Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.22 KB, 34 trang )

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu (NVL) trong SXKD
1. Khái niệm và đặc điểm của NVL
Khái niệm: Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản
phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất ra.
Đặc điểm: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nên có đặc điểm tham gia vào
một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển
toàn bộ giá trị vào giá trị của của sản phẩm được sản xuất ra.
2. Vai trò của NVL trong SXKD
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại thậm chí
còn có cả những vật liệu quý hiếm. Mỗi loại nguyên vật liệu lại có tính chất hoá lý
khác nhau, nếu không có biện pháp quản lý sẽ dẫn đến hiện tượng hao hụt mất mát.
Ở những doanh nghiệp này chi phí về nguyên vật liệu lại chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí và giá thành sản phẩm được tạo ra. Do vậy nếu không quản lý tốt sẽ
làm tăng chi phí nguyên vật liệu, tăng giá thành sản phẩm làm ảnh hưởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Xét về hình thái vật chất, nguyên vật liệu là biểu hiện của một phần tài sản lưu
động. Nhưng về mặt giá trị đó chính là vốn lưu động của doanh nghiệp. Hiệu quả
của việc sử dụng nguyên vật liệu chính là hiệu quả của việc sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của chính doanh nghiệp mà cụ thể ở đây chính là vốn lưu động.
Từ những lý luận trên cho thấy nguyên vật liệu có một vai trò rất quan trọng
trong sản xuất, nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quát trình sản xuất, giúp cho
quá trình sản xuất được liên tục. Vì vậy việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
phải được đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
II. Phân loại và tính giá NVL
1. Phân loại NVL
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất
- Nguyên, vật liệu chính: là những thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình gia công
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử


dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao
động của công nhân viên chức ( dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc
chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau...)
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt v.v...
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải,....
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị ( cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục
đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...)
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như
bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng v.v...
* Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu, nguyên vật liệu của doanh nghiệp được
chia thành:
Nguyên vật liệu mua ngoài
Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, ...
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu bao gồm:
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: quản lý phân xưởng, quản lý doanh
nghiệp, tiêu thụ sản phẩm.
2. Tính giá NVL
* Nguyên tắc tính giá
Tính giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên
tắc nhất định. Thông qua việc đánh giá mới có thể tính đúng, tính đủ chi phí vật
liệu vào giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả của việc quản lý và sử dụng

nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu được đánh giá theo nguyên tắc giá phí. Nguyên tắc này đòi hỏi
tất cả các loại nguyên vật liệu hiện có ở doanh nghiệp phải được phản ánh trong sổ
kế toán và báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế tức là toàn bộ số tiền doanh
nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu đó.
Vận dụng nguyên tắc giá phí, trị giá vốn của vật liệu được phân biệt ở các giai
đoạn khác nhau như trị giá vốn của vật liệu mua nhập kho, trị giá vốn của vật liệu
xuất kho.
Tính giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình
tài sản cũng như chi phí SXKD.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện
nay. Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu đều
được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên theo quá trình
phát sinh.
Phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, tính
toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, còn giá trị vật liệu xuất chỉ được xác
định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện có cuối kỳ.
Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu
= + -
xuất trong kỳ Hiện còn đầu kỳ Nhập trong kỳ Hiện còn cuối kỳ
a. Giá nhập kho thực tế vật liệu nhập
Vật liệu mua ngoài:
Giá nhập Giá mua ghi Chi phí thu mua Khoản giảm giá
= + -
kho trên hóa đơn thực tế được hưởng
Vật liệu tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.
Vật liệu thuê ngoài chế biến:
Giá nhập Giá xuất VL Tiền thuê Chi phí vận chuyển, bốc
= + +
kho đem chế biến chế biến dỡ vật liệu đi và về

vật liệu được cấp:
Giá nhập kho = Giá do đơn vị cấp thông báo + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Vật liệu nhận vốn góp: Giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định
Vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời giá
trên thị trường.
b. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho
*Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập kho trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm
giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm .
*Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả thiết số nguyên vật liệu mua sau cùng thì sẽ được xuất kho
trước tiên, nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô
đó để tính. Do đó nếu giá vật liệu trên thị trường có xu hướng tăng thì giá trị vật
liệu xuất dùng sẽ tăng, lúc này trị giá vật liệu tồn kho thấp hơn giá thị trường và lợi
nhuận trong kỳ sẽ giảm.
Ngược lại, nếu giá vật liệu trên thị trường có xu hướng giảm thì giá trị vật liệu xuất
dùng giảm, giá trị vật liệu tồn kho cao và lợi nhuận trong kỳ tăng.
* Phương pháp đích danh:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho. Khi xuất kho lô nào hay cái
nào sẽ tính theo giá thực tế của lô hay cái đó.
*Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền:
Trong đó :
1/ Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình quân
Cả kỳ dự trữ

=
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
NVL nhập trong
kỳ
Số lượng vật liệu tồn
đầu kỳ
+
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ làm nhưng độ chính
xác không cao. Công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công
tác quyết toán nói chung.
2/ Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá thực tế NVL
xuất dùng
= Số lượng NVL
Xuất dùng
x Giá đơn vị bình quân
Giá đơn vị bình quân
Cuối kỳ trước =
Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước )
Số lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước )
Phương pháp này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá
cả vật liệu kỳ này .

3/ Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân
Sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế NVL tồn kho sau
mỗi lần nhập
Lượng thực tế vật liệu tồn sau
mỗi lần nhập
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được nhược
điểm của cả hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của
phương pháp này tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần .
* Phương pháp tính giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp việc mua nguyên vật liệu thường xuyên có sự biến động
về giá cả, khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu nhập xuất nhiều thì có thể sử
dụng giá hạch toán để tính giá trị vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công
thức:
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng (hoặc tồn
kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật liệu
xuất dùng ( hoặc tồn kho
cuối kỳ
x
Hệ số giá vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
3. Nhiệm vụ kế toán NVL
3.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

Xuất phát từ tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với sản xuất kinh doanh, việc
quản lý nguyên vật liệu phải đảm bảo được đầy đủ những yêu cầu từ khâu thu mua,
dự trữ, bảo quản tới khâu sử dụng. Cụ thể là:
- Ở khâu thu mua: Phải có kế hoạch thu mua các loại nguyên vật liệu hợp lý phù
hợp với yêu cầu sản xuất. Quản lý tốt chi phí thu mua và vận chuyển nguyên vật
liệu. Tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định, giá cả hợp lý đồng thời phải
quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, thuế GTGT được
khấu trừ.
- Ở khâu dự trữ: Phải xác định được mức dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, tránh tình
trạng thừa hoặc thiếu nguyên vật liệu gây ra hiện tượng ứ đọng vốn do dự trữ quá
nhiều hoặc ngừng sản xuất.
- Ở khâu bảo quản: Nguyên vật liệu phải được bảo quản chặt chẽ tránh hiện
tượng hư hao mất mát. Đồng thời phải có hệ thống kho tàng bến bãi thuận tiện cho
việc bảo quản và phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Ở khâu sử dụng: Cần xây dựng được định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tổ
chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng. Trên cơ sở đó so
sánh định mức, dự toán chi phí, đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Từ đó
tìm biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ thấp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tăng thu nhập và tích lũy cho doanh nghiệp.
3.2. Vai trò của kế toán
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu là
một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động SXKD ở
doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu, kế
toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu
trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho các đối
tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát
hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, lãng
phí.

- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp
thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu
tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng vật
liệu.
4. Những quy định của chuẩn mực kế toán ảnh hưởng đến kế toán nguyên vật liệu.
+ Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp áp dụng đã chọn phải được áp dụng thống
nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có sự thay đổi chính sách và phương pháp kế
toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính.
+ Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy
đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
+ Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên
tạc, không bị bóp méo.
+ Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo
cáo đầy đủ, không bị bỏ xót.
+ Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách như: Trả bằng tiền,
trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi
nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
+ Giá trị NVL được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá
gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc NVL bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác liên quan trực tiếp phát
sinh để có được NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua của NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển,
bốc xếp, bảo quản trong qua trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
mua NVL. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do không đúng quy cách phẩm
chất được trừ khỏi chi phí mua.
+ Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản

xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp
phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ mà giá thành sản
xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu
và công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có
thể thực hiện được của chúng.
III. Thủ tục quản lý nhập- xuất kho NVL và các chứng từ kế toán liên quan
1. Thủ tục nhập-xuất NVL
Tại các doanh nghiệp, vật tư mua về đều được làm thủ tục nhập kho ngay dựa trên
các hóa đơn, hợp đồng và biên bản kiểm nghiệm.
Bộ phận được giao nhiệm vụ cung ứng vật tư, khi nhập kho vật tư, lập giấy đề nghị
nhập kho kèm theo hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm sau khi kiểm tra Phòng kế
hoạch vật tư lập và ký duyệt phiếu nhập kho theo mẫu quy định.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: 01 liên lưu Phòng vật tư, 01 liên giao kế
toán vật liệu, 01 liên giao thủ kho.
Khi nhận được phiếu nhập kho, thủ kho ghi số nhập thực ngày, tháng, năm nhập và
ký tên vào phiếu nhập. Từ 5 đến 7 ngày thủ kho chuyển phiếu nhập kho cho phòng
kế toán để ghi chép theo dõi và hạch toán.
Đối với vật tư mua về được chuyển ngay đến bộ phận sử dụng thì cũng được làm
đầy đủ thủ tục xuất kho.
Phụ trách bộ phận sử dụng cử người chịu trách nhiệm kiểm nhận, ký phiếu nhập
kho và xuất kho. Phiếu nhập, xuất kho sau khi ký được chuyển cho thủ kho để vào
sổ theo dõi và luân chuyển chứng từ như quy định.
2. các chứng từ kế toán liên quan
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau. Để cho việc
quản lý được chặt chẽ, cung cấp thông tin nhanh, kịp thời về tình hình nhập, xuất,
tồn nguyên vật liệu cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền kế toán tiến hành hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu đến từng thứ, từng nhóm, từng loại ở từng nơi bảo
quản sử dụng nguyên vật liệu. Các loại chứng từ, sổ sách phục vụ cho việc hạch
toán chi tiết bao gồm:

a. chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc
+ Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03-VT-3LL)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 08-VT)
+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02-BH)
b. Các chứng từ kế toán hướng dẫn
+ Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04-VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07-VT)
IV. Phương pháp kế toán chi tiết NVL
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các phương pháp khác
nhau. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng có và yêu cầu quản lý của
mình để chọn một trong các phương pháp thích hợp. Các phương pháp hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu bao gồm:
Phiếu nhập kho
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư
Sơ đồ 1: kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
1. Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song, hạch toán chi tiết vật liệu tại các doanh nghiệp
được tiến hành như sau:
Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về mặt
số lượng

Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về số lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu được thủ
kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các sổ chi
tiết. Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết nhập, xuất,
tồn vật liệu.
Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho.
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ thực hiện và tiện lợi khi được sử dụng
bằng máy tính. Hiện nay phương pháp này được áp dụng phổ biến ở các doanh
nghiệp.
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ở kho: Thủ kho sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng
loại vật liệu về số lượng.
Ở phòng kế toán: Để theo dõi từng loại vật liệu nhập, xuất và giá trị, kế toán sử
dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ ghi chép 1 lần vào cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong tháng và mỗi danh điểm
vật liệu được ghi 1 dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.

Sơ đồ 2: kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập

Thẻ kho
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển cũng đơn giản, dễ thực hiện nhưng có
nhược điểm là khối lượng ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng quá nhiều nên
ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng
khác nhau.
3. Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ số dư là phương pháp được sử dụng cho những doanh nghiệp
dùng giá hạch toán để hạch toán giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn kho.
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của
từng loại vật liệu về số lượng. Cuối tháng thủ kho phải căn cứ vào số tồn của vật
liệu trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và gửi xuống
cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ.
Các chứng từ nhập xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải được thủ kho phân loại
theo chứng từ nhập, chứng từ xuất của từng loại vật liệu để lập phiếu giao nhận
chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.
+ Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán vật liệu có trách nhiệm theo định kỳ (3-5)
ngày xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và xem xét
các chứng từ nhập, xuất đã được thủ kho phân loại. Sau đó ký nhận vào phiếu giao
nhận chứng từ, thu nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập xuất có liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nhận dược kế toán phải đối chiếu với các
chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để ghi
giá vào các chứng từ và cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao
nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật liệu.
Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn được mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm vật liệu
được ghi riêng 1 dòng. Vào cuối tháng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất
trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại vật liệu trên bảng kũy kế.

×