Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.61 KB, 29 trang )

Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Thực phẩm HN
Qúa trình nghiên cứu thực tế về công tác hạch toán kế toán nói chung và
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ở công
ty Thực phẩm HNđã cố gắng nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý
SXKD trong điều kiện ngày nay để hớng tới mục đích cuối cùng là lợi
nhuận. Công ty đã không ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý để tiết kiệm
chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
Xu hớng ngày một phát triển và đi lên quy mô sản xuất ngày càng mở tộng
và đòi hỏi công tác kế toán ở công ty. Cán bộ CNV đã không ngừng đổi mới
nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình, với sự nỗ lực tinh thần trách nhiệm
cao, đòi hỏi sáng tạo, ứng dụng công nghệ tin học vào lĩnh vực kế toán xây
dựng chơng trình kế toán tập hợp chi phí giá thành rên vi tính bớc đầu có
hiệu quả đem lại thông tin chính xác giúp ban lãnh đạo thực hiện tốt kế
hoạch SXKD cụ thể trong lĩnh vực kế toán nói chung và kế tón tập hợp chi
phí tính giá thành nói riêng đạt đợc những u điểm sau:
Ưu điểm: Kế toán công ty đã sử dụng các chứng từ ban đầu, bảng kê, bảng
phân bổ cách lập các bảng sổ chi tiết và các bảng biểu liên quan, theo đúng
mọi quy định của bộ TC về chế độ kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
về cơ bản đã đợc tổ chức ghi chép phản ánh tập hợp kịp thời theo từng đối t-
ợng và phù hợp với tình hình sổ kế toán áp dụng "NKCT".
- Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành
trong điều kiện thực tế là hoàn thành hợp lý phù hợp với đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của các khoản mục thực hiện
đúng nguyên tắc, sự luân chuyển sổ sách số kiệu, công tác kiểm tra, đối
chiếu diễn ra thờng xuyên ăn khớp nhịp nhàng.
- Các thông tin đem lại từ bộ phận kế toán phản ánh chính xác trung thực
đúng yêu cầu quản lý nội bộ công ty cũng nh các tổ chức bên ngoài.
- Bên cạnh những kết quả đạt đợc công tác kế toán nói chung và kế toán tập


hợp chi phí tính giá thành nói riêng còn tồn taị một số mặt nhất định cha
thực sự phù hợp với chế độ kế toán cần phải hoàn thiện.
* Những vấn đề cần hoàn thiện:
Cơ chế thị trờng cùng với yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh đòi hỏi
công ty phải không ngừng tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí phát sinh trong
từng bộ phận sản xuất cũng nh toàn công ty. Một trong số những tồn tại yếu
cần phải khắc phục.
Một số ý kiến đề xuất
Qua thời gian thực tập tại công ty, trên cơ sở những kiến thức đã đợc trang
bị tại trờng, yêu cầu của công tác quản lý hạch toán chi phí, tính giá thành
sản phẩm hiện nay và tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, đặc điểm tính chất sản xuất. Em xin mạnh dạn
đề xuất một số ý kiến để có thể phần nào đó góp phần tăng cờng công tác
quản lý, tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đẩy
mạnh sự phát triển của công ty.
1 Hoàn thành các thủ tục nhập kho phế liệu thu tái sản xuất:
ở công ty, phế liệu nhập kho có phiếu nhập kèm theo, nay em xin đề nghị
công ty nên tiến hành các thủ tục nhập kho phế liệu không sử dụng tái sản
xuất đợc. Phế liệu này trớc khi nhập kho phải đợc các bộ phận có trách
nhiệm tổ chức cân ớc tính giá trị.
Sau đó bộ phận vật t viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho phế liệu đợc viết
thành 2 liên 1 lu tại kho, 1 lu ở bộ phận vật t. Định kỳ kế toán vật liệu nhận
phiếu nhập kho phế liệu để theo dõi trên sổ sách kế toán nh các loại vật liệu
khác.
2. Chi phí nhân công trực tiếp:
Trích 15 % BHXH theo lơng của CNV:
119.755.000 x 15 % = 17.963.250
Trích 15 % BHXH theo lơng cấp bậc thợ:
141.333.333 x 15 % = 21.200.000
Thực ra việc trích BHXH này không hợp lý lơng CNV thực nhận thì nhỏ

hơn so với lơng cấp bậc thợ mà họ đợc hởng. Việc tính này làm chi phí
trong giá thành tăng lên 3.236.750 đồng. Cần tính 15 % BHXH theo lơng
trả của công nhân viên.
3. Phản ánh đúng đối tợng sản phẩm làm dở:
Cuối giai đoạn 1 sản phẩm làm dở tại công ty mới chỉ phản ánh đúng chi
phí về NVL chính. Các chi phí NCTT, CPSXC không có sản phẩm làm dở
cuối kỳ mà tính chung vào giá thành của bán thành phẩm nh vậy sẽ làm cho
chi phí giá thành tăng lên.
Để khắc phục nhợc điểm này ta làm nh sau:
+ Về CPNVL chíng xác định SPLD giữ nguyên
+ Về các CPSX, CPNCTT ta nên xác định theo mức độ hoàn thành của bán
thành phẩm.
Công ty TPHN Phiếu tính giá thành sản phẩm
PTCKT
Tên thành phẩm: Dầu ăn Sản lợng: 214.724kg
Tháng 10 năm 2002
T
T
Khoản
mục
Tồn
đầu
kỳ
CPSX trong kỳ Bán thành phẩm
GĐI+II
Tồn cuối kỳ Gía bán
1 NVLC 1271120000 5121068 324805593 951435475
2 NVLP 11100000 84363388 7910000 87553388
3 CPNC
TT

61871000 359,5 61870640,5
4 BHXH,
YT
10744000 62,4 10743937,6
5 CPSX
chung
156451123 909 156450214
Cộng 1282220000 318580579 332716924 1268053655
Ngày 30 tháng 10 năm 2002
Ngời lập biểu
Công thức tính SPLD cuồi kỳ:
SPLD Dở đầu kỳ + chi phí PS trong kỳ Số lợng hoàn
= x thành tơng
(TK622,627) Sản lợng hoàn thành + Slợng đơng
HT tơng đơng
Sản lợng hoàn thành tơng đơng = SL SPLD x mức độ hoàn thành
- Cuối kỳ khi kết chuyển chi phí để tính giá thành trên TK 154 phải ghi
giảm số chi phí do giá trị tồn đầu kỳ để làm giảm chi phí xuống phản ánh
đợc đúng chính xác giá thành.
4. Về hình thức kế toán:
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức NKCT hình thức này có đặc
điểm nh:
+ Giảm bớt khối lợng cuộc ghi chép hàng ngày, nâng cao năng suất nhân
viên kế toán
+ Thuận lợi trong việc lập báo cáo kế toán, rút ngắn thời gian hoàn thành
quyết toán, cung cấp số liệu kịp thời cho nhu cầu quản lý
+ Dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán, thúc đẩy việc nâng cao tay nghề
Tuy nhien hiện nay công ty đã đa hệ thống máy vi tính vào khai thác giúp
công tác kế toán đợc nhanh chóng thì việc áp dụng hình thức này không
phù hợp gây nên việc phân công công việc cho mỗi kế toán không khoa

học và năng suất lao động không cao. Do vậy công ty nên áp dụng hình
thức NKC hình thức này có u điểm là dễ ghi chép, khối lợng sổ sách
không nhiều, đơn giản. Do vậy rất thuận lợi cho việc dùng máy vi tính.
Kết luận
Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có quan
hệ trong công tác quản lý kinh tế. Nó phản ánh và kiểm soát tình hình
thực hiện các định mức hao phí lao động sống và lao động vật hoá. Đặc
biệt là trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, hạch toán 1 cách chính xác,
kịp thời đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp chp
doanh nghiệp chỉ đạo, quản lý sản xuất kinh doanh đánh giá đúng kết
quả. Lợi nhuận đạt đợc trên cơ sở đó đề ra những biện pháp tối u hơn
nhằm đa doanh nghiệp phát triển đi lên.
Qua thời gian thực tập tại công ty đay Trà Lý đợc sự quan tâm giúp đỡ
tận tình của ban lãnh đạo, các phòng ban chức năng đặc biệt là phòng tài
vụ kế toán với sự nỗ lực của bản thân, em đã mở mang đợc rất nhiều kiến
thức, biết kết hợp tận dụng lý thuyết vào thực tế nắm bắt học hỏi kinh
nghiệm công tác hạch toán kế toán tại công ty.
Với những kiến thức thu nhận đợc thầy giáo giảng dạy ở trờng, qua
thời gian tiếp xúc thực tế công tác tập hợp chi phí tính giá thành sản
phẩm. Em đã mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến nh đã nêu.
Do khả năng kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế cha có, thời
gián thực tập ít nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, nhiều
vấn đề không có điều kiện đi sâu hơn. Em mong nhận đợc sự thông cảm
và góp ý của các thầy cô giáo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Toản cùng các
thầy cô trong khoa kinh tế đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
HN, ngày3 tháng 4 năm 2003
Sinh viên: Chử Lệ Thu
Lời nói đ u
Phần I: Lý luận về kế toán

I. Chi phí sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất để đáp ứng cho nhu cầu xã hội.
2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất:
3. Gía thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:
3.1. Khái niệm:
. 3.2. Bản chất chức năng giá thành
3.3. Phân loại giá thành sản phẩm:
3.4. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành:
5. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
5.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
5.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
5.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp
5.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
5.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
5.3. Kế toán chi phí trả trớc:
5.4. Chi phí phải trả:
5.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
5.6. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định
6. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ:
7. Đối tợng tính giá thành và phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
7.1. Đối tợng tính giá thành
7.2. Phơng pháp tính giá thành trong doanh nghiệp
Phần thứ II: Tình hình tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Thực phẩm Hà Nội I. Đặc điểm tình hình chung của công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
4. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng bản trong công ty

II. Thực trạng tổ chức ké toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty
A. Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất:
1. Đặc điểm công tác quản lý chi phí sản xuất ở Công ty Thực phẩm HN:
2. Đối tợng tạp hợp chi phí sản xuất:
3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí:
3.1. Phơng pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
3.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí NCTT
3.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
phần II "chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố". Chi phí sản xuất chung liên
quan đến 1 sản phẩm thì tập hợp cho 1 sản phẩm Chi phí sản xuất chung liên
quan đến nhiều sản phẩm thì đợc tập hợp và phân bổ theo tiêu thức tiêu hao
NVL chính SXSP, do chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn nên ta chọn công
thức phân bổ sau: Tổng chi phí sản xuất chung Chi phí
sản xuất cần phân bổ cho các sản phẩm Chi phí NVL chung phân bổ =
x chính của cho sản phẩm A Tổng chi phí nguyên vật liệu sản phẩm
A chính của các sản phẩm Sơ đồ hạch
toán và phân bổ chi phí sản xuất chung tháng 10/2002 Sơ đồ
hạch toán tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ tháng 10/2002 4.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Thực phẩm HN 4.1. Kế toán tập hợp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trên cơ sở số liệu trong bảng phân bổ số 2 Phân
bổ NVL - CCDC xuất dùng tháng 10/2000 do bộ phận kế toán NVL lập
chuyển sang (biểu số 1) Kế toán tập hợp chi phí định khoản Bút toán phản ánh
chi phí NVL TT Nợ TK 621 - chi phí NVL TT 90.116.456 Có TK
1521 - NVL chính 4.249.068 Có TK 1522 - NVL phụ
84.995.388 Có TK 1527 - phế liệu 872.000 Từ việc tập hợp
này kế toán lên sổ cái TK 621 Công ty Thực phẩm HN Sổ cái
TK - CPNVLTT Tháng 10/2002
4.2. Kế toán tập hợp chi phí NCTT: Căn cứ vào bảng thanh toán lơng từ phòng
tổ chức lao động tiền lơng. Kế toán chi phí lập bảng phân bổ tiền lơng (biểu số

2) Công ty TPHN Bảng phân bổ tiền lơngBHYT,BHXH,KPCĐ Phòng TC-
LĐ-TL Tháng 10/2002
Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị 4.3.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Căn cứ vào bảng phân bổ NVL -
CCDC dùng tháng 10 biểu số 01 kế toán tập hợp các chi phí phục vụ cho sản
xuất sản phẩm Nợ TK 627 - chi phí sản xuất chung Có TK 1522 -
NVL phụ 103.093.115 Có TK 1523 - xăng dầu ma dút
1.607.100 Có TK 1524 - phụ tùng 25.723.693 Có TK 153
- CCDC 2.564.786 - Sổ cái của bộ phận nhà ăn báo chí phục vụ
2 phân xởng nớc uống Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung 2.349.850
Có TK 1526 thực phẩm 2.349.850 - Căn cứ NKCT số 5
(trích) Công ty TPHN Nhật ký chứng từ số 5 TVKT Ghi Có
TK331- phải trả cho ngời bán Tháng 10/2002
6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Phơng pháp hạch toán công ty sử dụng
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Kế toán kết chuyển chi phí theo từng
khoản mục tập hợp trên TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Nợ TK
154 CPSXKDDD 433.213.723 Có TK 621
CPNVLTT 90.116.456 Có TK 622 CPNCTT
140.955.000 Có TK 627 CPSXC 202.142.267 Định kỳ
cuối tháng sau khi tập hợp đầy đủ các chứng từ liên quan: Các bảng phân bổ
NKCT ... chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng khoản mục riêng cho từng
phân xởng. Từ đó kế toán lên bảng kê số 4, 5 và nhật ký chứng từ số 7.
Công ty TPHN Bảng kê số 4, 5 (Tổng hợp chi phí sản xuất
theo phân xởng )
Ngày tháng năm 6. Đánh giá sản phẩm dở dang: * Đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ Để tính giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ,
kế toán không chỉ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán
đó mà còn phải quan tâm đến NVL tồn cuối kỳ cũng nh CPSX chiếm trong sản
phẩm làm dở mà không tính đến chi phí sản xuất khác. Các chi phí sản xuất
ngoài chi phí nguyên vật liệu ra mà không phân bổ cho sản phẩm dở cuối kỳ.

Cuối kỳ hàng tháng kế toán bộ phận giá thành cùng với thống kê tổ chức kiểm
kê thực tế số lợng sản phẩm làm dở trên dây chuyền. Do quy trình công nghệ
sản phẩm là một quá trình phức tạp qua nhiều công đoạn, việc xác định sản
phẩm tồn cho chính xác là không đơn giản. Để thuận tiện cho việc tính toán
trong điều kiện sản phẩm dở dang cuối kỳ bộ phận quản lý công ty đã đa ra
phơng pháp đánh giá theo giá thành định mức đẻ xác định giá trị SPLD cuối
kỳ. Theo phơng pháp này thì chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp tính vào sản
phẩm dở dang dựa theo các định mức tiêu hao NVL của đơn vị sản phẩm.| Sau
khi xác định đợc SPLD tại công đoạn trên dây chuyền sản xuất, khoán giá
thành và thống kê lập báo cáo kiểm kê sản phẩm làm dở trên cơ sở đó tính ra
chi phí sản xuất chiếm trong sản phẩm là bao nhiêu để làm cơ sở tính giá
thành sản phẩm hoàn thành đợc chính xác. 7. Tính giá thành sản phẩm tại
công ty Thực phẩm HN: - Xác định tính giá thành là công việc đầu tiên trong
toàn bộ công tác kế toán tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán công ty, kế
toán giá thành đã căn cứ từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình
công nghệ, đặc điểm tính chất của sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của
công ty. Với đặc điểm tính chất sản xuất mặt hàng không liên tục, trên 1 dây
chuyền sản xuất tạo ra các bán thành phẩm có thể nhập kho tàhnh phẩm hoặc
đem tiếp tục làm nguyên liệu cho thành phẩm giai đoạn sau. Từ đặc điểm đó
công ty xác định đối tợng tính giá thành thành phẩm đợc tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị. - Kỳ tính giá thành tại công ty Thực phẩm HN với yêu cầu
quản lý thông tin hạch toán, kỳ tính giá thành là 1 tháng 1 lần, chi phí sản xuất
đợc tập hợp trong tháng, cuối tháng kế toán tính giá thành và lập báo cáo giá
thành sản phẩm nhập kho trong tháng. - Sau khi tập hợp đợc toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán, đồng thời căn cứ vào báo cáo kiểm kê
NVL, sản phẩm, lao động. Kế toán tiến hành tính giá thành sản xuất đối với
các sản phẩm đã nhập kho trong kỳ. Việc tính giá thành sản xuất đối với các
sản phẩm đã nhập kho trong kỳ. Việc tính giá thành đợc tiến hành nh sau: Căn
cứ vào tập hợp chi phí sản xuất qua 3 khoản mục: (thông qua bảng kê số 4, 5,
NKCT số 7). - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung Căn cứ vào "sổ chi phí sản xuất kinh doanh" tài
khoản 621, 622, 627,154. Các số này đã đợc đối chiếu kiểm tra với "sổ cái"
các tài khoản 621, 622, 627, 154. Công ty áp dụng phơng pháp tính giá thành
phân bớc việc tính giá thành đợc thể hiện trên phiếu giá thành. Trong đó: + Số
tồn đầu kỳ: gồm NVL, SPLD kỳ trớc chuyển sang (nếu có). Cụ thể là căn cứ
vào dòng cộng "sổ cái TK 154" của tháng trớc ghi vào. + Số tăng trong tháng:
căn cứ vào quá trình tập hợp chi phí phát sinh trên sổ cái TK 621, 622, 627 +
Tồn đầu kỳ: Đây là kết quả quá trình đánh giá sản phẩm làm dở. Đặc điểm sản
xuất của công ty sản phẩm làm dở chỉ tập hợp cuối giai đoạn 1. Trong giai
đoạn 2 không có tồn cuối kỳ. - Sử dụng phơng pháp tính giá thành giản đơn
Căn cứ vào biên bản kiểm kê để xác định sản phẩm dở dang cho từng loại sản
phẩm theo khoản mục kế toán xác định giá thành sản phẩm Gía thành
CPSPDD Bán thành CPSX CPDD = + +
- SP đầu kỳ phẩm trong kỳ cuối kỳ
Gía thành sản phẩm Giá thành đơn vị = Sản lợng hoàn
thành Cuối cùng kế toán giá thành lập báo cáo giá thành các loại sản phẩm
sản xuất đợc trong kỳ qua biểu "báo cáo giá thành sản phẩm" Kỳ tính giá
thành chi tiết cho từng loại sản phẩm, đồng thời kết chuyển các tài khoản và
khoá sổ kế toán kết chuyển số d cuối kỳ lập chứng từ theo số liệu giá thành.
Sau khi xem xét đối chiếu hợp lý kế toán tiến hành kết chuyển bằng bút toán
giá thành tổng hợp các sản phẩm nhập kho. Nợ TK 155 thành phẩm Có
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Đơn vị: Công ty TPHN
Phiếu nhập sản phẩm Mẫu 3A-VT Ngày 30 tháng 10 năm
2002 QĐ số 200-TCTK/BPCĐ
Ngày 24/3/83 của TCTK Bộ phận sản xuất: Phân xởng chế biến Nhập tại
kho: Đông lạnh
Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị 8.
Phân tích sơ lợc nhân tố chi phí ảnh hởng đến giá thành: Hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp đều hớng tới mục đích cuối cụng là lợi nhuận.Để đạt đợc
mục đích này mỗi doanh nghiệp đều có một kế hoạch, một phơng thức hoạt

động khác nhau. Giảm chi phí hạ giá thành đòi hỏi nhằm quản lý phải phân
tích kỹ hoạt động kinh tế nói chung hay phân tích các yếu tố chi phí ảnh hởng
trực tiếp hay gián tiếp tới giá thành. Dới đây em xin đề cập một số nhân tố chi
phí liên quan tham gia hình thành nên giá thành sản phẩm. 1. Khoản mục
NVL: Sử dụng phơng pháp so sánh giữa chi phí vật liệu thực tế với chi phí vật
liệu kế hoạch đã tính chuyển theo sản lợng thực tế. Tìm ra nhân tố ảnh hởng cụ
thể: - Định mức tiêu hao - Đơn giá bình quân - Nhân tố phế liệu thu hồi - Nhân
tố NVL thay thế Sau đó tổng hợp các nơi ảnh hởng Theo công thức: Chi phí
Tổng SLSP Định mức tiêu Đơn giá Phế NVL SX = SX trong x
hao NVL cho 1 x bình quân - liệu SP trong kỳ kỳ đơn vị SP
NVL thu hồi Nếu mức chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí kế
hoạch mang dấu (-) tức là đã tiết kiệm đợc chi phí NVL. Do đã tận dụng đợc
phế liệu thu hồi hoặc đã tiết kiệm đợc chi phí khấu hao. Nếu mức chênh lệch
giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch mang dấu (+) tức là đã lãng phí NVL
trong sản xuất. 2. Khoản mục tiền lơng: Chi phí tiền lơng và BHXH cũng có
ảnh hởng lớn đến giá thành sản phẩm Nội dung chủ yếu của phân tích khoản

×