Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TẬP CÔNG TÁC KẾ TOÁN NLVL VÀ CCDC TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.26 KB, 45 trang )

THỰC TẬP CÔNG TÁC KẾ TOÁN NLVL VÀ CCDC TẠI
CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1.1.Qúa trình phát triển của doanh nghiệp
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp nhà nước,thành viên của
tồng công ty mía đường 1 Bộ Nông Nghiệp và phát triền nông thôn,tiền thân là
nhà máy Hải Châu được thành lập ngày 2-9-1965.Trụ sở làm việc của công ty
được đạt trên khu vực chung cư rộng lớn ở phía nam thành phố với diện tích trên
50000m vuông,tại địa bàn quận Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Là 1 trong nhưng công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực SX bánh
kẹo,thực phẩm với trên 35 năm không ngừng phát triển,liên tục phát triển,liên
tục đổi mới công nghệ và đầu tư thiết bị hiện đại với quy mô phát triển càng cao.
Trong những năm gần đây ( 1995-2001),công ty tiếp tục đầu tư và nâng cao
công suất chất lượng gồm 7 dây chuyền thiết bị hiện đại nhất của cộng hoà liên
bang Đức,Hà Lan, Đài Loan,Trung Quốc…và SX các chủng loại sản phẩm đa
dạng:bánh bích quy,quy kem,lương khô tổng hợp,kem xốp,kem xốp phủ
socola,kẹo cứng,kẹo mềm các loại,bột canh và bôt canh iôt các loại với gần 100
chủng loại mặt hàng rất phong phú và chất lượng cao.
Để cùng hoà nhập với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thị
trường,công ty đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình I SO-
9000:2000,công tác quản lý SXKD của công ty đã ngày càng đổi mới hơn về
phương thức quản lý,với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế
chiến tỷ trọng 20% lực lượng lao động và công nhân kỹ thuật lành nghề được
đào tạo chuyên sâu,giàu tiền năng kinh nghiệm tronng lĩnh vực SX bánh kẹo,chế
biến thực phẩm.

1
1
Tất cả các sản phẩm Hải Châu đều được SX từ nguyên liệu có chất lượng cao,
được chọn lọc kỹ lưỡng và kiểm tra ngặt nghèo theo tiêu chuẩn nhà nước.Trong
tổ chức SX được thực hiện trên dây truyền khép kín bằng công nghệ tiên tiến từ


khâu sơ chế nguyên liệu đến khâu đóng gói sản phẩm đều đảm bảo tiêu chuẩn
kỹ thuật và các điều kiện vệ sinh môi trường.
Qua tìm hiểu các chuyên gia cho rằng Socola không những là thức ăn ngon và
bổ dưỡng mà còn có tác dụng chữa bệnh.Socola có chứa chất phênol với hàm
lượng cao, đó là chất có tác dụng rất tốt với bệnh tim mạch.Nhiều người cho
rằng nếu ăn Socola sẽ dễ bị béo,nhưng thực ra cơ chế chúng ta hấp thụ được rất
ít lượng chất béo có trong Socola.
Nhằm đáp ứng tốt nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Công ty Bánh Kẹo
Hải Châu đã đầu tư hơn 7 tỷ đồng nhập đồng bộ một dây truyền thiết bị hiện đại
nhất của Châu Âu để SX Socola với nguồn nhiên liệu được nhập trực tiếp từ
Bỉ,Hà Lan,Châu Phi…Với sự hướng dẫn chuyển giao công nghệ trực tiếp của
chuyên gia Hà Lan,sản phẩm socola đen,socola thanh viên,socola nhân cream
các loại của công ty bánh kẹo Hải Châu luôn mong muốn mang đến cho khách
hàng các loại socola ngon nhất,hợp khẩu vị nhất và giá cả hợp lý nhất.
Trong những năm gần đây,các sản phẩm của công ty tham gia các kỳ hội chợ
triển lãm trong nước và quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam hàng năm đều được
tăng thưởng huy trưong vàng và được bình chọn vào TOPTEN “Hàng Việt Nam
chất lượng cao” từ năm 1997-1998-1999-2000-2001.Do có những bề dày thành
tích SXKD,công ty đã đón nhận nhiều phần thường cao quý của nhà nước: 1
huân chương kháng chiến,5 huân chương lao động,3 huân chương chiến công và
nhiều hình thức khen thưởng khác: Có thi đua xuất sắc của chính phủ,bộ ngành-
thời kỳ đổi mới.
1.2.Chức năng,nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế độc lập,tự chủ về mặt tài chính,có tư cách pháp nhân.Có con dấu
riêng theo thể thức nhà nước, được trực tiếp nhập khẩu nguyên vật liệu,máy móc
thiết bị phục vụ cho SX theo quy định của nhà nước và bộ chủ quản cho phép.

2
2

Với tổng tài sản là 4 triệu USD,mức doanh thu của công ty đạt trên 70 triệu
đồng,nộp ngân sách nhà nước hàng chục tỷ đồng. Đây là 1 công ty lớn trong
tổng công ty tại khắp các tỉnh trên toàn quốc với sản phẩm như: Bánh
BimBim,Socola…Công ty đã đạt được những uy tín với nhiều người tiêu dùng.
Công ty còn xuất khẩu sang các nước như: Nhật Bản, Trung Quốc,Nga…
Với chức năng chủ yếu là SXKD bánh kẹo cụ thể:
-SXKD trong và ngoài nước trên các lĩnh vực về công việc chế biến bánh
kẹo.
-Xuất khẩu các sản phẩm bánh kẹo.
-Nhập khẩu các thiết bị,công nghệ,nguyên vật liệu phục vụ cho SX của
công ty
Thực hiện chức năng hoạt động,công ty phải ứng đối với những đặc điểm
chung của từng ngành SXKD bánh kẹo như:
-Bánh kẹo thuộc nhóm hàng lương thực,thực phẩm chế biến.
-Bánh kẹo là hàng hoá tiêu dùng có tính thường xuyên
-Sản phẩm thường có giá trị đơn vị nhỏ nhưng cồng kềnh,có thời hạn sư
dụng ngắn.
-chu kỳ sống của sản phẩm ngắn.
-Sản phẩm tiêu dùng thương bị hấp dẫn mạnh bởi sản phẩm mới vả ít trung
thành với nhãn hiệu sản phẩm.
-Quyêt định mua thường được đưa ra ngay tại nơi bán
-Đối tượng người tiêu dùng đa dạng loại sản phẩm có đối tượng cụ thể là
người lớn,người trưởng thành hay trẻ em…không cần phân biệt giới tính,trình
độ.
*Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý SXKD:
Công ty được tổ chức theo chức năng tách bạch giữa SXKD,gắn liền
trách nhiệm với quyền lợi giảm bớt quyền lợi nhưng vẫn đảm bảo tập trung.Các
phòng ban chuyên môn chịu sự quản lý trực tiếp của tổng giảm đốc,phân xưởng
SX chịu sự quản lý hệ thống dây truyền SX dưới sự điều hành trực tiếp của phó


3
3
tổng giám đốc.Các phòng ban luôn có mối liên quan mật thiết với nhau,bộ máy
của công ty bao gồm:hội đồng quản trị,tổng giám đốc,phó tổng giám đốc,văn
phòng,phòng thị trường,phòng tài vụ,phòng vật tư,phòng kỹ thuật,văn phòng
phân xưởng,văn phòng cửa hàng.
+Hội đồng quản trị:là bộ phận quản lý của công ty có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,quyền lợi của
công ty.Thành viên hội đồng quản trị gồm tổng giám đốc,phó tống giám
đốc,trương phòng nhân sự,2 thành viên giám sát.Hội đồng quản trị là nơi đưa ra
những định hướng hành động kinh doanh của công ty,quyết định bộ máy quản lý
điều hành kinh doanh của công ty bao gồm tổng giám đốc và phó tổng giám đốc.
+Tổng giám đốc:là người điền hành hoạt động hàng ngày của công
ty,chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi trách nhiệm kinh doanh và
hiệu quả trách nhiệm kinh doanh của công ty.Giúp việc cho tổng giám đốc la
phó tổng giám đốc và các trưởng phòng.
+Phó tổng giám đốc:là người giúp việc cho tổng giám đốc trong việc
quản lý điều hành.Phó tổng giám đốc trực tiếp quản lý văn phòng,phân xưởng và
hệ thống SX và chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động của bộ máy này.
Tiếp đến là 7 phòng ban,mỗi phòng gồm 1 trưởng phòng và các nhân viên có
kế toán, có thủ quỹ riêng.Các phòng ban hoạt động độc lập trong khuôn khổ
quyền hạn và trách nhiệm được giao.
+Văn phòng:Gồm 9 người làm công tác văn phòng(thủ tục,giấy tờ có
liên quan đến tổ chức,duy trì hoạt động của công ty)và quản lý nhân sự(tuyển
chọn nhân viên,tổ chức các chương trình đào tạo,quản lý lương,thưởng…)
+Phòng thị trường:Gồm 20 người,có nhiệm vụ điều độ SXKD,nghiên
cứu thị trường,thiết lập và quản lý hệ thống kênh phân phối,xây dựng chính sách
sản phẩm,chính sách giá cả,bao bì và các hoạt động xúc tiến.Quản lý các hoat
động liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
+Phòng tài vụ:Gồm 5 người có chức năng hạch toán kế toán các nghiệp

vụ kinh tế tại công ty và các chi nhánh,kiểm tra việc sử dụng vậy tư,tài

4
4
sản,vốn,phân tích tài sản tài chính,phân phối với phòng thị trường và phòng vật
tư tinh toán giá thành kế hoạch sản lượng thực hiện tưng thời kỳ,tìm nguồn tài
trợ cho nhu cầu vốn của công ty.
+Phòng vật tư:Gồm 5 người chịu trách nhiệm cung ứng vật tư,quản lý
các kho vật tư nhằm đảm bảo cung cấp liên tục,giảm chi phí và phù hợp với tinh
hình kho bãi hiên còn lập kế hoạch SX,tiêu thụ sản phẩm hàng năm,tính giá
thành sản phẩm,tham gia vào công việc quyết định sản phẩm mới.
+Phòng kỹ thuật:Gồm 6 người chịu trách nhiệm về kỹ thuật đối với các
dây chuyền SX trong công ty,kiểm tra,giám sát chất lượng sản phẩm trên từng
dây chuyền,nghiên cứu cải tiến chất lượng sản phẩm,nghiên cứu SX thử các sản
phẩm mới,phối hợp với các bộ phận khác giải quyết trở ngại về công nghệ,thử
nghiện mẫu vật tư,nguyên vật liệu,hương liệu,phụ gia thực phẩm…đăng kí chất
lượng sản phẩm vàquản lý các hồ sơ chất lượng sản phẩm.
+Văn phòng phân xưởng:Gồm 9 người quản lý, điều hành hoạt động
của hệ thống dây chuyền SX (gồm 186 người).Văn phòng phân xưởng kết hợp
với đội ngũ công nhân làm việc trong các dây chuyền chịu trách nhiệm trước
công ty về toàn bộ hoạt động SX bao gồm cả việc SX, đóng gói sản phẩm và sửa
chữa máy móc thiết bị.
+Văn phòng cửa hàng:Gồm 6 người quản lý, điền hành hệ thống các
cửa hàng bán lẻ của công ty.Mỗi cửa hàng chịu trách nhiệm về hoạt động của
cửa hàng.
Ngoài ra,trong công ty còn có tổ chức công đoàn,tổ chức đoàn thể.Thành
viên của 2 tổ chức này là cán công nhân viên của công ty.Các tổ chức này hoạt
động đảm bảo quyền lợi của thành viên,tạo môi trường văn hoá lành mạnh,phát
triển trong công ty.
S¬ ®å tæ chøc c«ng ty


5
5
Tổng giám đốc
P.Tổng giám đốc
Văn phòng công tyPhòng vật tưPhòng kỹ thuật V.P cửa hàngPhòng thị trường Phòng tài vụ Phân xưởng
D.C kẹo socoưlaD.C bánh cookưiesD.C snack nổD.C snack chiênD.C bánh tươiD.C kẹo cứngD.C kẹo cao suD.C kẹo queD.C Isoưmal
Hội đồng quản trị
Ghi chú
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp.
------ Quan hệ liên quan giữa các phòng ban.

6
6
Quy tr×nh c«ng nghÖ cña ph©n xëng b¸nh t¬i, b¸nh cookies

B¸nh vôn
B¬m phñ
7
7
Quy tr×nh c«ng nghÖ cña ph©n xëng kÑo dÎo, kÑo nh©n

Trén bét níc b¸nh
Bao gãi
§Þnh h×nh c¾t
B¸n thµnh phÈm
Lµm l¹nh
Trén NVL phô
Lµm l¹nh
PhÕt kem

Trén bét níc
Bao gãi
Chän c¾t
Trén NL phô
Gi÷ nhiÖt
§un mì
QuÊt kÑo
Trén NL
Bµn lµm nguéi
NÊu kÑo
Phèi trén bét
8
8
1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty bánh kẹo Hải Châu bao gồm:
Kẹo cứng, kẹo caosu, kẹo socola, snack nổ, snack chiên, bánh tơi
Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Bộ máy kế toán của công ty Bánh kẹo Hải Châu đợc tổ chức theo hình thức
tập trung. Toàn bộ công tác kế toán đợc tập trung tại phòng tài vụ.
Hiện nay công ty Bánh kẹo Hải Châu gồm 5 ngời trong đó có 1 kế toán tr-
ởng, 1 phó phòng, 1 thủ quỹ và 2 nhân viên phụ trách các phần mềm kế toán khác.
Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của cán bộ phòng tài vụ nh sau:
+ Kế toán trởng: Kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc
các bộ phận kế toán chấp hành đúng quy chế, chế độ nhà nớc ban hành, kế toán tr-
ởng cũng là ngời cung cấp các thông tin kế toán tài chính cho giám đốc và các bên
hữu quan.
+ Phó phòng kế toán: Có trách nhiệm giải quyết các công việc khi kế toán tr-
ởng đi vắng và thực hiện 1 số phần hành về kế toán.
+ Thủ quỹ: Thực hiện các nhiệm vụ nhập, xuất tiền mặt tại quỹ công ty theo
các chứng từ hợp lệ do kế toán lập.

+ Kế toán về TCSĐ và thành phẩm: Theo dõi sự tăng giảm của TSCĐ, tính
khấu hao TSCĐ trong công ty và tình hình nhập xuất thành phẩm.
+ Kế toán về nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình N - X - T kho vật t nguyên
liệu vật liệu
+ Kế toán BHXH và tiền lơng: Theo dõi tính toán các khoản tiền lơng, trích
theo lơng, tạm ứng với cán bộ công nhân viên.
Các cán bộ công tác kế toán trong công ty đều có trình độ đại học, cao đẳng,
chuyên môn đồng đều, nhiều năm kinh nghiệm trong công tác.

Vuốt dây kẹo
Vuốt và lăn côn
Bao gói
Làm nguội
Dập viên kẹo
Vuốt thô dây kẹo
Nhào
Nấu kẹo
Bao gói
Cắt và gói
kẹo
Nhân kẹoĐịnh nhiệt
Nhân + hơng liệu
9
9
Phó phòng kế toán
Thủ quỹ Kế toán TCSĐ T.PhẩmKế toán vật tư NLVLKế toán tiền lương & BHXH
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung (đợc ban hành theo
quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính).

Theo hình thức này, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, số liệu đ-
ợc nhập kho vào máy tính, sau đó sẽ tự động định khoản vào nhật ký chung, vào
các sổ chi tiết và sổ cái. Kế toán có nhiệm vụ kiểm tra các bút toán do máy tính
hạnh toán xem có chính xác và đúng trình tự hay không. Trên cơ sở đối chiếu sự
khớp đúng chứng từ gốc, cuối kỳ kế toán phải đối chiếu sự khớp đúng với chứng từ
gốc, cuối kỳ kế toán phải tiến hành đối chiếu sự khớp đúng giữa số liệu ghi trên sổ
cái và bảng tổng hợp chi tiết. Do máy đa ra và tiến hành các bút toán kết chuyển
vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản để lập báo cáo tài chính.
Sổ kế toán tổng hợp của công ty bao gồm:
Nhật ký chung, sổ cái tài khoản: 111, 131, 152, 154, 155, 211
Hệ thống báo cáo:

Kế toán trởng
10
10
Báo cáo bắt buộc của công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
chuyển kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Công ty phải gửi 4 báo cáo này cho bộ tài chính, cơ quan thuế, cục thống kê chậm
nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc liên độ kế toán.

11
11
S¬ ®å tr×nh tù h¹ch to¸n cña c«ng ty theo h×nh thøc nhËt ký chung

12
12
* Đặc điểm của NL, VL và CC, DC:
Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, chuyên sản xuất các loại bánh
kẹosản phẩm của công ty đợc nhiều ngời yêu mến. Đặc điểm của NVL này là
rất dễ hỏng, kém phẩm chất do tác động của khí hậu, môi trờng và thời gian. Mặt

khác chất lợng sản phẩm chịu ảnh hởng rất lớn từ chất lợng vật liệu. Thực tế nguồn
NL, VL và CC, DC vừa phải mua trong nớc, vừa phải nhập khẩu, thờng nhập khẩu
1 số loại nh: Hơng liệu, nguyên liệu sản xuất kẹo caosu, kẹo socola vì thế việc
bảo quản nguyên liệu và CCDC là điều mà công ty hết sức quan tâm.
Đi đôi với việc xây dựng hệ thống kho tàng, dự trữ, bảo quản NL, VL và CC,
DC công ty đã xây dựng hệ thống nội quy của kho tàng, bến bãi trong việc nhập
khẩu VL, quy định rõ trách nhiệm của từng ngời, chỉ định quản lý NL, VL và CC,
DC trong công ty, nếu có gì hao hụt, h hỏng, mất hoặc thiếu NL, VL và CC, DC thì
quản lý kho phải chịu trách nhiệm vật chất trớc lãnh đạo.
2. Thực tế công tác kế toán NL, VL và CC, DC tại công ty Bánh kẹo Hải Châu
2.1. Công tác phân loại NL, VL và CC, DC tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm về NL, VL và CC, DC, đặc điểm về sản phẩm và công
tác tổ chức sản xuất, với khối lợng và lợng nguyên vật liệu lớn, phong phú và đa
dạng về chủng loại, mỗi loại NL, VL lại có nội dung kinh tế, tính năng lý hóa khác
nhau do đó tiến hành quản lý hạch toán chính xác chi phí NL, VL và CC, DC. Qua
đó tính giá thành sản phẩm, công ty tiến hành phân loại vật liệu theo nội dung
kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong công ty theo cách phân loại NL, VL và
CC, DC trong công ty bao gồm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Đờng, sữa, bột
- Nguyên vật liệu phụ: Tinh dầu, bột tan, bột dầu, bao gói,
- Nhiên liệu gồm: Than, xăng, dầu
- Phụ tùng thay thế: áptomát, bánh răng, bánh xích, cầu dao
- Công cụ: Cáp lụa, dây điện, gỗ, quần áo bảo hộ lao động.

Bảng cân đối sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Tổng hợp chi tiết
Hạch toán chi tiết
Ghi chú
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu số liệu
Sổ cái
Nhật ký chung
Máy vi tính
Chứng từ gốc
13
13
Việc phân loại này hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế của công ty, mặt
khác nó giúp công ty quản lý và theo dõi sát sao số lợng và chất lợng từng loại vật
liệu, từ đó đề ra hình thức kế toán phù hợp.
2.2. Kế toán chi tiết NL, VL và CC, DC
2.2.1. Thủ tục nhập - xuất NL, VL - CC, DC và các chứng từ kế toán có liên quan
Công ty sử dụng hình thức kế toán sổ nhật ký chung, đây là hình thức kế toán
xây dựng trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết. Nhờ vậy tạo điều kiện thúc đẩy các công việc ghi chép kế toán đợc tiến hành
kịp thời phục vụ nhạy bén cho yêu cầu quản lý, bảo đảm yêu cầu số liệu chính xác
thúc đẩy tiến bộ công việc đồng đều ở tất cả các khâu.
+ Thủ tục chứng từ nhập NL, VL và CC, DC:
Sau khi hoạch định nhu cầu vật t cho sản xuất, đối chiếu với thực tế NL, VL
và CC, DC tại kho, nếu có nhu cầu thì phải mua thêm một số NL, VL và CC, DC
nào đó, phòng kế hoạch vật t sẽ xác định chủng loại và quy cách phẩm chất ... và
giao cho cán bộ vật t ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hoặc thu mua trên thị tr-
ờng. Tuỳ theo từng hợp đồng cung cấp VL và CC, DC mà VL hay CC, DC mua về
có thể đợc giao nhận tại kho công ty hoặc nơi cung cấp.
Vật liệu, nguyên liệu, công cụ dụng cụ mua về do phòng kỹ thuật kiểm tra
tiêu chuẩn về quy cách, chất lợng, chủng loại. Nếu đảm bảo, cán bộ kiểm tra lập
Biên bản kiểm nghiệm vật t và báo cáo cho phòng vật t lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho đợc lập thành 4 liên, có đầy đủ chữ ký xác nhận của ngời giao
vật t, thủ kho và thủ trởng đơn vị sau khi xác nhận 1 liên giao cho kế toán vật liệu

để vào sổ chi tiết NL, VL và CC, DC 1 liên giao cho thủ kho để vào thẻ kho, 1
liên giao cho kế toán thanh toán cùng với hoá đơn GTGT để theo dõi thanh toán
và 1 liên lu gốc tại phòng vật t. Khi lập phiếu nhập kho phòng vật t sẽ căn cứ
vào số lợng thực nhập do thủ kho báo để ghi vào cột số lợng, căn cứ vào hoá đơn
của cột đơn giá, nhân số liệu ở cột số lợng và cột đơn giá để ghi vào cột
thành tiền trên phiếu nhập. Thông thờng phiếu nhập kho đợc lập riêng cho
từng thứ VL và CC, DC nhng cũng có thể lập riêng cho từng thứ NL, VL cùng loại
và CC, DC cùng loại, cùng 1 lần giao nhận 1 kho.

14
14
Nếu trong quá trình kiểm nghiệm, phát hiện NL, VL và CC, DC không đúng
quy cách phẩm chất thì công ty sẽ tiến hành trả lại ngời bán; nếu có hao hụt trong
định mức thì tính vào giá nhập kho, ngoài định mức thì quy trách nhiệm bồi thờng.
Thực tế tại công ty, do quá trình sản xuất tiết kiệm đợc NL, VL và CC, DC
tránh bị hao mòn, hạn chế đợc phế liệu nên mặc dù đã xây dựng đợc định mức tiêu
hao NVL nhng lợng NVL thực tế dùng vẫn có thể nhỏ hơn lợng NL, VL và CC,
DC xuất kho. Nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ hỏng hay không sử dụng đợc
do thủ kho của phân xởng quản lý. Số thừa này sau đó sẽ đợc đem dùng cho đợt
sản xuất tiếp theo.
Đôi khi tình trạng thừa NL, VL và CC, DC hoặc không sử dụng cũng xuất
phát từ việc thay đổi kế hoạch sản xuất, chủng loại sản phẩm thì phòng vật t sẽ
tiến hành nhập kho trung chuyển.
Lúc này phiếu nhập kho đợc lập thành 2 liên, 1 liên giao cho kế toán vật
liệu để vào sổ chi tiết nguyên vật liệu và sổ chi tiết công cụ dụng cụ và 1 liên
giao cho thủ kho để làm căn cứ ghi vào thẻ kho. Phiếu nhập kho đợc lập trên
cơ sở số lợng NVL và CC, DC thực tế nhập kho và giá trị NL, VL xuất kho trớc
khi thay đổi kế hoạch sản xuất.
- Thủ tục xuất NL, VL và CC, DC.
Nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ xuất dùng chủ yếu là phục vụ cho

nhu cầu sản xuất, ngoài ra NL, VL và CC, DC cũng có thể xuất bán hoặc cho vay...
kế toán xuất kho nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ:
+ Phiếu xuất kho.
+ Phiếu lĩnh vật t theo định mức.
Công ty cũng đã sử dụng giá thực tế để hạch toán giá NL, VL và CC, DC
xuất kho hàng ngày và áp dụng phơng pháp tính giá bình quân gia quyền liên
hoàn. Giá trị NL, VL xuất kho đợc tính vào cuối ngày.
Do áp dụng máy vi tính và hệ thống kho gần phòng tài vụ nên việc áp dụng
phơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn là không khó khăn với kế toán vật liệu.

15
15
Hàng ngày căn cứ vào sản lợng định mức tiêu hao NL, VL và CC, DC phòng
vật t lập phiếu lĩnh vật t theo hạn mức kế hoạch. Phiếu này đợc lập làm 2 liên
cho một hoặc nhiều loại vật t, 1 liên do thủ kho giữ, 1 liên giao cho đơn vị sử dụng
NL, VL và CC, DC. Khi lĩnh vật liệu và CC, DC đem về sử dụng phải đem phiếu
này xuống kho để làm căn cứ xuất kho. Thủ kho có nhiệm vụ ghi vào sổ nhật ký
kho. Số lợng vật liệu thực tế xuất kho và công cụ dụng cụ đem về dùng, ở công ty
hệ thống kho phân thành 2 cấp là kho phân xởng và kho công ty. Với số lợng vật
liệu xuất kho hàng ngày thủ kho phân xởng có trách nhiệm ghi chép cụ thể, cuối
tháng căn cứ vào số lợng phân xởng thực lĩnh để ghi vào sổ kho công ty và ghi vào
cột số thực lĩnh trên phiếu lĩnh vật t theo hạn mức kế hoạch. Vì vậy phiếu lĩnh
vật t theo hạn mức kế hoạch không dùng căn cứ ghi sổ kế toán NL, VL hàng ngày
thống kê phân xởng căn cứ vào tình hình NL, VL và CC, DC để lên báo cáo sử
dụng vật t cho phân xởng, báo cáo này phải nộp trớc ngày 5 hàng tháng. Khi đó
kế toán dùng số liệu báo cáo này để ghi sổ kế toán liên quan.
Trờng hợp đơn vị sử dụng NVL và muốn dùng bổ sung thêm loại vật liệu nào
đó thì phải yêu cầu với phòng vật t sẽ trên cơ sở xem xét tình hình sử dụng vật liệu
tại phân xởng, số lợng NL, VL và CC, DC yêu cầu để quyết định lợng vật liệu bổ
sung và phiếu xuất kho. Trên phiếu xuất kho số lợng vật liệu bổ sung đợc ghi

vào cột số lợng thực xuất đồng thời căn cứ vào đơn giá của từng loại vật liệu đó
để tính ra thành tiền.

16
16
2.2.2. Phơng pháp kế toán chi tiết NL, VL và CC, DC tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm về sản phẩm của công
ty, theo yêu cầu quản lý kế toán dùng phơng pháp thẻ song song để hạch toán chi
tiết NL, VL và CC, DC. Về mặt lý thuyết phơng pháp này phù hợp với tình hình
của công ty hiện nay. Phơng pháp này đợc sử dụng đòi hỏi công ty phải xây dựng
hệ thống danh điểm hoàn thiện, đặc điểm của phơng pháp này là kết hợp chặt chẽ
về hạch toán nghiệp vụ của thủ kho và việc ghi chép kế toán chi tiết VL và CC, DC
giữa kho và phòng kế toán đợc tiến hành nh sau:
+ Tại kho sử dụng thẻ kho để hạch toán chi tiết NL, VL và CC, DC theo chỉ
tiêu, số lợng.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất NL, VL và CC, DC thủ kho
tiến hành kiểm tra đối chiếu số thực nhập, thực xuất, kiểm tra tính hợp pháp hợp lý
của chúng rồi ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho do kế toán lập cho
từng thứ, loại NL, VL và CC, DC ở từng kho, giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày
để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, quản lý mỗi thẻ kho đợc mở rộng trong 1
năm, chi tiết cho từng tháng, mở trên nhiều tờ hoặc ít tờ phụ thuộc vào số lợng ghi
chép vào các nghiệp vụ phát sinh.
Thủ kho giữ lại các phiếu nhập kho; phiếu xuất kho cuối ngày chuyển
cho kế toán vật liệu cùng các chứng từ liên quan để kế toán làm căn cứ hạch toán.
Việc giao nhận chứng từ liên quan để kế toán làm căn cứ hạch toán. Việc giao
nhận chứng từ đợc ký trên sổ tay giao nhận chứng từ.
Riêng đối với phiếu lĩnh vật t hạn mức thì hàng ngày xuất kho thủ kho
không ghi vào phiếu mà có sổ theo dõi riêng. Thủ kho vẫn ghi vào thẻ kho làm căn
cứ để đối chiếu số liệu của mình, bảo đảm công tác hạch toán chi tiết của công ty
đợc chặt chẽ.

+ Phòng kế toán: Hàng ngày khi nhận đợc chứng từ nhập - xuất NVL do thủ
kho mang lên, kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ theo từng
loại NL, VL và CC, DC và kiểm tra đối chiếu với thủ kho.

17
17
Ngoài ra kế toán NL, VL và CC, DC còn phải đối chiếu với kế toán tổng hợp
về số liệu N - X - T kho vật liệu theo từng loại cụ thể.
Mỗi sổ chi tiết đợc mở riêng cho từng loại NL, VL và CC, DC ứng với 1 mã
cụ thể.
Căn cứ vào phiếu nhập xuất vật t, kế toán cập nhật số liệu vào máy hàng
ngày. với việc lựa chọn và áp dụng phơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn để
tính giá trị thực tế NVL xuất kho. Máy tính sẽ tự động tính và cập nhật giá trị các
phiếu xuất phát sinh trong kỳ. Số tồn đầu kỳ của sổ tổng hợp chi tiết phải trùng với
số tồn khớp trên báo cáo N - X - T.
Tuỳ theo tính chất của kho và tính chất của từng bộ phận mà định kỳ 3-5
ngày kế toán vật t xuống kho nhận chứng từ hợp pháp của chứng từ và đồng thời
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho. Sau khi kiểm tra, kế toán ký vào sổ tay
giao nhận chứng từ.
Từ các sổ sách tổng hợp trên sổ chi tiết kế toán phải lập báo cáo N-X-T
trên máy vi tính. Báo cáo này phản ánh đầy đủ tình hình về NL, VL và CC, DC đã
sử dụng. Số liệu các dòng trên báo cáo đợc cộng luỹ kế hàng ngày, cuối tháng kế
toán in báo cáo N - X - T, số liệu trên báo cáo là tại thời điểm cuối tháng. Báo cáo
này dùng để đối chiếu số liệu trên sổ cái, có thể khái quát nội dung phơng pháp
hạch toán nh sau:
Phơng pháp tính giá gốc NL, VL và CC, DC xuất kho áp dụng tại DN.
Nội dung cấu thành giá gốc NL, VL và CC, DC nhập kho.
Nguồn nhập NL, VL và CC, DC của công ty liên doanh TNHH Hải Hà -
Kotobu ki là mua về nhập kho.
Giá thực tế vật Giá mua trên hoá đơn Chi phí vận chuyển

+
liệu mua ngoài (cha có thuế GTGT) (nếu có)
Công ty chủ yếu xuất vật liệu để đa đến các tổ sản xuất, vì vậy giá trị vật liệu
xuất kho đa vào chi phí để tính giá thành nên việc tính giá vật liệu xuất kho là rất

18
18

×