Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và XD Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.42 KB, 51 trang )

Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty cổ phần đầu t phát
triển nhà và XD Hà Nội.
I. Khái quát chung về Công ty Cổ phần đầu t phát triển nhà và
Xây dựng Hà Nội .
Ngày 16/10/2003 Công ty Cổ phần Đầu t phát triển nhà và xây dựng Hà
Nội đợc chính thức thành lập theo giấy phép số 0103003033 do sở KH- ĐT Thành
phố Hà Nội cấp.
Trụ sở chính: Số 29, khu H, Tổ 75, Phơng Mai, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 04.8688215
Fax: 04.8688214
Tài khoản số: 1507201002504 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam- chi nhánh Cầu Giấy và tài khoản 10044009360300 tại Ngân
hàng TMCP Quân đôi- chi nhánh Đống Đa
Mã số thuế: 0101430721
Công ty hoạt động trên 100% số vốn t, tổng số là 5.000.000.000đồng (5 tỷ
đồng Việt Nam) do các cổ đông sáng lập công ty đóng góp đó là:
Ông Nguyễn Hữu Thăng đóng góp: 60% vốn
Ông Nguyễn Hữu Long đóng góp : 20% vốn
Ông Lê Thanh Tùng đóng góp : 20% vốn
Công ty Cổ phần Đầu t phát triển nhà và xây dựng Hà Nội có đủ t cách
pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế độc lập. Công ty có con dấu riêng, đợc mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng.
Công ty gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty và Ban
kiểm soát. Công ty cũng chịu sự quản lý của cơ quan chức năng theo Luật Doanh
nghiệp và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Chỉ mới thành lập đợc hơn hai năm nhng công ty đã có định hớng sẽ phát
triển và mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực xây dựng-
lĩnh vực kinh doanh chủ yếu.
Theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của công ty Cổ phần đầu t phát triển
nhà và xây dựng Hà Nội ban hành ngSày 17 tháng 10 năm 2003 thì chức năng và


nhiệm vụ của công ty là:
- Lập dự án đầu t xây dựng các công trình.
- T vấn đấu thầu, chọn thầu và hợp đồng kinh tế.
- Thẩm định dự án đầu t, thẩm định thiết kế kỹ thuật- thi công và dự toán
công trình xây dựng.
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ
lợi, nông nghiệp, cơ sở kỹ thuật hạ tầng, đờng dây và trạm biến thế trên 35KV.
- Kinh doanh bất động sản và phát triển nhà.
- Buôn bán vật t, than- chất đốt, thiết bị máy móc, phơng tiện vận tải
chuyên dụng, thiết bị y tế, điện tử và tin học.
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thơng mại.
- In và kinh doanh các dịch vụ liên quan đến in (trừ lĩnh vực in nhà nớc cấm).
Vì mới thành lập nên công ty vẫn đang cố gắng hoàn thiện và phát triển
hơn nữa bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh.
Hiện nay công ty Cổ phần đầu t phát triển nhà và xây dựng Hà Nội có cơ
cấu tổ chức, quản lý sản xuất nh sau:
Điều lệ công ty quyết định nh sau:
- Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết (cổ đông
phổ thông, cổ đông có cổ phần u đãi biểu quyết, cổ đông sáng lập), là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một
lần theo sự triệu tập của Hội đồng quản trị.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty,
trừ các quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết, quyết định theo
đa số.
Hội đông quản trị công ty duy trì số lợng ba ngời trong nhiệm kỳ đầu kéo
dài ba năm. Số lợng thành viên và độ dài nhiệm kỳ tiếp theo do Đại hội đồng cổ
đông quyết định bổ sung. Hội đồng quản trị hợp mỗi quý một lần do chủ tịch Hội

đồng quản trị triệu tập và chủ trì. Trong trờng hợp cần thiết có thể họp bất thờng.
Thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và bị bãi nhiệm
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty là ngời đại diện cho Pháp luật của
công ty, do Hội đồng quản trị bầu ra. Trờng hợp chủ tịch Hội đồng quản trị đi
vắng thì thành viên đợc chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền sẽ thực hiện nhiệm
vụ và quyền của chủ tịch. Trờng hợp không có ngời đợc uỷ quyền thì các thành
viên còn lại chọn một ngời trong số đó tạm giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Giám đốc công ty là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị công ty và trớc pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ đợc giao. Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị
công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc công ty có thể là thành viên Hội đồng
quản trị hoặc không là thành viên Hội đông quản trị.
- Các Phó giám đốc: Do Hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc công ty, là ngời giúp Giám đoc điều hành một số mặt
công tác hoặc lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc,
chịu trách nhiệm trớc Giám đốc, Hội đồng quản trị Công ty và trớc pháp luật về
nhiệm vụ đợc phân công thực hiện.
- Kế toán trởng: Do Hội đồng Quản trị Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
đề nghị của Giám đốc Công ty. Kế toán trởng là ngời giúp Giám đốc chỉ đạo, thực
hiện công tác tài chính, kế toán thống kê của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc, Hội đồng Quản trị Công ty và trớc pháp luật về kết quả thực hiện công việc
của mình. Kế toán trởng Công ty có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Pháp
lệnh kế toán thống kê hiện hành.
- Các phòng chuyên môn, nhiệm vụ: Các phòng quản lý Công ty do Hội
đồng Quản trị Công ty quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại theo đề nghị của
Giám đốc Công ty, các phòng thực hiện chức năng tham mu giúp việc cho Giám
đốc Công ty và Hội đồng Quản trị trong quản lý điều hành lĩnh vực đợc phân
công.
- Ban kiểm soát của Công ty: gồm 3-5 ngời sẽ đợc thành lập theo quyết định

của Đại hội đồng cổ đông bằng bỏ phiếu đầu ra từng thành viên khi số lợng cổ đông
của Công ty đạt từ 12 ngời trở lên. Trởng ban kiểm soát có thể là cổ đông nhng nhất
thiết không phải là thành viên Hội đồng Quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán
trởng Công ty hoặc ngời thân của các chức danh này.
Tuy mới thành lập nhng Công ty đã đợc trực tiếp hoặc cùng các đơn vị
khác thiết kế, thẩm định thiết kế, thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công tổng dự
toán, thi công xây lắp đợc gần 30 công trình lớn, nhỏ trong đó có cả công trình
dân dụng, công nghiệp, trụ sở làm việc, công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
công trình văn hoá, quảng trờng và công trình giao thông thuỷ lợi.
Là Doanh nghiệp đợc thành lập chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản, t vấn thiết kế, giám sát kỹ thuật và đầu t xây dựng. Đặc điểm của ngành
xây dựng là sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, có giá trị lớn, thời gian sử
dụng lâu dài. Nó mang tính bất động nơi sản xuất đồng thời cũng là nơi sản phẩm
hoàn thành đợc đa vào sử dụng hoặc phát huy tác dụng. Sản phẩm xâydựng mang
tính độc lập và đa dạng, mỗi công trình xây dựng do nhiều chi tiết hay hạng mục
công trình tạo thành theo một thiết kế kinh tế kỹ thuật riêng và giá trị dự toán
riêng, có phơng pháp thi công riêng và đặt trên một địa điểm nhất định. Mới thành
lập lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng xây dựng do tồn tại rất nhiều
có Doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của Nhà nớc cũng nh t
nhân, nhng
Công ty đã tập hợp đợc đội ngũ đông đảo các kỹ s, kiến trúc s, cử nhân
chuyên ngành giỏi chuyên môn, dày dạn kinh nghiệm từ thiết kế đến thi công xây
lắp công trình. Đội ngũ công nhân chuyên nghiệp lành nghề đợc đào tạo cơ bản,
kết hợp với năng lực tài chính, cơ chế linh hoạt trong đầu t, liên doanh liên kết để
mua sắm trang thiết bị máy móc thi công hiện đại. Ngoài ra, cán bộ công nhân
viên Công ty đầu t phát triển nhà và xây dựng Hà Nội luôn nêu cao tinh thần sáng
tạo và năng động cố gắng củng cố uy tín chỗ đứng của mình trên thị trờng, nâng
cao công tác quản lý kinh tế kỹ thuật, hạch toán kế toán sao cho chi phí sản xuất
thấp nhất, giá thành hạ thấp. Công ty đã và đang đầu t, thi công xây dựng nhiều
công trình lớn tại các tỉnh thành trên cả nớc với phơng châm đặt chất lợng, tiến độ

lên hàng đầu nên đã đợc chủ đầu t và ngời sử dụng đánh giá cao.
Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu t phát triển nhà và xây dựng Hà Nội trong năm 2005 nh sau:
- Doanh thu : 146.962.623.332 VNĐ
- Lợi nhuận kinh doanh : 1.873.919.432 VNĐ
- Nộp Ngân sách Nhà nớc:
+ Thuế GTGT : 328.368.039 VNĐ
+ Thuế TNDN : 516.961.354 VNĐ
+ Thuế môn bài : 2.500.000 VNĐ
Tổng số công nhân viên là 562 ngời, trong đó:
+Trình độ Đại học và trên Đại học: 53 ngời
+Trình độ Cao đẳng : 14 ngời
+Trình độ Trung cấp : 11 ngời
+Công nhân kỹ thuật : 484 ngời
Tổng quỹ tiền lơng : 3.220.000.000đ.
Tiền lơng bình quân : 1.500.000đ/ngời/ tháng.
Để có đợc tất cả điều đó, Công ty đã đa ra nhiều biện pháp có hiệu quả
trong công tác quản lý kinh tế kỹ thuật, hạch toán kế toán, nâng cao năng suất lao
động, ý thức trách nhiệm của từng cán bộ nhân viên Công ty. Công ty đã giao kế
hoạch, nhiệm vụ cụ thể cũng nh quy chế sản xuất đến từng đội tổ sản xuất, nâng
cao tính tự chủ của các đội, cho phép các đôi đợc tự tìm kiếm công việc, ký kết
hợp đồng xây dựng nhỏ lẻ, ngoài phần kế hoạch công ty giao. Đồng thời
Công ty cũng tăng cờng công tác quản lý vật t, thiết bị, bám sát thị trờng, xây
dựng áp dụng các định mức tiêu hao phù hợp cho từng công trình, từng địa bàn
xây dựng.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất và quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động, sự phân cấp quản lý, tình hình trang bị phơng
tiện kỹ thuật tính toán và thông tin, trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên kế
Kế toán tiền lương và các khoản phải thuKế toán tiền gửi ngân hàng theo dõi các khoản phải trảThủ quỹ kiêm kế toán tổng hợp vật tưKế toán tài sản cố định
Kế toán trưởng

Phụ trách thống kê, thu hồi vốn và theo dõi thanh toán với người bánKế toán chi tiền mặt
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền gửi ngân hàng theo dõi các khoản phải trả
toán của đơn vị. Công ty cổ phần đầu t phát triển nhà và xây dựng hà nội tổ chức
bộ máy kế toán theo hình thức tập trung tại phòng kế toán. Phòng kế toán công ty
có ba ngời có trình độ, năng lực, nhiệt tình với công việc. Nhiệm vụ của phòng kế
toán nh sau:
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ,
kịp thời tất cả các chứng từ kế toán của Công ty, tổ chức mọi công việc kế toán, thực
hiện đầy đủ có chất lợng từ khâu đầu xử lý và các chứng từ nhập xuất vật t, hàng hoá
đến khâu cuối cùng tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo kế toán. Giúp Giám đốc
hớng dẫn các phòng ban liên quan mở và ghi chép sổ hạch toán nghiệp vụ cho việc
điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
* Kế toán tr ởng: là ngời phụ trách chung công tác kế toán toàn công ty, là
ngời chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán toàn công ty, tổ
chức hớng dẫn các nghiệp vụ cũng nh việc nghiên cứu triển khai chế độ kế toán
hiện hành của Tổng công ty Xây dựng Hà Nội. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc
công ty và Nhà nớc về tổ chức công tác kế toán tài chính, hớng dẫn, kiểm tra tình
hình thực hiện các chế độ kế toán của Nhà nớc, lập báo cáo tài chính, xét duyệt
các báo cáo kế toán của công ty trớc khi gửi tới cơ quan chức năng, tham gia góp
ý kiến với lãnh đạo về hoạt động tài chính để có biện pháp quản lý, đầu t kịp thời,
có hiệu quả.
* Kế toán vật t : chấp hành đầy đủ các nguyên tắc, thủ tục về chứng từ, sổ
sách nhập - xuất vật liệu, tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác những nghiệp
vụ phát sinh. Tăng cờng công tác quản lý vật liệu để đảm bảo vật liệu đợc an toàn,
đầy đủ, không tham ô lãng phí. Giải quyết kịp thời những vấn đề ứ đọng vốn,
giám sát việc chấp hành kế hoạch thu mua, cấp phát, dự trữ vật liệu, cung cấp
những số liệu cần thiết làm báo cáo thống kê và phân tích kinh tế, kế toán vật t
kiêm kế toán công cụ, dụng cụ, thủ quỹ.

* Kế toán tiền l ơng : tổ chức hạch toán ban đầu về lao động tiền lơng, tổ chức
ghi chép ban đầu, ghi sổ kế toán, báo cáo phân tích các thông tin về lao động tiền l-
ơng về văn phòng giám đốc. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong chi phí, từ đó
tính lơng phải trả cho các bộ phận, cho các đối tợng. Đánh giá kịp thời, đầy đủ, chính
xác làm cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và giá thành. Lựa chọn các hình thức thanh
toán hợp lý với đặc điểm yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đồng thời cung cấp tài
liệu cho việc phân tích hoạt động kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng quỹ lơng,
kiêm kế toán các khoản phải thu.
* Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý
đầy đủ công suất của tài sản cố định, đặt ra công tác hạch toán tài sản cố định phản
ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác số lợng tài sản cố định phân bổ chính xác, hợp lý
số tiền khấu hao tài sản cố định kiểm tra và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản; tính
đúng chi phí sửa chữa và giá trị các trang thiết bị thêm để cải tiến kỹ thuật, đổi mới
tài sản cố định; tính đúng nguyên giá tài sản cố định.
* Kế toán ngân hàng: phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ số liệu và tình
hình biến động, giám sát chặt chẽ thu - chi quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
ngoại tệ.
* Kế toán tổng hợp: tập hợp các loại chứng từ, tập hợp các chi phí để tính giá
thành cho từng công trình, hạng mục công trình và kế toán nguồn vốn đầu t xây
dựng cơ bản.
Về bộ máy tổ chức của công ty còn phân ra thành các xí nghiệp và ban chủ
nhiệm công trình lại có một bộ phận kế toán riêng. Mỗi bộ phận kế toán này có
một nhiệm vụ riêng.
- Bộ phận kế toán ở các ban chủ nhiệm công trình: thu thập và xử lý chứng
từ ban đầu, ghi chép, theo dõi một số sổ chi tiết nh sổ chi tiết vật t, sổ chi tiết tài
khoản 131, 331,... Định kỳ nộp chứng từ về công ty để kiểm tra, định khoản, nạp
vào máy tính.
- Bộ phận kế toán các xí nghiệp trực thuộc: tiến hành mọi công việc kế toán
từ việc tập hợp, xử lý chứng từ ban đầu đến việc tập hợp các báo cáo kế toán gửi
về công ty.

* Bộ phận kế toán công ty: trên cơ sở báo cáo do xí nghiệp gửi lên và chứng
từ của ban chủ nhiệm công trình, phòng kế toán công ty tổng hợp số liệu, lập báo
cáo chung toàn công ty.
2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Hình thức kế toán công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung

Sổ kế toán
chi tiết TK 334, 338
(2, 3, 4)
Chứng từ gốc
Các sổ nhật ký
đặc biệt
TK 111, 112, 334, 338
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp
chi tiết
TK 334. 338
Sổ cái TK 334, 338
Bảng cân đối kế toán tiền
lơng & các khoản trích
theo lơng
Báo cáo kế toán tiền l-
ơng & các khoản trích
theo lơng
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ nh: phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có,
hoá đơn bán hàng,... trớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau
đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp. Đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc

ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết
liên quan.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ
phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ 5 ngày tổng hợp từng sổ Nhật ký
đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái.
Cuối quý, cộng số liệu trên sổ cái lập Bảng cân đối kế toán.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập Báo cáo tài chính,...
Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo do Bộ Tài chính quy định bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán lập hàng quý.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lập hàng quý.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ lập 6 tháng 1 lần.
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính lập hàng năm.
II. Thực tế công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty Cổ phần đầu t phát triển nhà và XâY DựNG
Hà Nội
1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý LĐ tiền lơng tại Công ty Cổ phần
đầu t phát triển nhà và XD Hà Nội.
1.1. Phân loại Lao động
* Đối với khối lao động gián tiếp của Công ty đợc phân ra làm 2 khối: Khối
văn phòng Công ty và khối công trờng.
Ghi hàng ngày Ghi định kỳ (5 ngày)
Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
- Đối với khối văn phòng Công ty đợc chia:
+ Giám đốc
+ Phó giám đốc
+ Kế toán trởng
+ Trợ lý giám đốc
+ Trởng phòng
+ Phó phòng

+ Quản lý dự án
+ Phó quản lý dự án
Mỗi loại lao động đợc hởng một mức lơng khác nhau cho 9 bậc và mỗi bậc
một hệ số lơng.
- Đối với khối công trờng Công ty đợc chia:
+ Trởng, phó bộ phận
+ Kỹ s chuyên viên chính
+ Cử nhân, cao đẳng
+ Nhân viên nghiệp vụ
+ Lái xe văn phòng
+ Bảo vệ
+ Nhân viên tạp vụ
* Đối với khối lao động trực tiếp của Công ty đợc chia thợ vận hành và thợ
sửa chữa các loại
- Thợ vận hành
+ Lái xe tải trên 40 T
+ Lái ủi trên 450 mã lực
+ Lái đào trên 3m
3
/gầu
+ Lái xúc lật trên 8m
3
/gầu
+ Lái khoan lớn f > 160
+ Thợ vận hành máy tính
+ Thợ khoan tay
+ Thợ đổ bê tông các loại
+ Phụ khoan
+ Thợ nổ mìn
+ Thợ kích keo

- Thợ sửa chữa các loại
+ Xởng trởng
+ Cao đẳng sửa chữa
+ Thợ sửa chữa cơ khí
+ Thợ hàn, gò nguội sắt
+ Thợ điện xe, điện thủy lực
+ Thợ điện dân dụng
+ Phụ sửa chữa
1.2. Hạch toán số lợng lao động:
Số lợng lao động là căn cứ cơ bản để kế toán xác định tiền lơng phải thanh
toán cho từng ngời, từng bộ phận. Lao động trong doanh nghiệp gồm nhiều loại
khác nhau, phong phú và đa dạng, để thuận lợi cho quá trình hạch toán ta thờng
phân loại lao động. Có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau, sau đây ta xét các tiêu
thức cụ thể:
-Theo nhiệm vụ của ngời lao động:
Trong các doanh nghiệp thờng có các loại lao động sau:
+ Công nhân chính: Là những ngời trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ ở
những phân xởng. Tiền lơng của số công nhân này đợc hạch toán trực tiếp vào TK
622.
+ Nhân viên phân xởng: Là những ngời phục vụ cho sản xuất ở các bộ phận
sản xuất chính hoặc công nhân sản xuất ở các bộ phận sản xuất phụ hoặc phục vụ
sản xuất, ví dụ nhân viên thống kê, thủ kho phân xởng. Tiền lơng của số công
nhân này đợc hạch toán vào TK 627.
+ Thợ học nghề: Học tập kỹ thuật sản xuất dới sự hớng dẫn của công nhân
lành nghề. Tiền lơng của họ đợc tính và phân bổ theo công việc mà họ thực hiện
hoặc tính vào chi phí chung của doanh nghiệp nh là khoản chi phí đào tạo nhân
công.
- Theo mối quan hệ với quá trình sản xuất:
+ Lao động trực tiếp: Là những ngời trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.

+ Lao động gián tiếp: Là những ngời làm công việc quản lý, tổ chức chỉ
đạo sản xuất hoặc hớng dẫn kỹ thuật.
Cách phân loại này phục vụ cho việc phân tích cơ cấu lao động, từ đó có
biện pháp tổ chức sử dụng lao động phù hợp nhằm khai thác tiềm năng của ngời
lao động.
Để hạch toán chi tiết số lợng lao động, doanh nghiệp thờng mở sổ: Sổ danh
điểm lao động, sổ này đợc ghi chép cho toàn doanh nghiệp và các bộ phận cơ sở
để ghi vào sổ danh điểm lao động là các quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển
công tác, nâng bậc lơng, cho thôi việc. Mọi sự tăng, giảm về số lợng lao động đều
đợc ghi chép kịp thời vào sổ danh điểm lao động, là cơ sở cho việc tính và trả lơng
đợc chính xác và kịp thời.
1.3. Hình thức trả lơng tại Công ty
* Trả l ơng theo thời gian .
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu đợc áp dụng đối với những ngời làm
công tác quản lý. Còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở bộ phận lao động
bằng máym óc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức
một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả
công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lợng sản phẩm, không đem lại hiệu
quả thiết thực. Mặc dù vậy, hình thức trả lơng này vẫn phải tuân theo quy luật
phân phối lao động mà vấn đề đặt ra là phải chính xác đợc khối lợng công việc mà
họ hoàn thành, đây là công việc rất khó bởi kết quả công việc không thể đo lờng
một cách chính xác, chỉ có thể xác định một cách tơng đối thông qua bảng chấm
công
2. Hạch toán thời gian LĐ và kết quả LĐ .
2.1. Hạch toán về thời gian lao động:
Để đảm bảo tính và trả lơng chính xác cần phải theo dõi, ghi chép đầy đủ
tình hình biến động thời gian lao động bằng ngày công, giờ công của từng cá nhân
và bộ phận. Chứng từ ban đầu để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm
công theo chế độ chứng từ kế toán. Bảng chấm công đợc lập cho từng bộ phận,
do trởng các bộ phận trực tiếp ghi tình hình làm việc của từng ngời trong ngày

theo quy định. Cuối tháng, trởng bộ phận trực tiếp tổng hợp công của từng ngời
sau đó gửi về phòng kế toán, lao động tiền lơng là cơ sở tính lơng, tính thởng cho
từng ngời, bộ phận. Bảng chấm công phải công khai tại nơi quy định để mọi ngời
có thể giám sát nhau nhằm tăng cờng công tác quản lý về thời gian lao động. Đối
với các trợng hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động đều phải có
chứng từ nghỉ việc của cơ quan có thẩm quyền nh cơ quan y tế
Tiền lơng phải trả Tổng số ngày công của
1 ngời lao động = ngời lao động x Đơn giá tiền lơng
(theo tháng) (theo tháng) của 1 ngày công
2.2. Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động là nội dung cơ bản của việc tính và trả lơng đợc
chính xác. Kết quả lao động thờng thể hiện bằng khối lợng và chất lợng sản phẩm,
công việc hoàn thành của từng ngời, từng bộ phận. Để hạch toán tốt kết quả lao
động cần phải tăng cờng công tác hạch toán nội bộ bằng các biện pháp kiểm tra
giám sát kết quả công việc. Để theo dõi kết quả lao động thờng có các chứng từ
nh: Phiếu giao nhận sản phẩm là chứng từ xác nhận khối lợng sản phẩm đã hoàn
thành, đợc nghiệm thu đã kiểm tra chất lợng, đầy đủ chữ kỹ của các thành phần và
gửi về phòng kế toán để có căn cứ tính và trả lơng cho phù hợp. Hợp đồng giao
khoán công việc là bản cam kết giữa ngời giao khoán và ngời nhận khoán về khối
lợng công việc, thời gian hoàn thành và xác định trách nhiệm của mỗi bên khi
thực hiện công việc này. Sau khi hợp đồng giao khoán đợc nghiệm thu gửi về
phòng kế toán là căn cứ để tính và trả lơng cho từng ngời, từng bộ phận.

UBND TP Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty CP ĐT PTN & XD Hà nội Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số 02/CTXD/ GĐ ------------------------------
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2005
Hợp đồng giao- nhận khoán gọn khối lợng
Tên công trình : Xây dựng nhà máy cơ khí số 1- Mai Lâm
Hạng mục hợp đồng : Nhân công tổ nề xây tờng và công tác bêtông cốt thép

Địa điểm xây dựng : Xã Mai Lâm- Đông Anh- Hà Nội
Đại diện bên giao : Ông Phạm Văn Toán- Chủ nhiệm công trình
Đại diện bên nhận : Nguyễn Thành Trung- Tổ trởng nhân công
Điều 1: Sau khi bàn bạc hai bên nhất trí giao nhận khoán gọn khối lợng
một số hạng mục công việc sau:
Số TT Hạng mục công việc Đơn vị Khối lợng Đơn giá (đ) Thành tiền
(đ)
1 Phá dỡ bê tông cốt thép M3 195.000
2 Phá dỡ tờng + móng gạch M3 Nghiệm 90.000
3 Vét bùn ao + Đất hữu cơ M3 58.000
4 Gia công thép cọc, thép dầm, thép
móng, cột và thép mái
Kg Thu 750.000
5 Gia công thép bản đầu cọc Kg 900
6 Đổ bê tông cọc bê tông móng và bệ
máy
M3 90.000
7 Đào đất hố móng M3 Theo 42.000
8 Lắp dựng ván khuôn cốp pha M2 14.000
9 Đổ bê tông lót M3 Khối 80.000
10 Đổ bê tông dầm, cột và sàn mái M3 125.000
11 Xây tờng gạch đặc M3 Lợng 86.000
12 Trát tờng + Trát trần M2 14.000
13 Láng vữa nền + mái M2 Thực 12.000
14 Đập đầu cọc bê tông M3 195.000
15 Đắp đất hố móng M3 Tế 25.000
16 Công nhật Công 45.000
Cộng
Bằng chữ: Giá trị hợp đồng = (Đơn giá x khối lợng thực tế)
Điều 2: Yêu cầu kỹ thuật

Bên nhận phải tuân theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật công trờng, tuân thủ theo
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật mà hồ sơ thiết kế đã đề ra.
Khối lợng thi công hoàn thành sẽ đợc hai bên nghiệm thu thực tế và dựa trên bản
vẽ thi công.
Điều 3: Chế độ an toàn lao động
Bên nhận phải tự lo về chế độ an toàn lao động theo đúng quy trình của pháp luật.
Đúng quy định của Luật lao động và luật pháp Nhà nớc. Nếu bên nhận để xảy ra
mặt an toàn lao động thì phải chịu trớc cơ quan pháp luật.
Điều 4: Thời gian bắt đầu
Thời gian bắt đầu vào ngày 5/5/2003
Điều 5: Chế độ thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt
Điều 6: Chế độ thởng phạt
Nếu bên nhận thi công sai, làm h hỏng vật t, thiết bị máy móc, tài sản của công
trình thì bên nhận phải đền bù thiệt hại cho bên giao theo chế độ về giá trị hiện
hành.
Đại diện bên giao đại diện bên nhận
chỉ huy công trình kỹ thuật kế toán
Hạch toán về tiền lơng tại Công ty.
Hạch toán chi tiết tiền lơng.
a. L ơng chính - l ơng KH
- Khối lợng lao động trực tiếp:
Lơng chính là lơng đợc công ty đảm bảo cho ngời lao động thuộc khối lao
động trực tiếp trong khi hợp đồng lao động còn hiệu lực.
Lơng chính = Lơng cơ bản + Lơng cơ bản x Tổng số các hệ số phụ cấp
- Khối lao động gián tiếp:
Lơng kế hoạch là lơng tính trên cơ sở đủ số ngày công làm việc trong tháng
theo quy định.
Lơng kế hoạch = Lơng cơ bản + Lơng cơ bản x Tổng các hệ số phụ cấp +
Phụ cấp tiền ăn

- Các khoản cấu thành lơng chính- lơng kế hoạch:
+ Lơng cơ bản = Lơng tối thiểu x Hệ số bậc lơng
Lơng tối thiểu và hệ số bậc lơng do công ty cổ phần đầu t phát triển nhà và
xây dựng Hà Nội quy định.
+ Các loại phụ cấp và tỷ lệ phụ cấp:
Đợc xây dựng với từng địa điểm sản xuất kinh doanh do Giám đốc công ty
quyết định, có tham khảo các quy định hiện hành của Nhà nớc và của Bộ lao động
thơng binh xã hội bao gồm:
Khu vực : 10- 100% lơng cơ bản.
Độc hại : 10 50% lơng cơ bản.
Thu hút : 10 70% lơng cơ bản. Giám đốc công ty quy định
đối với khu vực có điều kiện làm việc khó khăn.
Đắt đỏ : 10- 40% lơng cơ bản.
Trách nhiệm : 10- 100% lơng cơ bản.
Lu động : 10- 100% lơng cơ bản.
Tiền ăn : Theo quy định của công ty.
Các phụ cấp khác : Giám đốc quyết định cho từng trờng hợp cụ thể.
- Công thức chung:
+ Khối văn phòng áp dụng lơng 24 công/ tháng
Lơng kế hoạch = Lơng cơ bản x Tổng các hệ số phụ cấp + phụ cấp tiền ăn.
Lơng kế hoạch
Giá trị công =
24
+ Khối công trờng áp dụng lơng 26/ tháng
. Khối lao động trực tiếp:
Lơng chính = Lơng cơ bản + Lơng cơ bản x Tổng các hệ số phụ cấp
Lơng chính
Giá trị công =
26
. Khối lao động gián tiếp:

Lơng KH = Lơng cơ bản x Tổng các hệ số phụ cấp + Phụ cấp tiền ăn
Lơng kế hoạch
Giá trị công =
26
- Số công thực tế:
Là số ngày công làm việc trong tháng theo quy định của Luật lao động
không vợt quá 26 ngày (không tính số công làm thêm)
- Lơng thu nhập:
Lơng TN = Giá trị công x số công thực tế
b. L ơng sản xuất và tỷ lệ l ơng sản xuất :
Lơng sản xuất và tỷ lệ lơng sản xuất đợc xây dựng nhằm đảm bảo công
bằng và khuyến khích tập thể, cá nhân ngời lao động tăng năng suất, đạt hiệu quả
công việc.
Giá trị công
Lơng SX = x Tổng số giờ SX trong tháng x Tỷ lệ lơng SX
08 giờ/ công
Tổng số giờ sản xuất trong tháng = Số công thực tế x 08 giờ/ công
- Khối lao động trực tiếp: (Bảng lơng 01c)
Lơng SX đợc xây dựng băng 60- 80% lơng chính
- Khối lao động gián tiếp công trờng (Bảng lơng 01c và 02b)
Tỷ lệ lơng SX để điều chỉnh mức thu nhập của khối lao động gián
tiếp công trờng theo hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng công trình, dự án
- Bảng quy định tỷ lệ lơng SX:
Khối lao động trực tiếp 60% 65% 70% 75% 80%
Khối lao động gián tiếp công trờng 80% 85% 90% 95% 100%
c. L ơng phối thuộc :
- Là lơng trả cho ngời lao động khi làm thêm các công việc khác ngoài
chuyên môn, nhiệm vụ chính đợc giao mà không làm ảnh hởng đến thời gian, hiệu
quả công việc hiện đang đảm nhiệm.
- Mức lơng phối thuộc đợc xây dựng bằng 50% lơng chính.

Giá trị công
Lơng phối thuộc = x Số giờ phối thuộc trong tháng x 50%
08giờ/ công
d. L ơng kiêm nhiệm :
Là lơng trả cho ngời lao động nếu đợc công trờng cùng một lúc nhiều
công việc mà không phân định rõ thời gian thực hiện từng công việc cụ thể thì sẽ
đợc hởng mức lơng cao nhất tơng xứng với một trong các công việc, nhiệm vụ đó.
- Các trờng hợp khác do Hội đồng tiền lơng và ban Giám đốc công ty quyết
định.
e. L ơng thêm giờ
- Là lơng đợc trả cho ngời lao động khi làm việc ngoài 208 giờ theo quy
định (ứng với 26 ngày công).
Giá trị công Số giờ làm
Lơng thêm giờ = x thêm x Hệ số làm thêm giờ
08giờ/công trong tháng
Lơng chính (lơng KH)
Giá trị công =
26
- Số giờ làm thêm trong tháng = Tổng số giờ làm việc trong tháng 208 ngày
- Hệ số làm việc thêm giờ đợc tính nh sau:
+ Vào ngày thờng, đợc trả lơng bằng 150% tiền lơng giờ của ngày làm việc
bình thờng.
+ Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ đợc trả bằng 200% tiền lơng giờ
của ngày làm việc bình thờng.
+ Nếu ngời lao động đợc nghỉ bù những giờ làm thêm thì công ty chỉ trả
phần tiền chênh lệch so với tiền lơng giờ của ngày làm việc bình thờng.
+ Nếu làm việc vào ban đêm (từ 22giờ đến 6 giờ) thì đợc trả thêm 30% tiền
lơng làm việc vào ban ngày.
- Quy định các chức danh sau không đợc tính lơng thêm giờ:
+ Các chức danh trong bảng lơng 02A- Lơng giám đốc, 01B- Lơng khối

quản lý và các chức danh khối văn phòng công ty thuộc bảng lơng 02B- Lơng
khối lao động gián tiếp, không đợc tính công thêm giờ.
+ Chức danh Trởng, phó bộ phận thi công trực tiếp tại công trờng và các
chức danh còn lại thuộc bảng lơng 02B- Lơng khối lao động gián tiếp, đợc tính
vào ngày công làm việc thêm giờ ngoài 208 ngày công, nhng không áp dụng hệ số
làm thêm (có nghĩa là hệ số làm thêm bằng 100%).
f. L ơng biệt phái
Lơng biệt phái đợc áp dụng đối với cán bộ, nhân viên công ty làm việc tại
khối văn phòng công ty khi đợc điều đi công tác biệt phái tại các công trờng, thời
gian từ 2 tháng trở lên (dới 2 tháng chỉ coi là đi công tác).
Công thức tính lơng biệt phái:
Lơng cơ bản x (1+ các hệ số phụ cấp) + Tiền ăn
Lơng TN = x Số công thực tế
26 ngày công
+ Các khoản thởng Các khoản khấu trừ
Trong đó:
+ Lơng cơ bản: Giữ nguyên theo lơng cơ bản hiện tại đang hởng.
+ Các khoản phụ cấp: Hởng theo phụ cấp tại khu vực đến công tác.
+ Số công thực tế: áp dụng theo cách tính công thực tế tại công trờng.
Ví dụ: Lơng biệt phái
Công ty cử anh Phạm Văn Toán đi công tác biệt phái 3 tháng. Sau 3 tháng
kế toán Công ty chấm công và trả lơng cho anh Toán.
- Lơng cơ bản : 875.000 đ
- Các hệ số phụ cấp: 2,0
- Số công thực tế : 24 ngày công
- Các khoản thởng : 400.000 đ
- Các khoản khấu trừ (BHXH, BHYT, KPCĐ): 105.000 đ
Kế toán tính 1 tháng lơng cho anh Phạm Văn Toán.
Lơng TN =
875.000 (1 + 2,0)

x 24 + 400.000 105.000 = 2.718.077 đ26 ngày công
-Phơng pháp trả lơng biệt phái:
+ Cán bộ, nhân viên đợc cử đi công tác biệt phái phải có quyết định của
Giám đốc công ty mới đợc tính lơng.
+ Trờng hợp không có quyết định cử cán bộ, nhân viên đi công tác biệt phái
tại các công trờng thì không đợc hởng lơng theo quy định và Trởng phòng quản lý
chịu trách nhiệm đối với cán bộ, nhân viên của mình.
+ Ban quản lý dự án, chỉ huy trởng các công trình, các tổ đội thi công có
trách nhiệm chấm công và trả lơng cho cán bộ và nhân viên đợc cử đến công tác
biệt phái tại công trờng.
+ Thời gian cử đi công tác đợc tính lơng biệt phái từ trên 2 tháng dới 12
tháng. Từ 12 tháng trở lên phải ra quyết định điều động, không đợc tính lơng biệt
phái.
+ Không áp dụng các hệ số phụ cấp biệt phái cho cán bộ, nhân viên khối
công trờng về công tác tại văn phòng Hà Nội.
-Các chế độ khác:
+Cán bộ, nhân viên trong thời gian đi công tác biệt phái tại công trờng,
hàng quý vẫn đợc xét điều chỉnh, tăng lơng (nếu đủ điều kiện) tại khối văn phòng
công ty hoặc khối văn phòng các đơn vị thành viên, nơi điều động đi công tác biệt
phái.
+ Khi hết thời gian điều động đi công tác biệt phái đợc trở lại vị trí cũ làm
việc.
+ Các chế độ khác đợc hởng theo quy chế lao động tiền lơng và các quy
định khác hiện hành.
g. L ơng chờ việc
- Chờ việc ngắn hạn tại dự án, chờ việc tại nhà có thời hạn (dới 01 tháng):
+ Cán bộ công nhân viên đợc giao làm những công việc có tính chất liên
tục, lâu dài mà do điều kiện khách quan tại một thời điểm nhất định không thể
triển khai thực hiện đợc, Ban quản lý dự án có thể bố trí làm một công việc khác
phù hợp, hoặc giải quyết cho nghỉ chờ việc tại dự án, hoặc giải quyết cho nghỉ chờ

việc tại nhà có thời hạn và đợc trở lại làm việc ngay sau khi điều kiện làm việc
cho phép.
+ Nghỉ chờ việc ngắn hạn tại dự án và nghỉ chờ việc tại nhà có thời hạn đ-
ợc hởng các quyền lợi sau:
Lơng cơ bản x các hệ số phụ cấp
Lơng = x Số công nghỉ + Các khoản
26 ngày công chờ việc thởng (nếu có)
- Chờ việc dài hạn- nghỉ không lơng ( từ 01 tháng trở lên):
+ Cán bộ công nhân viên đợc giao làm những công việc có tính chất thời vụ
hoặc do điều kiện khách quan mà công việc đó không thể tiếp tục thực hiện đợc
trong một thời gian dài (từ 01 tháng trở lên), Ban quản lý dự án có thể tạm thời bố
trí làm việc khác phù hợp hoặc giải quyết cho nghỉ chờ việc không hởng lơng, ng-
ời lao động phải tự chịu trách nhiệm về các hành vi của mình trớc pháp luật.
+ Nghỉ chờ việc dài hạn- nghỉ không lơng đợc hởng các quyền lợi sau:
. Lơng: Không đợc hởng lơng trong thời gian nghỉ chờ việc. Ngạch lơng
và các bậc lơng đợc giữ nguyên để áp dụng khi tiếp tục đi làm.
. Đợc u tiên bố trí công việc khi có điều kiện.
. Quyền lợi khác (nếu có): Đợc hởng theo chế độ đãi ngộ của công ty.
- Khèi lao ®éng gi¸n tiÕp chØ ¸p dông h×nh thøc: NghØ chê viÖc- kh«ng l¬ng.
3. Hạch toán tổng hợp tiền lơng.
3.1. Quy trình thanh quyết toán lơng
Bộ phận kế toán lập bảng lơng trên có cơ sở bảng chấm công và quyết định
mức lơng sản xuất của công ty, các đơn vị thành viên, bàn quản lý các dự án, xác
nhận và gửi về phòng Tài chính- lao động tiền lơng và trình ban Giám đốc công ty
phê duyệt.
Hạch toán tiền lơng theo thời gian đợc tiến hành cho khối cơ quan đoàn thể
của công ty. Nói cách khác, đối tợng áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian ở
công ty là cán bộ công nhân viên ở các bộ phận phòng ban văn phòng công ty và
công nhân ở các đội.
ở mỗi bộ phận văn phòng, các phòng ban có ngời theo dõi thời gian làm

việc của cán bộ công nhân viên và ghi vào bảng chấm công .
ở mỗi đội xây dựng có sự phân chia nhóm công nhân làm việc theo yêu
cầu của từng công việc cụ thể đợc công ty giao ở từng công trình. Một nhóm cử ra
một ngời lập bảng chấm công và theo dõi ngày làm việc thực tế của các thành
viên trong nhóm.
Hàng ngày, căn cứ vào sự có mặt của từng ngời trong danh sách theo dõi
trên bảng chấm công, ngời phụ trách việc chấm công đánh dấu lên bảng chám
công ghi nhận thời gian làm việc của từng ngời trong ngày tơng ứng từ cột 1- cột
31. Bảng chấm công đợc công khai cho mọi ngời biết và ngời chấm công là ngời
chịu trách nhiệm về sự chính xác của bảng chấm công.
Cuối tháng, bảng chấm công ở các văn phòng đợc gửi về phòng kế toán làm
căn cứ tính lơng, tính thởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong công ty.
Bảng chấm công ở các nhóm thuộc các đội ở các công trình đợc theo dõi
cũng theo tháng những ở các công trình đợc theo dõi cũng theo tháng nhng phải
đến khi hoàn thành công việc đợc giao thì Bảng chấm công mới đợc tập hợp để
tính ngày lao động của từng ngời. Số tiền lơng khoán sau đó sẽ đợc chia cho mọi
ngời căn cứ vào số ngày công thực tế của mỗi công nhân thể hiện trên Bảng chấm
công.
Bộ phận nhân viên hởng lơng khoán công việc thì mức lơng khoán đã đợc tính cho
tháng làm việc nên công ty không theo dõi thời gian sử dụng lao động của số nhân
viên này.
Nếu trờng hợp cán bộ công nhân viên chỉ làm một phần thời gian lao động
trong ngày, vì lí do nào đó vắng mặt trong thời gian làm việc của ngời đó để xem
xét tính công ngày đó cho họ là 1 hay 1/2 hay là 0.
Nếu cán bộ công nhân viên nghỉ việc do ốm đau, thai sản, phải có các
chứng từ nghỉ việc của cơ quan y tế, bệnh viện cấp và đợc ghi vào bảng chấm
công theo những ký hiệu quy định nh ốm Ô, con ốm CÔ, thai sản TS.Trờng
hợp nghỉ phép P thì ở công ty chỉ cần công nhân viên có báo trớc cho ngời
chấm công thì ngày nghỉ của họ đợc ghi là P.
Ví dụ: Trên bảng chấm công tháng 1/2006 của khối văn phòng công ty

ngày 14 ghi công nghỉ Ô/2 của chị Trần Thị Tần có chứng từ kèm theo là giấy
khám bệnh của bệnh viện nh sau:
Bệnh viện Bạch Mai Phiếu khám bệnh
Họ và tên: Trần Thị Tần Tuổi: 48
Địa chỉ: Phòng KTKH- Công ty CP đầu t phát triển nhà và xây dựng
Hà Nội.
Khoa khám bệnh: Ngoại
Chẩn đoán: Cúm
Ngày 14 tháng 1 năm 2006
Bác sỹ Bệnh nhân
(ký) (ký)
Các cột quy đổi gồm 3 cột lơng- lơng 100%- nghỉ không lơng tuy có đ-
ợc thể hiện trên Bảng chấm công nhng ngời phụ trách chấm công không có trách
nhiệm phải ghi chép vào các cột này. Chỉ khi tính lơng, các Bảng chấm công mới
đợc quy đổi ra thành số ngày tính lơng thực tế, sốngày nghỉ tính lơng theo chế độ
100% lơng cơ bản, số ngày nghỉ không đợc tính lơng cho mỗi ngời lao động ứng
với mỗi dòng trên bảng chấm công.
- Thời gian thanh quyết toán lơng: Tiền lơng hàng tháng của ngời lao động
sẽ đợc thanh toán làm 2 đợt:
+ Thanh toán lơng đợt 1: vào ngày 10 hàng tháng.
+ Thanh quyết toán lơng đợt 2: vào ngày cuối cùng của tháng đó.
Sau đây là Bảng chấm công và Bảng thanh toán lơng tháng 1/2006 của Công
ty cổ phần đầu t phát triển nhà và xây dựng Hà Nội (bảng 3 và bảng 4)
Chế độ lơng của công ty rất linh hoạt nhng cũng tơng đối phức tạp.
Hệ số lơng của cán bộ công nhân viên công ty thì do Giám đốc công ty
quyết định nhng nếu cán bộ nào từ cơ quan khác chuyển sang thì trên bảng lơng
ghi hệ số lơng do
Công ty cổ phần đầu t phát triển nhà và xây dựng Hà Nội quy định nhng thực chất
lơng cơ bản của ngời đó lại đợc tính theo hệ số lơng từ đơn vị trớc mang sang.
Nhìn vào Bảng thanh toán lơng ta lấy anh Nguyễn Đức Học làm ví dụ:

Anh Học là nhân viên chuyển từ cơ quan khác sang, ở đó anh có hệ số lơng
là 2,96. Nhng sang đây, vì là Trởng phòng KTKH nên anh Học có hệ số lơng là 2
theo quy định của công ty. Do đó lơng của anh Học đợc tính nh sau:
Lơng cơ bản = 2,96 x 350.000 = 1.036.000
Vì là Trởng phòng nên mức lơng tối thiểu của anh Học là: 400.000đ, phụ cấp là
2,8.
Do đó lơng thời gian của anh Học đợc hởng nh sau:
2 x 400.000 x ( 1 + 2,8) x 24 = 3.640.000
24
BHXH: 5 x 1.036.000 = 51.800
BHYT: 1 x 1.036.000 = 10.360

×