Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH IN THANH TÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.98 KB, 32 trang )

tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty tnhh in thanh tùng
2.1. Đặc điểm chung của công ty tnhh in thanh tùng
2.1.1. Địa chỉ của công ty
Công ty TNHH In Thanh Tùng là một doanh nghiệp t nhân
Hiện tại trụ sở chính của công ty đặt tại : Tầng 2 _ Nhà 5 tầng _ Ngõ 109 Đờng Tr-
ờng Chinh _ Quận Thanh Xuân _ Hà Nội
Điện thoại : 8688185 Fax : 8688185
Xởng in của công ty đặt tại : Ga Ba La _ Hà Đông _ Hà Tây
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH In Thanh Tùng đợc thành lập theo quyết định số
0102010489 ngày 2 / 5/ 1999 của Sở Kế Hoạch và Đầu T Thành Phố Hà Nội
Với tổng số vốn điều lệ là : 1.000.000.000 ( Một tỷ đồng Việt Nam )
Tên giao dịch : THANH TUNG PRINTING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : THANH TUNG CO. , LTD
Về tổ chức công ty trải qua hai hình thức sau :
- Từ 1999_ 2001 : Là Công Ty TNHH một thành viên
- Từ 2001 đến nay : Đã có sự thay đổi , chính thức trở thành Công Ty TNHH
hai thành viên góp vốn . Và tỷ lệ góp vốn là 50_ 50
Ngay từ những năm đầu thành lập đến nay, công ty đã thực hiện in một
khối lợng lớn các công việc từ thị trờng, đặc biệt là các loại tem xe máy; sổ bảo
hành ; ten nhựa , nhôm ...... và các loại dịch vụ khác về in phục vụ cho ngời tiêu
dùng .
Công ty tiến hành hạch toán kinh tế độc lập, tự cân đối tài chính , thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp Ngân sách nhà nớc . Giá trị sản lợng , doanh thu năm
sau cao hơn năm trớc , đời sống công nhân ổn định .
1 1
Công ty đã thực hiện cơ chế thị trờng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo
địa chỉ của khách hàng . Đảm bảo tiên độ , chất lợng và thời gian giao hàng cho
khách . Việc thanh toán tiến hành dứt điểm , rất ít nợ nần dây da, đảm bảo nghĩa


vụ nộp Ngân sách nhà nớc , tránh tình trạng ứ đọng vốn . Tài sản cố định cũng
nh vốn lu động đợc bảo tồn và tăng trởng.
Tại thời điểm này toàn bộ nhân viên và công nhân của Công ty là 72 ngời ,
trong đó trình độ đại học chiếm 13% , trình độ cao đẳng và trung cầp chiếm 38%
và công nhân chiếm 49% .
Dù đôi lúc công ty vẫn gặp phải những khó khăn tất yếu do thị trờng tiêu
thụ sản phẩm cha ổn định . Tuy nhiên Công ty vẫn đã và đang khắc phục để phát
triển . Trong sản xuất kinh doanh Công ty coi trọng hiệu quả kinh tế, lấy thu bù
chi là chính và phấn đấu giảm chi phí đẻ có lãi .
Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể qua báo cáo tổng kết hai năm cho thấy
triển vọng phát triển của Công ty :
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu 2002 2003
Giá trị tổng sản lợng 4.700.000 5.000.000
Nộp ngân sách Nhà nớc 130.000 150.000
Lợi tức trớc thuế 62.000 60.000
Kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Hiện nay Công ty vẫn thực hiên kế hoạch tự khai thac theo nhu cầu thị tr-
ờng .
Cơ chế hạch toán kinh doanh
- Các công tác in đợc khai thác từ thị trờng đợc thực hiện thông qua các hợp
đồng kinh tế in và theo chế độ hạch toán kinh doanh . Sản phẩm làm xong đợc
nghiệm thu và quyết toán theo đơn giá đợc duyệt.
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, và tổ chức bộ máy
kế toán của Công ty In Thanh Tùng
2.1.3.1. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiên nay của Công ty :
2 2
Hiện nay Công ty đã và đang thực hiện các công tác in đợc khai thác từ thị
trờng. Đặc biệt la các loại tem xe máy, sổ bảo hành, sách hớng dẫn quy trình
khởi động máy, tem nhựa, tem nhôm ..... và các dịch vụ khác về inphục vụ cho

ngời tiêu dùng .
2.1.3.2. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
Mỗi sản phẩm cho đến khi hoàn chỉnh đợc giao cho khách hàng đều phải
thông qua các giai đoạn công nghệ sau:
- Giai đoạn bình bản:
Sau khi nhận bản thảo do khách hàng đa đã đợc sửa chữa thì từng trang
bản thảo đợc sắp xếp và dán trên tờ mi ca theo quy cách tờ 4 trang, 8 trang hay
16 trang tuỳ theo tài liệu đợc in trên máy in nào.
- Giai đoạn phơi bản:
Tại giai đoạn này các tờ bình mi ca đợc chế vào khuôn kẽm để tạo bản
khuôn và đa vào giai đoạn in.
- Giai đoạn gia công in:
Bộ phận in nhận vật t in ở kho của Công ty, nhận bản kẽm ở bộ phận bình
bản đa sang. Các khuôn kẽm này mắc lên máy in để chạy sẽ tạo ra các loại sản
phẩm in theo mẫu khuôn kẽm.
- Giai đoạn hoàn thiện:
Bộ phận đóng xếp nhận các sản phẩm in từ giai đoạn in chuyển sang để
bắt dây gấp giấy theo thứ tự từng trang, sau đó đợc đóng thành quyển (Sổ bảo
hành , sách hớng dẫn sử dụng quy trình khởi động xe ) ; thành bộ (tem xe ) .
Phần việc tiếp theo là vào bìa xén gọt ba mặt của sách sao cho đẹp và cuối cùng
là đóng gói sách để giao cho khách hàng.
Sơ đồ quy trình công nghệ
3 3
2.1.3.3.Công tác tổ chức bộ máy quản lý
Tơng ứng với mỗi giai đoạn công nghệ, Công ty có các bộ phận khác nhau
để đảm nhiệm việc sắp xếp tổ chức thành các tổ chức quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy của Công ty gọn nhẹ theo theo cơ cấu tổ chức quản lý một cấp.
Ban giám đốc của Công ty bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc.
- Giám đốc Công ty: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện pháp

nhân của Công ty trong các quan hệ đối tác và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết
4
Đóng tài liệu
Gia công in Giấy + Mực
Bình và phơi
bản
Vật liệu khác
Đóng gói nhập
kho
Xén tài liệu
Phòn
g kế
toán
tài
chín
Phòn
g kế
hoạc
h
kinh
Phòn
g
hành
chín
Bộ phận sản
xuất
Bộ phận quản

Phó giám
đốc

Xởng
in
Tổ
Bình
bản
Tổ
đóng
xén
thàn
h
Giám đốc
4
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng nh thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nớc.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp giám đốc, phụ trách về sản xuất, điều độ
sản xuất, tình hình hoạt động kinh doanh đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc liên tục và đợc uỷ quyền khi giám đốc vắng mặt.
+ Bộ phận quản lý.
- Phòng tài chính - tổ chức.
Có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ lơng, chế độ chính sách đối với công
nhân viên trong Công ty.
- Phòng kế hoạch - kinh doanh:
Có nhiệm vụ lập kế hoạch, giao kế hoạch cho các bộ phận, theo dõi tình
hình thực hiện kế hoạch. Đồng thời khai thác, tìm kiếm các nguồn hàng.
- Phòng kế toán tài chính:
Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty theo đúng chế độ của Nhà nớc quy định. Đồng thời cung cấp kịp thời,
đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở cho ban
giám đốc ra quyết định đúng.
+ Bộ phận sản xuất:

Thực hiện quá trình sản xuất, hoàn tất việc đóng gói sản phẩm để giao cho
khách hàng.
5 5
2.1.3.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty In Thanh Tùng đợc tổ chức theo hình thức tập
chung và tiến hành công tác hạch toán kế toán theo hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Công ty áp dụng niên độ kế toán một năm bắt đầu từ ngày 1tháng 1 đến ngày 31
tháng 12. Công ty thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu
trừ. Toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện trọn vẹn tại phòng kế toán tài chính
của Công ty từ tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi tổng hợp, lập báo cáo
tài chính, lu trữ chứng từ.
Bộ phận kế toán của công ty bao gồm bốn ngời, với chức năng và nhiệm
vụ khác nhau.
- Kế toán trởng: là ngời phụ trách chung, giúp việc cho giám đốc về công
tác chuyên môn, chịu trách nhiệm trớc cấp trên và chấp hành luật pháp, chế độ
tài chính hiện hành, chỉ đạo nhiệm vụ hớng dẫn toàn bộ công việc kế toán theo
chế độ kế toán và chế độ quản lý kinh tế theo pháp luật của Nhà nớc.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp hạch toán ở các khâu.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ, ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến động lợng tiền tệ trong Công ty, đồng
tời theo dõi các khoản công nợ của khách hàng, của công nhân viên. Thờng
xuyên theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho. Đồng thời có nhiệm vụ lập bảng
thanh toán lơng và các khoản trích theo lơng. tình hình tăng giảm tài sản cố định,
tình hình trích khấu hao tài sản cố định của Công ty.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiền gửi Ngân hàng và thủ kho: Có nhiệm vụ quản
lý quỹ, theo dõi phát sinh của tiền gửi Ngân hàng. tình hình nhập - xuất - tồn
kho.
Phòng kế toán tài chính đợc đặt dới sự chỉ đạo của giám đốc Công ty. Bộ

máy kế toán có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện kiểm tra toàn bộ công tác kế
toán trong Công ty, tổ chức các thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, h-
6 6
ớng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ việc ghi
chép và chế độ hạch toán, chế hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Sơ đồ bộ máy kế toán
* Hình thức kế toán sử dụng.
Do quy mô sản xuất của Công ty không lớn, đợc tổ chức theo kiểu sản
xuất theo đơn đặt hàng nên Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
7
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ, thủ kho kiêm
kế toán Ngân hàng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán trởng
7
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Quỹ
Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo kế toán
(1)
(2) (3)
(5)
(5) (4)
(6) (6)

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh in thanh tùng.
8 8
2.2.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp
* Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty In Thanh Tùng có hoạt động chính là gia công in ấn các loại tem xe
máy. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tiến hành dựa vào các đơn
đặt hàng của khách hàng với khối lợng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công
nghệ sản xuất đợc bố trí thành các bớc công nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh
đó sản phẩm của Công ty lại mang tính chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động
sản xuất diễn ra liên tục gối đầu nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó của
Công ty và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán,
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm.
* Đối tợng tinh giá thành sản phẩm
Hiện nay quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty bao gồm ba
giai đoạn. Trải qua ba giai đoạn đó sẽ cấu thành nên sản phẩm.
Trên thực tế công ty chỉ tính tổng giá thành cho toàn bộ số thành phẩm sản
xuất ra, mà khôngtính giá thành đơn vị mặc dù trong cùng một kỳ hạch toán công
ty tiến hành sản xuất theo nhiều đơn đặt hàng.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất chi phí và công tác quản lý CPSX
* Phân loại chi phí sản xuất
Công ty In Thanh Tùng là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất
yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm
kế toán phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.

- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí về NVL chính: giấy
+ Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác...
+ Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang...
9 9
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả
cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xởng, nhân viên quản
lý các phòng ban.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nớc, điện thoại phục
vụ cho nhu cầu của Công ty , các chi phí về phim, gia công, cán láng...
* Công tác quản lý chi phí sản xuất
Thông qua những thông tin về chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm ngời
quản lý nắm đợc tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của
từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm lao vụ cũng nh kết quả toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là vừa và nhỏ nhng
sản phẩm lại hết sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng là những sản phẩm với yêu cầuvề
nẫu mã và chất lợng khác nhau. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm lại càng trở nên phức tạpvà khó khăn hơn từ đó đòi
hỏi kế toán phải đi sâu, quản lý chặt chẽ theo từng loại sản phẩm.
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty In Thanh Tùng
2.2.3.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
TK 621 Chi phí NL, VL trực tiếp
TK 622 Chi phí NC trực tiếp
TK 627 Chi phí sản xuất chung
TK 631 Giá thành sản xuất
2.2.3.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí
* Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
- Đặc điểm NVL của Công ty
NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu đợc trong sản xuất, nó là yếu tố

chính nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty In Thanh Tùng với hoạt động chính là gia
công in ấn do đó NVL mà Công ty sử dụng là những vật liệu mang tính chất đặc
thù của ngành in, gồm giấy, mực , kẽm, lô in, vật liệu và các hoá chất khác....
10 10
Chi phí NVL của Công ty thờng chiếm tới 75% giá thành sản phẩm, đó là
một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập hợp
chính xác, đầy đủ,kịp thời CP NVL có tầm quan trọng trong việc tính giá thành
sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm
NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
NVL của Công ty đợc hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2 và chia làm
những loại sau:
Loại 1 : Giấy, đợc theo dõi trên tài khoản 1521. Đây đợc coi là vật liệu
không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất của Công ty . Chi phí vật liệu giấy
thờng chiếm tới 60% - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Loại 2 : Bao gồm toàn bộ các chi phí khác nh mực, kẽm, lô in, hoá chất các
loại...Đây là những vật liệu góp phần nâng cao tính năng hoàn thiện sản phẩm in.
Kế toán vật liệu tiến hành hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vật liệu kể trên
vào chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra kế toán NVL còn tính vào chi phí NVL trực tiếp
cả các chi phí về CCDC nh: khẩu trang, găng tay,... phục vụ cho sản xuất.
Vật liệu giấy của Công ty đợc chia thành nhiều chủng loại khác nhau nh:
giấy offset, giấy couches, giấy woodfee... Trong mỗi loại giấy này lại có nhiều
loại và khác nhau về định lợng cũng nh khuôn khổ.
VD: Bãi bằng - 60 g/ m
2
( 39*54 )
Couches - 150 g/ m
2
(79*109) Couches - 105 g/ m
2
(79*109)

Về mực cũng nh giấy, chủng loại Công ty sử dụng rất đa dạng, nhiều loại,
nhiều màu sắc khác nhau nh: mực đen, đỏ, mực xanh, mực vàng... trong mỗi loại
mực lại bao gồm mực của Nhật, Trung Quốc, Đức, Đài Loan....Do tính chất đa
dạng nh vậy nên khi đặt hàng, khách hàng phải nói rõ sản phẩm của mình cần
màu sắc gì và có mẫu mầu kèm theo để trong quá trình sản xuất công nhân có
thể theo đó mà lựa chọn các loại mực cho thích hợp với những mẫu mã kiểu cách
của khách hàng đặt.
Nh vậy trong quá trình sản xuất Công ty chỉ đợc tiến hành sản xuất sau khi
đã ký hợp đồng in với khách hàng.
11 11
Việc hạch toán hàng tồn kho tại Công ty In Thanh Tùng hiện nay đợc thực
hiện theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Tình hình nhập, xuất, tồn kho các
loại NVL đợc hạch toán một cách thờng xuyên liên tục.
- Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Khi một hợp đồng đợc ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một lệnh
sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in. Các phân xởng khi tiến hành sản
xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật t đa lên phòng kế toán để
phòng kế toán viết phiếu xuất vật t.
Biểu 01
Công ty TNHH In Thanh Tùng
Phiếu xuất vật t
Số 57
Ngày 10 tháng 1 năm 2004
Tên đơn vị lĩnh : Hoài Trung (Máy 560)
Lĩnh tại kho : Bà Chung
Đơn vị tính:Đồng
STT Tên tài liệu ĐVT SL Đơn giá(đ) Thành tiền Ghi chú
1 Dầu hoả lít 10 3700 37.000
2 Mực đỏ nhật kg 01 110.830
3 Kẽm TQ tấm 50 54.930 2.746.500

4 Lỡi dao trổ nhỏ hộp 01 20.000
5 Xà phòng hộp 03 4.000 12.000
Cộng thành tiền(viết bằng chữ)
Ngời lĩnh Kế toán Thủ kho Giám đốc Công ty
Hiện nay NVL xuất kho đợc Công ty xác định theo phơng pháp nhập trớc
xuất trớc.
Các vật liệu nh mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định đợc riêng
cho từng đơn đặt hàng nhng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ vào phiếu
xin xuất giấy do phòng kế hoạch đã tính toán cho từng đơn đặt hàng để viết
phiếu xuất giấy.
Cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết của từng
loại vật liệu, xác định giá trị của từng loại nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng.
12 12

×