Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.09 KB, 25 trang )

Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ,
xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các Doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại
I- Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá:
1-Khái niệm tiêu thụ hàng hoá:
Trong nền kinh tế thị trờng, tiêu thụ có vai trò và ý nghĩa quan trọng không
chỉ với các Doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết
định đến sự sống còn của Doanh nghiệp .
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ Doanh nghiệp nào đều ngằm
vào mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận phảu ánh kết quả và trình độ kinh
doanh của Doanh nghiệp , đồng thời là phơng tiện cuy trì và tái sản xuất mở rộng,
là phơng tiện để ứng dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Hoạt động tiêu thụ
trong nền kinh tế thị trờng là tấm gơng phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh
lỗ hay lãi, là thớc đo để đánh giá sự cố gắng và chất lợng sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp . Đấy là phần tiêu thụ hàng hoá xét ở tầm vi mô.
Xét ở tầm vĩ mô , tiêu thụ hàng hoá là một trong những khâu quan trọng của
tái sản xuất xã hội.
Quá trình tiêu thụ của hàng hoá chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa ng-
ời mua và ngời bán diễn ra và quyền sở hữu hàng hoá đã thay đổi. Tiêu thụ hàng
hoá có tác dụng nhiều mặt tới lĩnh vực tiêu dùng xã hội .
Thông qua thị trờng t góp phần điều hoà sự cân bằng giữa sản xuất và tiêu
dùng , giữa hàng hoá và tiền tệ trong lu thông, giữa nhu cầu và khả năng thanh
toán, đồng thời là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành ,
từng vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2-Điều kiện xác định hàng hoá là tiêu thụ :
Hoạt động kinh tế cơ bản của hoạ động kinh doanh thơng mại là lu chuyển
hàng hoá . Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các fquá trình
mua bán trao đổi và dự trữ hàng hoá .
Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các loại Vật t , sản phẩm có hình
thái vật chất hay không có hình thái mà Doanh nghiệp mua về với mục đích để


bán.
Để quá trình tiêu thụ đợc diễn ra thuận lợi thì hàng hoá không ngừng phải
đảm bảo chất lợng mà còn phải phù hợp với thị hiếu luôn luôn biến động về mẫu
mã, chất lợng , gía cả cũng nh phơng thức bán hàng và khâu phục vụ bán hàng,
nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng .
3-Doanh thu bán hàng: bao gồm 2 khái niệm
Tổng doanh thu: là tổng giá trị đợc thực hiện do việc tiêu thụ hàng hoá
cho khách hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bans hàng
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu về tiêu thụ với các
khoản giảm giá hàng bán, chiết khất thơng mại , doanh thu của số hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩt .
4- Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thanh toán: là số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua đối với
số tiền phải trả do ngời mua thanh toán tiênf mua sản phảm , hàng hoá ,
dịch vụ trớc thời hạn thanh toán và đợc ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc
hợp đồng kinh tế.
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên gía bán đã
thoả thuận do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hoá đơn,
(do chủ quan của Doanh nghiệp).
Ngoài ra , tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản thởng
cho khách do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một
khối lợng lớn hàng hoá (hồi khấu) và khoản giảm trừ trên giá bán thông
thờng ( vì mua khối lợng lớn hàng hoá trong một đợt bớt giá).
Theo chế độ quy định hiện hành thì giảm giá đã bao gồm chiết khấu
thơng mại .
Doanh thu hàng bán bị trả lại:
Là tổng giá thanh toán của số hàng hoá đã đợc tiêu thụ nhng bị ngời mua
từ chối trả lại do ngời bán vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp
đồng nh không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng

kém phẩm chất, không đúng chủng loại
5-Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ :
_ Hạch toán đầy đủ , chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá dịch
vụ cùng các chi phí phát sinh.
_ Xác định kịp thời kết quả bán hàng của từng mặt hàng, từng loại sản
phẩm , dịch vụ cũng nh toàn bộ lợi nhuận về bán sản phẩm , hàng hoá dịch
vụ .
_ Hạch toán tình hình bán thành phẩm, hàng hoá , tình hình thanh toán với
ngời mua , thanh toán với ngân sáh về các khoản phải nộp.
_ Phản ánh việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ hàng hoá .
Việc thực hiện các hợp đồng mua hàng , tiến độ nhập hàngm phản ánh kịp
thời sự biến động của hàng hoá dự trữ với mức tiêu thụ từng mặt hàng, nhóm
hàng phản ánh và kiểm tra thực hiện kế hoạch bán hàng.
_ Xác định doanh thu bán hàng của Doanh nghiệp với hàng hoá đợc bán.
_Lập báo cáo kế toán có liên quan đến bán hàng hoá , vật t , định kỳ tiến
hành phân tích tình hình bán hàng của Doanh nghiệp .
II-Tính gía hàng hoá :
Trị giá vốn Giá trị mua Chi phí thu mua
của hàng tiêu = của hàng tiêu + phân bổ cho hàng
thụ trong kỳ thụ trong kỳ tiêu thụ trong kỳ
Chi phí thu mua là chi phí liên quan đến giai đoạn mua hàng của Doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại bao gồm:
- Chi phí vận chuyển, bảo quản trong giai đoạn mua hàng.
- Chi phí thuê kho, bãi để chứa hàng.
- Chi phí bảo hiểm hàng goá trong khâu mua.
- Hao hụt trong định mức khi nua hàng.
- Công tác cho ngời đi đờng.
- Hoa hồng trả cho ngời bán , đơn vụ nhận uỷ thác mua hoặc uỷ thác nhập
khẩu.
Chi phí thu mua hàng đợc phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ theo công thức

sau:
Chi phí thu mua Chi phí Chi phí Chi phí thu
phân bổ cho hàng = thu mua + thu mua - mua phân bổ
tiêu thụ trong kỳ đầu kỳ phát sinh cho hàng còn
trong kỳ lại cuối kỳ
Trong đó chi phí thu mua phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ gồm hàng mua đi
đờng, hàng đang tồn kho, hàng gửi bán tính nh sau:
Chi phí thu Chi phí thu mua Trị gía
Chi phí thu mua mua đầu kỳ + PS trong kỳ mua
cho hàng còn = * của
lại cuối kỳ Trị giá mua Trị giá mua của hàng
của hàng t/t + hàng còn lại còn lại
trong kỳ cuối kỳ cuối kỳ
1-Đối với hàng nhập kho:
Trị giá vốn Giá trị mua Chi phí thu mua
của hàng tiêu = của hàng tiêu + phân bổ cho hàng
thụ trong kỳ thụ trong kỳ tiêu thụ trong kỳ

Chi phí thu mua bao gồm: +Chi phí vận chuyển
+Chi phí thuê kho bãi để chứa hàng
+Chi phí bảo hiểm hàng hoá trong
khâu mua.
2- Đối với hàng xuất kho :
Trị gía vốn đợc tính giống công thức chung nhng chi phí thu mua bao
gồm cả:
+ Chi phí công tác cho ngời đi đờng.
+ Hoa hồng trả lại cho ngời bán.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Thẻ hoặc sổ chi tiết vậttư
Bảng tổng hợp Nhập,Xuất,Tồn kho vật tư
Kế toántổng hợp
II- Hạch toán chi tiết hàng hoá :
Dùng 3 phơng pháp:
1- Ph ơng pháp thẻ song song :
_ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình Nhập-Xuất-
Tồn vật t về mặt số lợng.
Mỗi chứng từ ghi 1 dòng vào thẻ kho. Thẻ đợc mở cho từng danh điểm vật
t. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập , xuất, tính ra số tồn kho
về mặt lợng theo từng danh điểm vật t.
_ ở phòng kế toán : Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết vật t cho từng danh
điểm vật t tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho
chỉ khác là theo dõi cả về mặt gía trị .
Hàng ngày , hoặc định kỳ, khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho do thủ
kho chuyển tới , nhân viên kế toán vật t phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá
hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật t và tính ra số tiền. Sau đó, lần lợt ghi các
nghiệp vụ nhập, xuất vào thẻ kế toán chi tiết vật t có liên quan. Cuối tháng, tiến
hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết , kế toán phải căn cứ
vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp Nhập_Xuất_Tồn kho về mặt giá
trị của từng loại vật t. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của phần kế
toán tổng hợp.
Ngoài ra , để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật t còn mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ kho:

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

2-Ph ơng pháp đối chiếu sổ luân chuyển :
_Tại kho: giống nh phơng pháp thẻ song song ở trên.
_Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết vật t mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật t
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếuluân chuyển
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Kế toánTổng hợp
theo từng kho . Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng
hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật t, mỗi thứ
chỉ chi 1 dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lợng vật t trên sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển:

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
3- Ph ơng pháp sổ số d :
_ Tại kho: Giống các phơng pháp trên . Định kỳ , sau khi ghi thẻ kho , thủ
kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật t
quy định . Sau đó , lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các
chứng từ nhập, xuất , vật t.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật t tồn kho cuối tháng thei từng
danh điểm vật t vào sổ số d.
Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trớc ngày cuối
tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về
phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.

_ Tại phòng kế toán : Định kỳ , nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ.
Khi nhận đợc chứng từ , kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá
hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời , ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật t (nhập riêng, xuất
riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật t. Bảng này đợc mở cho từng kho,
mỗi kho 1 tờ, đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất, vật t.
Tiếp đó , cộng số tiền nhập ,xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để
tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật t. Số d này đợc dùng để đối chiếu với
cột Số tiền trên sổ số d (số liệu trên sổ số d do kế toán vật t tính bằng cách lấy
số lợng tồn kho nhân giá hạch toán)
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật tư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp Sổ số d:
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
IV- Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá :
_Khái niệm:
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của qúa trình sản xuất kinh doanh ,
là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy khi tiêu thụ
hàng hoá sẽ làm cho quá trình tái sản xuất đợc thực hiện, làm cho hàng hoá có giá
trị sử dụng, làm cho nền sản xuất phát triển không ngng
Quá trình này diễn ra thoả mãn đợc mục đích của nền khinh tế xã hội là phục

vụ tiêu dùng, phục vụ đời sống của nhân dân. Đồng thời là quá trình thực hiện giá
trị của sản phẩm ,hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi .Trong quan hệ này một
mặt doanh nghiệp chuyển nhợng cho ngời mau sảm phẩm hàng hoá, mặt khác
Doanh nghiệp thu đợc ở ngời mua số tiền tơng ứng với giá trị của sảm phẩm hàng
hoá đó, vốn cảu Doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật song hình thái gía trị.
Thực hiện quá trình tiêu thụ hàng hoá là thực hiện lợi nhuận và cũng từ đó
tiêu thụ tạo cho Doanh nghiệp có vốn để trang trải các khoản chi đã bỏ ra, là
nguồn thu ngân sách , tăng nguồn vốn và quĩ cho Doanh nghiệp thực hiện lợi ích
cho cán bộ công nhân viên nhằm khuyến khích họ hăng say lao động và gắn bó
với Doanh nghiệp.
Bán đợc hàng hoá sẽ củng cố và tăng cờng uy tín của Doanh nghiệp trên thị
trờng thoả mãn mức đoọ cao nhất cho nhu cầu hàng hoá cảu xã hội , nhu cầu đa
dạng và phong phú cảu khách hàng.
Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá :
Có 2 phơng thức bán hàng chủ yếu là bán buôn và bán lẻ
1- Bán buôn:
*Bán hàng theo phơng thức xuất kho gửi đi bán: Doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm gàng hoá đi bán cho khách hàng theo hợp đồng ký kết giữa 2 bên
Khi xuất kho gỉ đi bán chua đợc hạch toán vào doanh thu , chỉ đợc hạch
toán vào doanh thu trong các trờng hợp cụ thể sau:
+ Doanh nghiệp đã nhận đợc tiền do khách trẳ
+ Khách hàng đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán
+ Khách hàng đã ứng trớc tiền mua về số hàng gửi đi bán
+ Số hàng gửi đi bán áp dụng phơng thức thanh toán theo kế hoạch thông
qua Ngân hàng
Chứng từ bán hàng gồm có :
Hoá đơn giá trị gia tăng, chứng từ này đợc chuyển cho thủ kho để làm
thủ tục xuất kho ,để ghi thẻ kho, 1 liên giao cho bên mau, một liên lu lại giao cho
phòng kế toán để ghi sổ và làm thủ tục hạch toán thanh toán
*Bán hàng theo phơng thức bên mua đến nhận hàng trực tiếp:

Căn cứ vào hợp đồng mau bán đã ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng
tại kho của Doanh nghiệp , khi nhận hàng xong ngời nhận hàng ký xác nhận vạo
hoá đơn bán hàng, lúc naỳ hàng đợc xác định là đã bán .
Chứng từ bán hàng là hoá đơn giá trị gia tăng
*Bán hàng theo phơng thức vận chuyển thẳng:
Bán buôn vận chuyển thẳng là trờng hợp mà bán hàng không phải nhập
kho , gồm 2 hình thức thực hiện
Bán vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán vận chuyển thẳng
không tham gia thanh toán.
*Bán vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Đơn vị bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng để
nhận hàng của ngời bán và goao thẳng cho ngời mua.
* Bán vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Thực chất là hình thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán, Doanh
nghiệp chỉ đợc phản ánh tiến hoa hồng môi giới cho việc nua hoặc bán, không đợc
ghi nhận nghiệp vụ mau cũng nh nghiệp vụ bán .
Chứng từ bán hànglà háo đơn giá trị gia tăng giao thẳng gồm 3 liên : liên
1lu , liên 2 giao cho ngời mua, liên 3 làm thủ tục thanh toán với ngời mua.
Ngời mua nhận hàng có thể là chủ phơng tiện vận tải hoặc cán bộ nghiệp
vụ của đơn vị mua đợc uỷ quyền.
2- Bán lẻ:
Trong điều kiện đổi mới hiện nay, ngoài việc bán buôn, các Doanh nghiệp th-
ơng nghiệp tổ chức màng lới bán lẻ phù hợp với đặc điểm sản xuất và đời sống
của từng vùng dân c phau hợp với tính chất của từng loại hàng hoá nhằm đa hàng
hoá đến tay ngời tiêu dùng một cách thuận tiện nhất . Có 2 hình thức bán lẻ : Bán
lẻ thu tiền trực tiếp và bán lẻ thu tiền tập trung
* Bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phơng thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao cho khách
hàng . Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với ngời mua.
Nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã bán ra.

Hàng ngay hoậc định kỳ tiến hành kiểm kê hàng hoá còn lại ,để tính lợng hàng
hoá bán ra tòng mặt hàng, lập báo cáo bán hàngđối chiếu doanh số bán ra theo
báo cáo bán hàng với số tiền bán hàng thực nộp để xác định thừa thiếu tiền bán
hàng.
* Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung:
ở phơng thức bán hàng này, nghiệo vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách rời
nhau, ở quầy hàng có nhân viên thu tiền riêng lập hoá đơn hoặc tích kê thu tiên,
giao hoá đơn hoặc tích kê cho khách hàng để nhận hàng tại quầy, do nhân viên
bán hàng giao.
Cuối ca hoặc cuối ngày nhân viên thu tiền tổng hợp tiền thu bán hàng để xác
định doanh số bán. Định kỳ tiến hành kiểm kê hànghoá tại quầy, tính toán lợng
hàng hoá bán ra để xác định tình hình thừa ,thiếu hàng hoá tại quầy.
V - Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá :
1-Tài khoản sử dụng :
Kế toán thờng sử dụng các tài khoản sau :

×