị giá thực tế của nguyên
vật liệu là trị giá vốn thực tế của vật t xuất gia công cộng với chi phí gia công chế
biến.
+ Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
+ Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế của
nguyên vật liệu là giá trị vốn góp do các bên thoả thuận cộng với các chi phí khác
nhập kho ( nếu có).
+ Đối với nguyên vật liệu đợc nhà nớc cấp, cấp trên cấp: Trị giá vốn thực
tế của vật t nhập kho là giá ghi sổ ở đơn vị cấp trên cộng các chi phí vận chuyển
bốc dỡ ( nếu có ).
+ Đối với nguyên vật liệu đợc biếu tặng viện trợ: trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá của vật t, hàng hoá tơng đơng trên thị trờng.
+ Đối với phế liệu thu hồi: thì giá thực tế nguyên vật liệu là giá ớc tính có
thể sử dụng đợc hay giá bán thu hồi.
Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
+ Tính theo đơn giá bình quân của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ:
- Nội dung:Theo phơng pháp này thì trị giá vốn thực tế vật t xuất kho đợc
căn cứ vào số lợng vật t xuất kho và đơn giá bình quân của nguyên vật liệu luân
chuyển trong kỳ.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính, dễ làm.
- Nhợc điểm: Không phản ánh kịp thời tình hình biến động giá cả vật t,

hàng hoá, chỉ tính đựơc vào cuối tháng và chỉ tính riêng cho từng hàng tồn kho
riêng biệt.
- Điều kiện áp dụng: Với doanh nghiệp trang bị phơng tiện kỹ thuật đầy
đủ và các doanh nghiệp có không quá nhiều loại vật t, hàng hoá.
+
=
Trị giá vốn thực tế
NVL thuê ngoài
Chi phí liên quan
gia công chế biến
Trị giá vốn NVL
xuất chế biến
Đơn giá bình quân
Trị giá mua thực tế củaNVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của NVL nhập trong kỳ
Số l-ợng NVL nhập trong kỳ
=
Số l-ợng NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL xuất kho Số l-ợng NVL xuất kho đơn giá bình quân của NVL
= +


+ Tính theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc
- Nội dung: Theo phơng pháp này kế toán phải theo dõi đợc đơn giá của
từng lần nhập và giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập kho trớc thì đợc xuất kho
trớc. Nh vậy, hàng tồn kho cuối kỳ đợc nhập kho ở thời điểm gần cuối kỳ. Với giả
định nh vậy, kế toán sử dụng đơn giá của những lần nhập đầu tiên trong kỳ đê tính
trị giá vốn thực tế của những lần xuất đầu tiên trong kỳ.

- Ưu điểm: Cho phép xác định trị giá vốn thực tế xuất kho cho từng lẫn
xuất, vật t, hàng hoá tồn kho cuối kỳ đợc xác đình theo đơn giá của những lần
nhập sau cùng nên giá trị hàng tồn kho là phù hợp với thực tế.
- Nhợc điểm: Khối lợng tính toán phức tạp, sử dụng đơn giá ở quá khứ để
xác định trị giá vốn của vật t xuất kho ở hiện tại nên không phù hợp giữa doanh
thu và chi phí.
Điều kiện áp dụng: Đối với doanh nghiệp ít chủng loại vật t hàng hoá.
Khối lợng mỗi lần nhập xuất lớn. Giá cả tơng đối ổn định.
+Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
- Nội dung: Theo phơng pháp này, ngời ta giả thiết số nguyên vật liệu nào
nhập kho sau(gần với lần xuất nhất) thì xuất kho trớc. Với giả thiết đó, khi tính trị
giá vốn của lô hàng xuất kho, kế toán sử dụng đơn giá của những lần nhập sau
cùng để tính tới lần xuất đó. Hàng tồn kho đầu kỳ đợc quan niệm nh lần xuất kho
cuối kỳ và đợc xác định theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên trong kỳ.
- Ưu điểm: Phơng pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu
và chi phí, phản ánh đợc giá của vật t, hàng hoá.
- Nhợc điểm: Hàng tồn kho cuối kỳ đợc xác định theo đơn giá của hàng
nhập kho trong kỳ nên chỉ tiêu hàng tồn kho không phù hợp với thực tế. - Điêù
kiện áp dụng: áp dụng trong điều kiện giá cả tơng đối ổn định. Doanh nghiệp tổ
chức tốt đợc khâu hạch toấn ban đầu để theo dõi đợc đơn giá thực tế của từng lần
nhập.
Theo quy định của chuẩn mực hàng tồn kho số 02, trờng hợp doanh
nghiệp tính giá vốn hàng tồn kho theo phơng pháp nhập sau xuất trớc thì báo cáo
tài chính phải phản ánh đợc số chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính
theo phơng pháp nhập sau xuất trớc đợc trình bày trong bảng cân đối kế toán với
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo một trong các phơng pháp: Nhập trớc xuất
trớc, phơng pháp bình quân gia quyền, phơng pháp tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện đợc hoặc tính theo giá hiện hành tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài
chính nếu trị giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ xấc định theo phơng pháp đó là nhỏ
nhất trong các phơng pháp còn lại.

` + Tính theo đơn thực tế đích danh:
- Nội dung: Theo phơng pháp này căn cứ số lợng xuất kho và đơn giá nhập
kho của nguyên vật liệu xuất kho để tính.
- Ưu điểm: Phơng pháp này thấy ngay đợc trị giá vốn của vật t nhập kho.
Đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán.
- Nhợc điểm: Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá thì
việc theo dõi đơn giá và số lợng nhập của từng lần nhập rất phức tạp, dễ nhầm lẫn
giữa lô hàng này và lô hàng khác.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp tổ
chức tốt khâu hạch toán ban đầu, chủng loại vật t ít, ổn định và có thể nhận diện
đợc.
1.5 Nội dung kế toán nguyên vật liệu.
1.5.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Các hoạt động nhập, xuất kho nguyên vật liệu xảy ra thờng xuyên trong
doanh nghiệp sản xuất. Để quản lý chặt chẽ và theo dõi tình hình biến động và
hiện có của nguyên vật liệu, kế toán toán phải lập các chứng từ cần thiết một cách
kịp thời và đầy đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu đã đợc Nhà nớc ban hành.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành đối với doanh nghiệp xây lắp theo
quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 thì chứng từ đó gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho ( Mộu số 02 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu số 03- VT )
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá( Mẫu 08- VT)
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn cớc vận chuyển ( Mẫu 03 BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà n-
ớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mãu 04 VT)

- Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu 05 VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 VT )
Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình
tự và thời gian do kế toán trởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh ghi chép,
tổng hợp kịp thời các bộ phận có liên quan.
* Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
+ Phơng pháp ghi thẻ song song:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng danh điểm nguyên vật liệu theo chỉ tiêu có số lợng căn cứ vào các phiếu
nhập, phiếu xuất.
Sau khi ghi vào thẻ kho các chứng từ kế toán đợc sắp xếp lại một
cách hợp lý để giao cho kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật
liệu để phản ánh tình hình biến động của vật liệu ở từng kho theo thứ tự từng danh
điểm vật liệu căn cứ vào các chứng từ xuất, nhập vật liệu, mỗi chứng từ đợc ghi
vào một dòng. Thẻ vật liệu có nội dung nh thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả mặt giá
trị và hiện vật. Hàng ngày hay định kỳ 3- 5 ngày nhân viên kế toán xuống kho để
kiểm tra việc ghi chép của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng
từ nhập, xuất về phòng kế toán. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất đã kiểm tra và
tính thành tiền kế toán lần lợt ghi các nghiệp vụ xuất, nhập kho vào các thẻ kế
toán vật liệu liên quan giống nh trình tự thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng tiến hành
cộng sổ chi tiết và kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ (thẻ) chi tiết với thẻ kho, sau
đó căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết để lập bảng kê nhập, xuất, tồn kho từng thứ,
nhóm, loại nguyên vật liệu..Bảng kê này đợc xem nh một báo cáo nguyên vật liệu
cuối tháng.
Phơng pháp này dợc áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có ít
chủng loại nguyên vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất , tồn ít, phát sinh
không thờng xuyên, trình độ nhân viên kế toán cha cao.

×