Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.96 KB, 44 trang )

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công ty may thăng long.
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty may Thăng Long.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên đơn vị: Công ty may Thăng Long.
Tên giao dịch: Thăng Long Garment Company.
Tên viết tắt: Thaloga.
Trụ sở chính: 250 phố Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà Nội.
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc
tổng công ty dệt may Việt Nam, đợc chính thức thành lập vào ngày 08 / 05/
1958 do bộ ngoại thơng ra quyết định với tên gọi ban đầu là công ty may
mặc xuất khẩu thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm. Đây là công
ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam, đặt trụ sở tại 15 Cao Bá
Quát.
Đợc chi bộ trực tiếp lãnh đạo cùng với sự ra đời của tổ chức công
đoàn và chi đoàn thanh niên đến ngày 15 / 12 / 1958 công ty đã hoàn thành
xuất sắc năm kế hoạch đầu tiên của mình, với tổng sản lợng là 391.129 sản
phẩm đạt 112,8% so với kế hoạch giá trị tổng sản lợng tăng 840.880.
Bớc vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ( 1961 - 1965 ) công
ty đã có một số chuyển biến lớn là chuyển tất cả các tổ hợp phân tán về một
địa điểm trang bị thêm một số máy móc đạp chân và một số máy móc
khác... ( Năm 1961 công ty chính thức chuyển về 250 Minh Khai ). Thị tr-
1 1
ờng xuất khẩu của công ty trong những năm 1960 đã đợc mở rộng đến các
nớc Liên Xô, Mông Cổ, Tiệp Khắc, Cộng hoà dân chủ Đức.
Trong những năm chiến tranh chống Mỹ công ty đã gặp rất nhiều
khó khăn nhng ban lãnh đạo đã từng bớc khắc phục tháo gỡ, cố gằng hoàn
thành kế hoạch đặt ra. Công ty đã phải 4 lần thay đổi cơ quan, 4 lần thay
đổi địa điểm, 5 lần thay đổi cán bộ chủ trì. Tuy nhiên công ty vẫn tiến
những bớc mạnh mẽ để bớc vào kế hoạch 5 năm lần thứ hai của một đất n-


ớc thống nhất. Năm 1980 cơ quan chủ quản đổi tên công ty may thành liên
hiệp các xí nghiệp may Thăng Long. Năm 1986 thì xí nghiệp đợc bộ công
nghiệp nhẹ xét nâng lên hạng 1. Từ năm 1980 - 1988 là thời kỳ xí nghiệp
dành đựơc rất nhiều thắng lợi. Mỗi năm xuất khẩu 5.000.000 áo sơ mi và đ-
ợc nhà nớc tặng thởng 2 huân chơng lao động hạng ba, một huân chơng lao
động hạng hai, một huân chơng lao động hạng nhất cùng rất nhiều bằng
khen và giấy khen khác...
Năm 1990, thị trờng rộng lớn của công ty bị tan rã ( Đông Đức ) kế
tiếp là Liên Xô, rồi lần lợt là các thị trờng Đông Âu khác. Trớc tình hình
đó, xí nghiệp đã quyết định đầu t thêm cơ sở vật chất nh trang bị thêm một
số máy móc hiện đại, nâng cao trình độ công nghệ để đủ khả năng sản xuất
những mặt hàng mới cao cấp đồng thời phải tổ chức xắp xếp lại tổ chức sản
xuất và cải tiến các mặt quản lý cho phù hợp với yêu cầu mới, mặt khác xí
nghiệp không ngừng đẩy mạnh tiếp thị chủ động tìm kiếm khách hàng,
tháo gõ những khó khăn về tiêu thụ cũng nh mở rộng chủng loại mặt hàng.
Ngày 08 / 02 / 1991 xí nghiệp là đơn vị đầu tiên trong ngành may đợc nhà
nớc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp để tạo thế chủ động, giảm phiền hà
tiết kiệm chi phí. Sau đó ngày 04 / 03 /1992 bộ công nghiệp nhẹ đã ký quyết
định chuyển xí nghiệp may Thăng Long thành công ty may Thăng Long là
2 2
công ty đầu tiên trong ngành may mặc với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
chính là gia công hàng may mặc xuất khẩu, hàng nội địa, hàng thêu mài,
cho các nhu cầu tập thể cá nhân tổ chức kinh doanh vật t hàng may. Hàng
năm công ty sản xuất từ 8 - 9 triệu sản phẩm, trong đó hàng xuất khẩu
chiếm 95% và sản phẩm gia công chiếm 80 - 90%.
Cho đến nay, sau hơn 40 năm phát triển công ty may Thăng Long đã
có một thị trờng ổn định rộng lớn ở trên 30 nớc trên thế giới với những nớc
lớn nh Mỹ, Nhật, Canada, Tây Âu..... Trong quá trình sản xuất tiêu thụ
đảm bảo có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc. Hiện nay công
ty đang mạnh dạn vay vốn từ nhiều nguồn khác để mua sắm trang bị thêm

nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cải thiện đời sống cán bộ
công nhân viên. Trong những năm gần đây, công ty đã đạt đợc một số chỉ
tiêu tài chính sau đây.
Đơn vị: 1.000 VND
TT Chỉ tiêu 1999 2000 2001
1
2
3
4
5
6
7
Vốn SXKD
Vốn lu động
Vốn cố định
Doanh thu thuần
Trong đó: DT hàng XK
Lợi nhuận trớc thuế
Tổng nộp NSNN
Số CNV ( ngời )
Thu nhập bình quân
Lợi nhuận ròng sau
thuế
66.593.101
31.180.034
35.413.067
90.050.690
70.128.640
1.004.650
1.278.011

2.501
920.
406.681
74.902.650
40.871.865
34.030.785.
104.822.657.
81.014.789
1.132.356
1.350.367
2.412
1.000
491.187
107.182.724
57.674.478
49.508.247
116.247.908
95.837.890
1.413.600
1.160.643
2.200
1.100
360.792
3 3
2. Đặc điểm mạng lới tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty may
Thăng Long.
Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh
doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu nh quần áo bò,
quần áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần
áo trẻ em các loại... Đặc điểm chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc

theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất ở công ty thờng mang tính hàng
loạt, số lợng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải
qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một
trình tự nhất định là từ cắt - may - là - đóng gói - đóng hòm - nhập kho.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty đợc bố trí nh sau:
- Công ty có 8 xí nghiệp may trong đó:
+ 6 xí nghiệp may từ xí nghiệp 1 - 6 đóng tại Hà Nội.
+ 1 xí nghiệp đóng tại Hải Phòng.
+ 1 xí nghiệp đóng tại Nam Hải ( Nam Định ).
Các xí nghiệp có cùng mô hình sản xuất với dây chuyền công nghệ
khép kín, chia thành các bộ phận khác nhau: văn phòng xí nghiệp, tổ cắt,
tổ may, tổ hoàn thành, tổ bảo quản.
- Ngoài ra công ty còn có một xí nghiệp phụ trợ bao gồm 1 phân xởng
thêu và 1 phân xởng mài có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép đối với những sản
phẩm cần gia cố và trung đại tu máy móc thiết bị.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức sản xuất của công ty.
4 4
5
C«ng ty
CH
Thêi
Trang
XN
Phô
Trî
XN
NH
XN
HP
XN

VI
XN
V
XN
IV
XN
III
XN
II
XN
I
V¨n phßng XN
PX MµiPX Thªu
Tæ c¾t
Tæ may
Tæ hoµn thiÖn
Tæ b¶o qu¶n
5
+ Một xởng thời trang: chuyên nghiên cứu mẫu mốt và sản xuất
những đơn đặt hàng nhỏ dới 1.000 sản phẩm.
Các xí nghiệp may chính đợc chuyên môn hoá theo từng mặt hàng.
Xí nghiệp I và II chuyên may áo sơ mi
Xí nghiệp III chuyên may quần áo bò.
Xí nghiệp IV chuyên may veston, áo măngtô.
Xí nghiệp V liên doanh với nớc ngoài.
* Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
May Thăng Long là công ty công nghiệp chế biến, đối tợng là vải đợc
cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của
mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào
số lợng chi tiết của mặt hàng đó. Dù mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ của mỗi

mặt hàng đó có yêu cầu kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt, thời gian
hoàn thành nhng đều đợc sản xuất trên cùng một dây chuyền, chúng chỉ
không tiến hành đồng thời trên cùng một thờigian. Do vậy, qui trình công
nghệ của công ty là qui trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục có thể đợc mô
tả nh sau:
Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, phòng kỹ thuật lập bảng định
mức vật liệu và mẫu mã của từng loại sản phẩm. Phòng kế hoạch cân đối
lại vật t và ra lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp đồng thời cung cấp nguyên
vật liệu cho từng xí nghiệp. Tổ kỹ thuật của xí nghiệp căn cứ vào mẫu mã
do phòng kỹ thuật đa xuống sẽ ráp sơ đồ để cắt. Trong khâu cắt bao gồm
nhiều công đoạn từ trải vải, đặt mẫu để pha cắt, cắt gọt, đánh số đồng bộ....
Đối với những sản phẩm yêu cầu thêu hay in thì đợc thực hiện sau
khi cắt dời rồi mới đa xuống tổ may. Mỗi công nhân chỉ may một bộ phận
nào đó rồi chuyển cho ngời khác. May song đối với những sản phẩm cần
6 6
tẩy, mài sẽ đa vào giặt, tẩy mài. Sản phẩm qua các khâu trên sẽ đợc hoàn
chỉnh: là, gấp, đóng gói, nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
3. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của công ty may Thăng
Long.
Công ty may Thăng Long là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập,
trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, đợc tổ chức quản lý theo hai
cấp:
* Cấp công ty: bao gồm ban giám đốc của công ty chịu trách nhiệm
quản lý và chỉ đạo trực tiếp. Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban
chức năng và nghiệp vụ của công ty gồm:
7
LàMay
May
thân

May tay
..........
Ghép
thành
thành
phẩm
Cắt
Trải vải
Đặt mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đánh số
Đồng bộ
Tẩy mài Đóng gói
kiểm tra
NVL
( vải )
Vật liệu
phụ
Thêu
Bao bì
đóng kiện
Nhập kho
7
- Văn phòng công ty: gồm văn th, hành chính, bảo vệ, tổ chức nhân
sự, dân quân tự vệ.
- Phòng kế toán - tài vụ: chịu trách nhiệm toàn bộ công tác hạch toán
trong công ty. Có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra các chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất, tính đúng, tính đủ phục vụ cho việc hạch toán kinh tế,
đảm bảo chính xác, nhắc nhở ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá

trình sản xuất, quản lý sản xuất trong các xí nghiệp thành viên.
- Phòng kế hoạch thị trờng: đặt ra các chỉ tiêu sản xuất hàng tháng,
hàng năm, điều động sản xuất, ra lệnh sản xuất tới các phân xởng, nắm kế
hoạch của từng xí nghiệp, xây dựng phơng án kinh doanh. Đồng thời, tìm
nguồn khách hàng để ký kết hợp đồng gia công, mua bán, làm thủ tục xuất
nhập khẩu mở L / C, giao dịch đàm phán với bạn hàng.
- Phòng kỹ thuật: khi có kế hoạch thì triển khai thiết kế mẫu, thử
mẫu thông qua khách hàng duyệt rồi mang xuống xí nghiệp để sản xuất
hàng loạt, xác định mức hao phí nguyên vật liệu, tính tiết kiệm nguyên vật
liệu, hớng dẫn cách đóng gói cho các xí nghiệp sản xuất.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lợng sản phẩm
nhằm loại bỏ sản phẩm hỏng, lỗi trớc khi đa vào nhập kho thành phẩm,
kiểm tra chất lợng của nguyên phụ liệu từ công ty đến xí nghiệp.
- Phòng kho: có nhiệm vụ xuất nguyên vật liệu theo yêu cầu của sản
xuất, đo đếm nguyên phụ liệu khi xuất kho, quản lý thành phẩm nhập kho,
máy móc hỏng không dùng chờ thanh lý.
- Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm ( 39 Ngô Quyền ): trng
bày và giới thiệu, bán các sản phẩm của công ty, làm công tác tiếp thị tìm
kiếm khách hàng.
8 8
- Cửa hàng thời trang: ở đây các mẫu mã đợc thiết kế riêng ở xởng
thời trang mang tính chất giới thiệu sản phẩm là chính.
Các phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ huy đến các xí nghiệp,
nhng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tiến độ sản
xuất, các qui trình, qui phạm, các tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ
thuật, các chế độ quản lý giúp ban giám đốc nắm đợc tình hình đơn vị.
* Cấp xí nghiệp.
Trong các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp gồm: giám
đốc xí nghiệp. Ngoài ra để giúp việc cho giám đốc còn có các tổ trởng sản
xuất, nhân viên tiền lơng, cấp phát, thống kê, cấp phát nguyên vật liệu... D-

ới các trung tâm và cửa hàng có cửa hàng trởng và các nhân viên cửa hàng.
9 9
10
PX
Mài
PX
Thêu
XN thiết kế
thời trang, kỹ
thuật
XN
Phụ
trợ
XN
May
Nam Hải
Xởng sản
xuất nhựa
Kho ngoại
quan
Xí nghiệp
dịch vụ đời
sống
Cửa hàng
thời trang
TTTM

GTSP
Phòng
kế toán

tại vụ
Phòng
kho
Phòng
kế hoạch
thị trờng
Phó tổng giám đốc
điều hành kỹ thuật
Tổng giám đốc
XN
may
HP
XN
VI
XN
V
XN
IV
XN
III
XN
II
XN
I
Nhân viên thống kê
các xí nghiệp
Nhân viên thống kê
phân xởng
Cửa hàng trởngGiám đốc các xí
nghiệp thành viên

Phòng
kỹ thuật
Phòng
KCS
Văn
phòng
Phó tổng giám đốc
điều hành nội chính
Phó tổng giám đốc
điều hành sản xuất
10
4. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Đây là một doanh nghiệp của nhà nớc quản lý nên số vốn kinh doanh
chủ yếu là do ngân sách nhà nớc cấp chiếm 100% số vốn ban đầu. Số vốn
này tiếp tục đợc nâng cao do doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Từ năm 1990 khi mà các nớc Đông Âu tan rã làm cho thị trờng tiêu
thụ của chúng tôi gặp khó khăn, trớc tình hình đó để thoát khỏi tình trạng
này công ty đã chủ động vay thêm vốn để đầu t cải tiến công nghệ nâng cao
chất lợng hàng hoá nhằm cạnh tranh với đối thủ khác mở rộng thị trờng
tiêu thụ thì số vốn do ngân sách nhà nớc cấp chỉ còn chiếm 70%, còn lại
30% là vốn công ty tự bổ xung do làm ăn có lãi và đi vay ở bên ngoài. Cho
đến nay ( năm 2002 ) thì tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
107.182.724.000 đ trong đó:
Vốn lu động là 57.674.478.000 đ chiếm 53,81%.
Vốn cố định là 49.508.246.000 đ chiếm 46,19%.
Của ngân sách nhà nớc 75.027.906.800 đ chiếm 70%.
Vốn đi vay 19.292.892.320 đ chiếm 18%.
Vốn tự có 12.861.926.880 đ chiếm 12%.
5. Tổ chức toán.công tác kế toán và bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý ở

trên, phù hợp với điều kiện và trình độ ,bộ máy kế toán của công ty tổ chức
theo mô hình tập trung .Bộ máy kế toán đợc thực hiện trọn vẹn ở phòng kế
toán của công ty ,ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc
không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán
thống kê.
Tại công ty may Thăng Long bộ máy kế toán đợc tổ chức nh sau:
* Tại phòng kế toán tài vụ của công ty.
11 11
Nhiệm vụ: Tổ chức hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ ph-
ơng pháp thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện đầy đủ
chiến lợc ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính
theo đúng qui định của bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác
kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty. Từ
đó tham mu cho ban giám đốc để đề ra biện pháp các qui định phù hợp với
đờng lối phát triển của công ty.
Trên cơ sở qui mô sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ
chức của công ty, mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế
toán tài vụ đợc biên chế 12 ngời và đợc tổ chức theo các phần hành kế toán
nh sau:
- Đứng đầu là kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp: là ngời chịu
trách nhiệm chung toàn công ty, theo dõi quản lý và điều hành công tác kế
toán. Đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp toàn công ty, lập
báo cáo kế toán.
Tiếp đó là hai phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quĩ.
- Kế toán tiền ( kế toán thanh toán ): Sau khi kiểm tra tính hợp lệ
hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu chi ( đối với
tiền mặt viết séc, uỷ nhiệm chi... ( đối với tiền gửi ngân hàng ) hàng tháng
lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quĩ, sổ phụ
ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao
dịch. Quản lý các tài khoản 111, 112 và các chi tiết của nó. Cuối tháng lập

nhật ký chứng từ số 1, số 2, bảng kê số 1, số 2 và nhật ký chứng từ số 4.
- Kế toán vật t: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ theo phơng pháp ghi thẻ song song. Cuối tháng, tổng hợp các số
liệu lập bảng kê theo dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán
12 12
tính giá thành. Phụ trách tài khoản 152, 153. Khi có yêu cầu bộ phận kế
toán nguyên vật liệu và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại
kho vật t, đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và
biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Quản lý các tài khoản 211,
121, 213, 214, 411, 412, 415, 416, 441... Phân loại tài sản cố định hiện có của
công ty theo dõi tình hình tăng giảm tính khấu hao theo phơng pháp tuyến
tính theo dõi các nguồn vốn và các quĩ của công ty. Cuối tháng lập bảng
phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lơng và các khoản BHXH: Quản lý tài khoản 334, 338,
627,641,642. Hàng tháng căn cứ vào sản lợng của các xí nghiệp và đơn giá l-
ơng của xí nghiệp và hệ số lơng gián tiếp đồng thời nhận các bảng thanh
toán lơng do các nhân viên ở phòng kế toán gửi lên, tổng hợp số liệu lập
bảng tổng hợp thanh toán lơng của công ty, lập bảng phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ phải thu phải trả
trong công ty và giữa công ty với khách hàng ... Phụ trách tài khoản 131,
136, 138, 141, 331, 333, 336 .... Ghi sổ kế toán chi tiết cho từng đối tợng.
Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê 11.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: theo
dõi tình hình xuất nhập tồn kho thành phẩm, giá trị hàng hoá xuất ghi sổ
chi tiết tài khoản 155 cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11 ghi vào sổ cái các
tài khoản có liên quan. Bộ phận kế toán này gồm 3 phần: một ngời phụ
trách phần tiêu thụ nội địa, một ngời phụ trách phần xuất khẩu, một ngời
phụ trách phần gia công.
13 13

- Thủ quĩ: chịu trách nhiệm về quĩ tiền mặt của công ty. Hàng ngày
căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để xuất hoặc nhập quĩ, ghi sổ
quĩ, phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ quĩ của kế toán tiền mặt.
* Tại các xí nghiệp thành viên.
Tại kho: thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép ban đầu căn cứ
vào Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho để ghi vào thẻ kho. Cuối
tháng lập báo cáo xuất nhập tồn và chuyển lên phòng kế toán công ty.
Ngoài ra các nhân viên này phải chấp hành nội qui hạch toán nội bộ của
công ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định mức công tác nguyên vật liệu
trớc khi nhập và xuất kho.
Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên
vật liệu đa vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Cụ thể theo
dõi:
- Từng chủng loại nguyên vật liệu đa vào sản xuất theo từng mặt
hàng của xí nghiệp
-Số lợng bán thành phẩm cắt ra ,tình hình nhập ,xuất kho thành
phẩm và các phần việc sản xuất đạt đợc để tính lơng cho cán bộ công nhân
viên.
- Số lợng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và
số lợng bán thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng nhân viên thống kê xí nghiệp lập Báo cáo nhập - xuất -
tồn kho nguyên vật liệu và Báo cáo chế biến nguyên vật liệu , Báo
cáo hàng hoá chuyển lên phòng kế toán công ty cũng nh căn cứ vào sản l-
ợng thành phẩm nhập kho, đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và
tỷ giá hiện hành lập Bảng doanh thu chia l ơng , gửi lên phòng kế toán
công ty.
14 14
Nhân viên thống kê phân xởng còn phải lập các Báo cáo thanh
quyết toán hợp đồng ( nh Báo cáo tiết kiệm nguyên liệu ) và gửi lên cho
công ty tính thởng. Công ty nhập lại số nguyên vật liệu này với đơn giá

nhập là 20% của 80% đơn giá thị trờng. Đồng thời kế toán cũng hạch toán
phế liệu thu hồi nhập kho công ty, kế toán tính thởng 50% giá trị phế liệu
thu hồi cho xí nghiệp.
Về mặt quản lý, các nhân viên thống kê chịu sự quản lý của giám đốc
xí nghiệp về mặt nghiệp vụ chuyên môn do kế toán hớng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra. Đây là một hớng tổ chức hoàn toàn hợp lý, gắn chặt quyền lợi trách
nhiệm của nhân viên thống kê với nhiệm vụ đợc giao. Đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi để nhân viên thống kê thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tính
chính xác khách quan của số liệu.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
* Đặc điểm về công tác kế toán.
15
Kế toán
KT
tổng
hợp
Thủ
quỹ
KT
công
nợ
KT
thanh
toán
KT tiêu
thụ
thành
phẩm
KT
tậphợp

chi phí
và tính
giá
thành
KT
lơng và
BHXH
KT
tài sản
cố
định
KT
vật t
Nhân viên hạch toán xí nghiệp
15
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, công
tác kế toán giữ vai trò quan trọng thực hiện chức năng kế toán của mình,
phản ánh giám đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản. Công tác
kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của qui trình hạch
toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty có trang bị máy vi tính nhng công việc kế toán không hoàn
thành trên máy mà đó chỉ là phần trợ giúp, công ty đang từng bớc hoàn
thành công tác kế toán máy.
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ và tài khoản trong
hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do ban
tổ chức phát hành.
Hiện nay công ty đang áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó kế toán theo dõi, phản ánh một cách
thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho trên sổ sách
kế toán và có thể xác định vào bất kỳ thời điểm nào. Phơng pháp tính giá

hàng xuất kho là phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán khấu hao tài
sản cố định theo phơng pháp khấu hao tuyến tính, kế toán chi tiết nguyên
vật liệu và tài sản cố định là phơng pháp ghi thẻ song song....
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với hệ
thống sổ sách tơng đối phù hợp với công tác kế toán của công ty, nội dung
theo đúng chế độ qui định đảm bảo công tác kế toán đợc tiến hành thờng
xuyên, liên tục.
Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình
thức nhật ký chứng từ ở công ty may Thăng Long.
16 16

Ghi cuối quí
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty may Thăng Long
17
Chứng từ chi
phí gốc
Bảng phân bổ
Bảng kê số 5Bảng kê
Bảng kê số 4
NKCT số
Sổ cái Tài khoản 621, 622, 627, 154Sổ tính
17

×