Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TOÀN MỸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 36 trang )



THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TOÀN
MỸ.
I.ĐỐI TƯỢNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng được tính vào giá thành sản phẩm
sản xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, việc
quản lý chi phí sản xuất là yêu cầu quan trọng được đặt ra với các nhà quản lý
của mỗi doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất.
Từ vai trò cũng như nhu cầu quản lý và hạch toán, công ty đã có những
biện pháp cụ thể nhằm xác định và quản lý chi phí sản xuất của mình.
Về cơ bản, chi phí sản xuất của công ty bao gồm:
-Chi phí nguyên vật liệu chính: bao gồm giá trị thực tế của các thân bồn
(Tole dày 0.5; 0.6; 0.8 khổ 1220mm dài 2420; 2975; 3625; 3875mm), chân bồn
(sử dụng V1.5 hoặc V2.0), nắp bồn (nắp 450; 420), chụp bồn (chụp 1150; 1230;
1420), cổ bồn (cổ 270; 420), tay nắm Inox (loại lớn và nhỏ), thau răng Inox (các
loại #34; #49; #60).
-Chi phí nguyên vật liệu phụ và động lực: bao gồm chi phí về các loại
nhiên liệu, vật liệu phụ cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm như: phụ kiện
bồn, nút răng nhựa, băng dính giấy, đá mài, que hàn, hợp chất tẩy mối hàn, chốt
khoá, sơn, mỡ bò, khí Argon, tem các loại, Decal.... và chi phí điện, hơi, nước
phục vụ cho sản xuất.
-Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: gồm tiền lương của
nhân viên các phòng ban, tiền lương của công nhân sản xuất theo sản phẩm,
công nhân sản xuất tính theo thời gian, tiền lương theo chế độ, các khoản tiền
mang tính chất lương như phụ cấp độc hại, phụ cấp ca ba...
-Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: gồm bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được trích lập theo chế độ quy
định của Bộ lao động thương binh xã hội.


1
Kế Toán B
1


-Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh số khấu hao tài sản cố định
trích trong kỳ của các tài sản cố định được sử dụng cho hoạt động sản xuất trong
kỳ của công ty.
-Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các loại chi phí được chi bằng tiền như
chi phí điện thoại, điện tín, văn phòng phẩm, các khoản bồi dưỡng vận chuyển,...
Nhưng nếu căn cứ vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm thì các loại chi phí trên được chia thành ba khoản mục tương ứng với
các khoản mục trong giá thành sản phẩm. Bao gồm:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Chi phí nhân công trực tiếp
-Chi phí sản xuất chung
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty
Công ty có ba tổ sản xuất chính là tổ Bồn, tổ Đá và tổ Kệ, mỗi tổ sản xuất
các loại sản phẩm khác nhau. Khối lượng sản phẩm được sản xuất ra với số
lượng lớn nhưng chủng loại sản phẩm lại không nhiều do đó chi phí sản xuất
được theo dõi và tập hợp theo từng loại sản phẩm. Cuối tháng kế toán chi phí
giá thành tập hợp, phân bổ các chi phí để tính giá thành.
Các bộ phận thuộc đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là sản phẩm
các loại do các tổ Bồn, tổ Đá, tổ Kệ sản xuất.
II. KHÁI QUÁT PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.Phương pháp hạch toán
Để phù hợp với đối tượng tập hợp, công ty đã áp dụng phương pháp hạch
toán chi phí sản xuất theo từng loại sản phẩm, với kỳ hạch toán là hàng tháng.
Do đó đã đáp ứng được nhu cầu theo dõi những phát sinh thường xuyên và bất

thường của các yếu tố chi phí sản xuất.
Để theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất, công ty đã sử dụng các tài khoản
sau:
-TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2
Kế Toán B
2


-TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
-TK 627: Chi phí sản xuất chung
-TK 154: chi phí sản xuất dở dang
Các tài khoản này lần lượt được mở chi tiết cho từng tổ sản xuất, nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ...
Bên cạnh đó công ty còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như
TK 111, TK 112, TK 334, TK 338, TK 152, TK 214, ...
2.Quy trình hạch toán
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất, nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
cho từng tổ sản xuất. Cuối tháng, dựa vào các phiếu sản xuất và sản phẩm dở
dang đầu kỳ, kế toán tính ra sản phẩm dở dang cuối kỳ. Giá trị sản phẩm dở
dang được tính dựa trên giá trị nguyên vật liệu chính sử dụng cho sản xuất.
Cùng với bảng thanh toán tiền lương của các phòng ban, các tổ sản xuất
do phòng hành chính lập và chuyển sang, kế toán chi phí và giá thành tập hợp và
tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất cho từng tổ sản xuất, cho
từng loại sản phẩm. Đồng thời tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung theo
các tiêu thức đã định. Sau đó kế toán chi phí sản xuất và giá thành thực hiện tập
hợp chi phí sản xuất và các tài khoản phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kết chuyển vào tài khoản chí
sản xuất kinh doanh dở dang cho từng loại thành phẩm và bán thành phẩm.
Cuối cùng kế toán chi phí sản xuất và giá thành thực hiện công việc ghi

vào bảng tính giá thành và lên thẻ tính giá thành, báo cáo giá thành.
Quy trình các công việc trên được cụ thể hoá qua sơ đồ sau:
3
Kế Toán B
3


QUY TRÌNH TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Phiếu xuất NVL, phiếu sản xuất, phiếu nhập kho thành phẩm, nguyên vật liệu
thừa, báo cáo sản phẩm dở dang cuối kỳ, các bảng phân bổ tiền lương, bảng tính
và phân bổ khấu hao, ...
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154, 155
Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thành
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154, 155
4
Kế Toán B
4


Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Kế toán viên thực hiện
Máy tính thực hiện
Sơ đồ : Quy trình tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm
III. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN MỤC CHI
PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY
Hiện nay công ty tuy sản xuất với số lượng lớn sản phẩm, chủng loại
không nhiều lắm nhưng do hạn chế về thời gian thực tập cũng như chuyên môn
nên em chỉ có thể đưa ra phương pháp tập hợp chi phí và cách tính giá thành
một loại sản phẩm chính của công ty đó là sản phẩm Bồn nước.
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
*Nội dung, đặc điểm và phương pháp tính chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ những chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất
chế tạo nên sản phẩm. Tuỳ vào đặc điểm cụ thể về sản xuất mà mỗi doanh
nghiệp có một cơ cấu, chủng loại cũng như những nhu cầu khác nhau về nguyên
vật liệu.
Đặc trưng của công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ là chuyên sản xuất
các sản phẩm về Inox trong đó sản phẩm chính là Bồn nước. Với mỗi loại khổ
Inox riêng lại được sử dụng vào một công việc khác nhau với mục đích là tận
dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất. Inox được xuất
kho cho các tổ hàn để hàn thân, tổ lốc V để tạo hình V và hàn chân đế, số còn lại
được đưa đi gia công chụp bồn. Thân bồn sau khi được hàn dọc được đem lốc
tạo gân với mục đích tăng độ bền cơ học, sau đó được đưa sang hàn với nắp bồn.
Sau khi các mối hàn được kiểm tra về độ bền cũng như chất lượng thẩm mỹ, bồn
5
Kế Toán B
5


được đưa sang hoàn thiện, làm vệ sinh và dán nhãn mác. Các sản phẩm hoàn
thiện phải được bộ phận Kiểm tra chất lượng (KCS) kiểm tra về kỹ thuật cũng

như thẩm mỹ một lần nữa rồi mới được nhập kho và trở thành sản phẩm hoàn
thiện.
Nguyên vật liệu trực tiếp để tạo ra sản phẩm được chia thành hai nhóm
khác nhau đó là nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.
-Nguyên vật liệu chính: là các thân bồn Inox (Inox SusBA304). Quy cách:
dày 0.5; 0.6; 0.8; khổ 1220mm; dài 2420, 2975, 3625, 3875, 4495mm. Chân
bồn: sử dụng V1.5 hoặc V2.0, nắp bồn (nắp 450, 420), chụp bồn (chụp 1150,
1230, 1420...), cổ bồn (cổ 270, 420), tay nắm Inox (loại lớn và nhỏ), Thau răng
Inox (các loại #34, #49, #60, ...). Tất cả là thành phần cơ bản cấu thành nên sản
phẩm Bồn của công ty.
Loại Inox mà công ty sử dụng phần lớn đều được nhập mua ngoài sau đó
mới xuất cho tổ Bồn tự gia công ra các sản phẩm là thân bồn hoặc nhập khẩu V
về công ty tự chế phần chân bồn. Do kinh phí của công ty hiện nay còn hạn hẹp
nên chưa thể nhập khẩu các loại máy móc hiện đại để có thể tự gia công tất cả
công đoạn cho sản phẩm hoàn thành nên bên cạnh các công đoạn tự làm còn
phần chụp, nắp, cổ bồn được công ty đưa đi gia công với các đối tác bên ngoài.
-Nguyên vật liệu phụ là các thành phần phụ cấu thành nên sản phẩm như:
phụ kiện bồn, nút răng nhựa, băng dính giấy, đá mài, que hàn, hợp chất tẩy rửa
mối hàn, chốt khoá, sơn, mỡ bò, khí Argon, các loại tem, Decal... và chi phí
điện, hơi nước phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Về phương pháp tính giá thành nguyên vật liệu: công ty sử dụng nguyên
tắc giá thực tế để tính giá nguyên vật liệu. Do đó, giá nguyên vật liệu nhập kho
được tính theo công thức sau:
Giá nguyên vật
liệu nhập kho
= Giá mua +
Chi phí thu
mua, vận
chuyển
+

Thuế nhập
khẩu
(1)
6
Kế Toán B
6


Vì công ty thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
nên giá mua không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp đơn giá bình
quân trên cơ sở giá thực tế nhập kho:
Giá NVL xuất
kho
=
Số lượng xuất
kho
x
Đơn giá thực tế bình
quân
(2)
Trong đó:
Đơn giá thực
tế bình quân
Giá trị nguyên vật liệu (tồn đầu kỳ+nhập trong kỳ)
= (3)
Số lượng nguyên vật liệu (tồn đầu kỳ+nhập trong
kỳ)

Cuối kỳ giá trị nguyên vật liệu tồn kho được tính bằng cách:

Giá trị nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ =
Giá trị nguyên vật liệu tồn
kho đầu kỳ +
Giá trị nguyên vật
liệu nhập trong kỳ -
Giá trị nguyên
vật liệu xuất
trong kỳ
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ phục vụ trực tiếp trong sản xuất
chính là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát
sinh được Bộ phận phòng kế hoạch vật tư theo dõi hàng ngày.
*Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng TK 621-chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu thực tế xuất dùng để sản xuất sản phẩm. Khi sử dụng tài khoản này được
mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu cụ thể và mở chung cho tất cả các loại
7
Kế Toán B
7


nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài
khoản có liên quan như TK152, TK111, TK331, TK154...
Kết cấu TK621:
-Bên Nợ: phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
-Bên Có: phản ánh chi phí nguyên vật liệu thừa nhập trở lại kho và kết
chuyển vào TK154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 621 không có số dư cuối tháng.
*Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Đầu tháng phòng kế hoạch có nhiệm vụ nhận các đơn đặt hàng từ khách
hàng
Bảng 1:
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Ngày 02 tháng 05 năm 2006
Tên khách hàng: Toàn Mỹ Hải Phòng Số:..215/HP.......
Điện Thoại : 031.732.566
Thời gian giao
hàng................
Địa chỉ : Số 38 Hoàng Văn Thụ-TP Hải Phòng
Số
T
T
Tên hàng
Quy
cách
Số lượng Đơn giá % giảm giá
T
1
Bồn 2000
đứng
Chụp
1420 20



Cộng

Xưởng SX Phòng bán hàng Nhân viên BH
K

8
Kế Toán B
8


Sau khi kiểm tra xem xét đơn đặt hàng về số lượng, quy cách và thời gian
phải giao hàng, Phòng kế hoạch sẽ lên kế hoạch sản xuất hàng rồi chuyển sang
Phòng sản xuất. Trưởng phòng sản xuất sẽ xem xét kế hoạch đề ra của Phòng kế
hoạch, nếu có kiến nghị thì sẽ cùng phòng kế hoạch xem xét lại, còn không sẽ
phát lệnh sản xuất.
Lệnh sản xuất được chuyển cho từng tổ sản xuất để thực hiện, đảm bảo
đúng thời gian giao hàng.
Bảng 2:
Công ty TNHH
Thương Mại Toàn Mỹ LỆNH SẢN XUẤT
Ngày 02 tháng 05 năm 2006 Số:.........
Bộ phận được yêu cầu: Tổ Bồn
Bộ phận yêu cầu : Phòng sản xuất
Thời gian hoàn thành : .........................
Số
TT
Đơn hàng Tên hàng ĐVT
Số
lượng
Ghi chú
1 215/HP Bồn 2000Đ 1420 cái 20



Cộng

Người lập Bộ phận yêu cầu
Bộ phận được yêu
cầu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
9
Kế Toán B
9


Sau khi nhận được lệnh sản xuất từ phòng sản xuất, tổ trưởng tổ Bồn sẽ
lên kế hoạch sản xuất, tính toán số lượng nguyên vật liệu cần thiết cho đơn đặt
hàng. Từ đó viết Phiếu nhu cầu vật tư có phê duyệt của quản đốc phân xưởng
Bảng 3:
Công ty
TNHH
Thương
Mại Toàn
Mỹ
Đơn vị: Tổ
Bồn
PHIẾU
NHU
CẦU VẬT
TƯ Số:.................
Ngày 03 tháng 05 năm 2006
Số
TT
Tên vật tư ĐVT Số
lượng
đề nghị

Số
lượng
nhận
Ghi chú
1 2.0 2B304 x 50 x C kg 226,5 226,5 ĐH215/HP
2 Thân Bồn - Tole
0.8x1220x4495 BA
tấm 20 20
3 Chụp Bồn
(0.9,1525,1525,1420)
tấm 40 40
10
Kế Toán B
10


4
Nắp Bồn (0.5,520,540,450) -
2B tấm 20 20
5 Xà bông kem kg 0,3 0,3
6 Đá cắt Norton 35cm/32000 miếng 0,1 0,1
7 Đá mài nhám cái 0,1 0,1
8 Đá cắt #100 viên 0,1 0,1
9 Đá mài #100 viên 0,1 0,1
10 Bao tay cao su mỏng đôi 0,8 0,8
11 Bao tay len cao su đôi 1 1
12 Khẩu trang cái 0,5 0,5
13 Chốt khoá nắp bồn cái 60 60
14 Tay nắm Inox bồn lớn - 50/kg cái 37 37
15 Bas chân bồn - 100c/kg cái 100 100

16 Nút răng nhựa #27 cái 60 60
17 Răng ngoài PVC #34 cái 20 20
18 Răng ngoài PVC #49 cái 20 20
19 PK bồn 1000\(phao,van,răng) hộp 20 20
20 Băng keo giấy trắng 4,8cm cuộn 13 13
21 Decal chữ bồn đứng ( lớn ) bộ 40 40
22 Decal số 0 số 60 60
23 Decal số 2 số 20 20
24 Decal chữ L chữ 20 20
25 Decal logo bộ 20 20
26 Tem bồn các loại tờ 20 20
27 Tem trong bồn - 12 x 16 cái 20 20
28 Bulong bắt chân bồn #8x30 con 100 100
29 Tán Bulon bắt chân bồn con 200 200
30 Thau răng Inox #34 cái 20 20
31 Thau răng Inox #49 cái 26 26
32 Sơn Expo bạc (18kg/thùng) kg 1 1
33 Nước pha sơn ( 4.5 lit/ Th ) lít 0,8 0,8
34 Acetol pha keo lít 0,8 0,8
35 Dymascal tẩy Inox chai 0,5 0,5
36 Xăng thơm lít 1,5 1,5
37 Hợp chất tẩy mối hàn lít 0,2 0,2
38 Que hàn Inox #3.2mm(G308) kg 4 4
39 Vải khăn lông lau bồn kg 0,6 0,6
40 Sơn xanh NK ( 18L/ thùng ) kg 4,5 4,5
11
Kế Toán B
11



Người đề
nghị Duyệt cấp Ký nhận Ký giao
Phiếu nhu cầu vật tư được chuyển cho kế toán vật tư để lập Phiếu xuất
nguyên vật liệu PX201TB.
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu được lập thành 03 liên, một liên giao cho
kế toán chi phí sản xuất và giá thành, một liên giao cho thủ kho, còn một liên để
lưu. Phiếu xuất kho phải ghi đầy đủ cả số lượng vật tư xuất và đơn giá.
12
Kế Toán B
12


Bảng 4:
Đơn vị: Công ty TNHH TM Toàn Mỹ Hà Nội
Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: Ba Hàng -Lĩnh Nam-Thanh Trì-Hà Nội
QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1-11-1995 Bộ Tài
Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 05 năm 2006
Số: PX201TB
Nợ:........
Có:.........
Họ tên người nhận: Phạm Như Vinh
Bộ
phận
Lý do xuất: xuất vật tư cho SX Bồn theo HĐ215/HP
Xuất tại kho: Tổng kho NVL, CCDC
Số

TT
Tên, quy cách
hàng hoá-vật tư
ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 2.0 2B304 x 50 x C kg 227 23.369 5.293.006
2
Thân Bồn - Tole
0.8x1220x4495 BA tấm 20
1.568.99
7 31.379.941
3
Chụp Bồn
(0.9,1525,1525,1420) tấm 40 751.038 30.041.520
4
Nắp Bồn (0.5,520,540,450) -
2B tấm 20 44.730 894.600
5 Xà bông kem kg 0,3 6.000 1.800
6 Đá cắt Norton 35cm/32000 miếng 0,1 18.130 1.813
7 Đá mài nhám cái 0,01 9.370 937
8 Đá cắt #100 viên 0,01 4.380 438
9 Đá mài #100 viên 0,01 4.380 438
10 Bao tay cao su mỏng đôi 1 4.500 3.600
11 Bao tay len cao su đôi 1 13.000 13.000
12 Khẩu trang cái 1 960 480
13 Chốt khoá nắp bồn cái 60 2.564 153.840
14 Tay nắm Inox bồn lớn - 50/kg cái 37 614 22.720
15 Bas chân bồn - 100c/kg cái 100 900 90.000

16 Nút răng nhựa #27 cái 60 2.659 159.541
17 Răng ngoàiPVC #34 cái 20 525 10.501
18 Răng ngoàiPVC #49 cái 20 1.680 33.600
19 PK bồn 1000 \( phao,van, răng) hộp 20 33.183 663.661
20 Băng keo giấy trắng 4,8cm cuộn 13 8.500 110.501
21 Decal chữ bồn đứng (lớn ) bộ 40 6.030 241.200
22 Decal số 0 số 60 105 6.301
23 Decal số 2 số 20 105 2.101
24 Decal chữ L chữ 20 105 2.101
25 Decal logo bộ 20 476 9.520
13
Kế Toán B
13


26 Tem bồn các loại tờ 20 460 9.200
27 Tem trong bồn- 12 x 16 cái 20 450 9.000
28 Bulon bắt chân bồn #8 x 30 con 100 1.005 100.501
29 Tán bulon bắt chân bồn con 200 1.005 201.000
30 Thau răng Inox #34 cái 20 10.207 204.141
31 Thau răng Inox #49 cái 26 11.757 305.680
32 Sơn Expo bạc (18kg/thùng) kg 1 34.653 34.653
33 Nước pha sơn ( 4.5 lit/ Th ) lít 1 28.621 22.897
34 Acetol pha keo lít 1 .986 15.989
35 Dymascal tẩy Inox chai 1 6.558 3.279
36 Xăng thơm lít 2 20.000 30.000
37 Hợp chất tẩy mối hàn lít 0,2 175.330 35.066
38 Que hàn Inox # 3.2mm (G308) kg 4 91.995 367.981
39 Vải khăn lông lau bồn kg 1 10.000 6.000
40 Sơn xanh NK ( 18L/ thïng ) kg 5 136.968 616.357

Cộng 71.098.904
Xuất, ngày.....tháng.....năm 200...
Người nhận Chủ quản đơn vị Thủ kho Người lập phiếu
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng kế toán tập hợp
tất cả các phiếu xuất kho, phiếu sản xuất, bảng kê phiếu xuất trong tháng rồi ghi
chép vào các loại sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Trong đó:
Sổ chi tiết TK 621: phản ánh từng nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất kho cho sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào các
phiếu xuất kho để phản ánh vào tài khoản này và cuối tháng thực hiện các bút
toán kết chuyển. Các số liệu trên sổ chi tiết này cung cấp thông tin cho các nhà
quản lý biết tình hình xuất và sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng.
14
Kế Toán B
14

×