Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Dệt len Mùa Đông.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.12 KB, 19 trang )

Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Dệt len
Mùa Đông.
3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trớc yêu cầu về quản lý doanh
nghiệp và chế độ kế toán hiện nay.
Qua nghiên cứu phần cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất và việc áp dụng cơ sở đó vào
thực tiễn kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty Dệt len Mùa
Đông, chúng ta càng thấy rõ đợc vị trí của thông tin chi phí trong việc đáp
ứng yêu cầu của công tác quản lý kế toán và quản trị doanh nghiệp của công
ty.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, cạnh tranh là một tất yếu đối với tất cả các
thành phần kinh tế. Vì vậy, vấn đề sống còn đặt ra cho các nhà quản trị doanh
nghiệp là làm sao có thể đứng vững và cạnh tranh đợc trong cơ chế thị trờng.
Để thực hiện đợc vấn đề đó thì sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp phải
coá chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ và bên cạnh đó là hàng loạt các
nghệ thuật kinh doanh khác. Tuy nhiên, để đạt đợc các yêu cầu đó không
phải dễ dàng và vấn đề mấu chốt ở đây là chi phí. Việc thực hiện tiết kiệm
trong các doanh nghiệp sản xuất biểu hiện cụ thể bằng việc tiết kiệm cacs
khoản chi phí về nguyên vật liệu, nhân công và khấu hao tài sản cố địnhcác
khoản chi phí chung và một số các khoản chi phí khác không cần thiết. Việc
tiết kiệm chi phí đợc xem nh là mục tiêu quan trọng hàng đầu, từ đó làm cơ
sở hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực của doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu trên, việc hoàn thiện công tác quản lý hạch toán chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng. Hoàn thiện công
tác hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tính đúng và
chính xác chi phí với những phơng pháp phù hợp và ít tốn kém nhất. Hoàn
1
thiện công tác tính giá thành sản phẩm có thể giúp cho doanh nghiệp tính
đúng, tính đủ giá thành và xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh


của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, việc chuyển đổi chế độ kế toán cũ sang chế độ kế toán mới do
Bộ Tài Chính ban hành cho các doanh gnhiệp trong toàn quốc thực hiện từ
tháng 1 năm 1996 cũng đặt ra cho doanh nghiệp những yêu cầu và chuẩn
mực mới trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Đặc biệt, kể
từ quý I/1999 bắt đầu áp dụng luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp. Những sự thay đổi đó đã dẫn đến sự thay đổi của công tác
hạch toán trong doanh nghiệp và đặt các doanh nghiệp trớc yêu cầu thay đổi
và hoàn thiện công tác kế toán. Nhất là những công ty nh công ty Dệt len
Mùa Đông cha từng áp dụng qua chế độ dự thảo thì việc chuyển đổi gặp
không ít khó khăn và vớng mắc.
Với những lý do trên, ta nhận thấy rằng việc hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức quan trọng, cần thiết.
3.2 Các nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hoàn thiện là việc thay đổi, sửa đổi và bổ sung để cho công việc thực hiện đ-
ợc tiến hành tốt hơn. Việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cũng nhu hoàn thiện công tác hạch toán các
phần hành khác đó là việc hoàn thiện những công việc đã đợc quy định bằng
những tiêu chuẩn nhất định. Ccong ty có thể dựa trên các nguyên tắc hoàn
thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm nh:
Dựa trên các yêu cầu ban hành của Bộ Tài Chính về hệ thống các phơng
pháp thực hiện hạch toán kế toán.
Thực hiện đúng quy định về các biểu mẫu kế toán, các tài khoản sử dụng.
Vận dụng đợc các yêu cầu thực tế sản xuất kinh doanh của công ty để có
thể rút ngắn. thay đổi đợc công tác kế toán cho phù hợp, đồng thời không
trái với quy định chung.
Đảm bảo đợc tính kinh tế và hiệu quả của công tác kế toán.
2
3.3 Đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm ở công ty Dệt len Mùa Đông.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung, công tác quản
lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công
ty Dệt len Mùa Đông em nhận thấy:
Trải qua hơn bốn mơi năm xây dựng và phát triển, công ty Dệt len Mùa Đông
đã dần khẳng định vai trò và vị thế của mình trong ngành may Việt Nam.
Công ty đã tồn tại và đứng vững đợc trong cạnh tranh của cơ chế thị trờng tr-
ớc sự sụp đổ của nhiều doanh nghiệp quốc doanh cũng nh t nhân khác; ví dụ
nh nhà máy dệt Nam Địnhđồng thời nhạn biết đợc tầm quan trọng của việc
quản lý chi phí các nhà quản lý doanh nghiệp cùng với phòng kế toán nghiên
cứu tìm ra phơng pháp hạch toán chi phí , cải tiến biểu mẫu và cách ghi chép
cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của công ty. Đạt tới
quy mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý nh hiện naylà cả một quá
trình phấn đấu liên tục của các cán bộ công nhân viên các phòng ban và ban
giám đốc công ty. Công ty đã cố gắng thực hiện mọi biện pháp nhằm hoà
nhập bớc đi của mình cùng với nhịp điệu phát triển chung của nền kinh tế đất
nớc. Sự nhạy bén, linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất
đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của công ty,
giúp công ty đạt đợc nhiều thành tích đáng kể trong sản xuất , hoàn thành các
nhiệm vụ cấp trên giao phó và không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ
công nhân viên.Trong sự phát triển chung của công ty , bộ phận kế toán thực
sự là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế ,
quản lý doanh nghiệp.
Trong công tác kế toán của công ty đã có nhiều u điểm, cụ thể nh:
Thứ nhất:
Công ty đã tăng cờng mọi công tác quản lý, đặc biệt là công tác quản lý chi
phí sản xuất. Điều đó đợc thể hiện qua kế hoạch mua nguyên vật liệu của
công ty. Trớc đây, công ty mua nguyên vật liệu khá sớm làm tăng chi phí bảo
3
quản thì bây giờ việc mua nguyên vật liệu gần nh trùng lắp với quá trình sản

xuất làm tiết kiệm chi phí bảo quản, cất trữ và giảm lợng hao hụt.
-Thứ hai:
Nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất , tăng hiệu quả sản xuất công ty đã thực
hiện các biện pháp tích cực. Cụ thể là công ty đã thực hiện chế độ trả lơng
theo sản phẩm hoàn thành đạt chất lợng quy định đã đảm bảo cho việc gắn
thu nhập của ngời lao động với thời gian và kết quả lao động của họ. Từ đó,
góp phần khuyến khích tinh thần lao động, ý thức tiết kiệm trong sản xuất
của công nhân , giúp cho nâng cao năng suất lao động và hoạt động sản xuất
đạt hiệu quả hơn.
Thứ ba:
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và sử
dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ là hết sức phù hợp. Lý do vì công ty
có quy mô vừa nhng nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá nhiều và khá phức tạp,
sản phẩm của công ty có giá trị nhỏ nên việc tập hợp chi phí cần phải rất
chính xác nếu không giá thành rất dễ bị sai lệch.Ngoài ra, việc theo dõi thờng
xuyên, liên tục từng lần nhập xuất nguyên vật liệu giúp cho công ty có kế
hoạch cung cấp nguyên vật liêụ đầu vào hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất
không bị gián đoạn, vật t đợc cung ứng với mức độ phù hợp, tiết kiệm chi
phí.
Thứ t:
Trớc năm 1998, kỳ tính giá thành của công ty đợc xác định là một quý. Nhng
do đặc điểm sản xuất của công ty là chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm hoàn
thành nhập kho liên tục trong tháng, giá cả sản phẩm của công ty lại thờng
xuyên biến động trên thị trờng do ảnh hởng của thị hiếu ngời tiêu dùng, đặc
biệt sản phẩm của công ty lại chịu ảnh hởng rất lớn về thời tiết. Nếu kỳ tính
giá thành của doanh nghiệp là 3 tháng thì việc cung cấp các thông tin kế toán
cho ban giám đốc để ra các quyết định cho sản xuất sẽ thiếu chính xác, hiệu
quả sản xuất kém. Mặt khác, trong thời đại ngày nay với sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trờng cộng với sự trợ giúp của máy vi tính thì kỳ tính giá thành
4

sản phẩm cũng nh kỳ báo cáo kế toán của doanh nghiệp kéo dài trong ba
tháng là không thể chấp nhận đợc. Do đó, từ tháng 1/1998 công ty đã rút
ngắn kỳ tính giá thành xuống còn một tháng .Từ đó, đa ra các quyết định kịp
thời phù hợp với chiến lợc và mục tiêu của công ty, sát với diễn biến thực tế.
Thứ năm:
Phòng kế toán công ty đợc tổ chức tơng đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, vững vàng,
nhiều kinh nghiệm. Trong khi làm việc, các nhân viên kế toán trong phòng
luôn có sự kiểm tra chéo lẫn nhau nên khi có sai sót thì cùng tiến hành xem
xét lại, sửa chữa kịp thời và những nhân viên lâu năm trong phòng luôn kèm
cặp, giúp đỡ, đào tạo, nâng cao trình độ cho nhân viên trẻ. Mọi ngời đều có
tinh thần trách nhiệm cao trong công tác đào tạo đội ngũ kế cận.
Bên cạnh những u điểm của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm công ty đã đạt đợc, vẫn còn những tồn tại mà nếu công ty
khắc phục đợc sẽ giúp công ty đánh giá chính xác hơn kết quả hoạt động thực
tế ở công ty. Những vấn đề còn tồn tại đó là:
Thứ nhất: Về tổ chức bộ máy kế toán.
Trớc đây phòng kế toán có 21 nhân viên. Sau quá trình tinh giảm biên chế
nhiều lần cho đến nay phòng kế toán chỉ còn lại 6 nhân viên kể cả trởng
phòng. Tuy rằng việc giảm biên chế trên giảm đợc 15 ngời, song với một
công ty nh công ty Dệt len Mùa Đông, quy mô sản xuất loại vừa, sản xuất
sản phẩm chủ yếu là quần áo len, công việc kế toán phát sinh tơng đối nhiều
thì mỗi kế toán nhân viên cùng một lúc phải kiêm nhiều phần hành kế toán
khác nhau. Điều đó làm cho kết quả công việc kế toán bị hạn chế. Các kế
toán viên do có quá nhiều công việc đôi khi làm tắt hoặc bỏ qua nhiều bớc
lập bảng, biểu nên thông tin cung cấp cho quản lý cha đợc đầy đủ, kịp thời.
Bên cạnh đó, kế toán của công ty phần lớn là nữ, nhân viên lớn tuổi là chủ
yếu, làm việc dựa trên kinh nghiệm lâu năm là chính. Công tác kế toán hoàn
toàn thủ công cha có sự hỗ trợ lớn của máy vi tính nên khối lợng ghi chép
lớn. Do đó, khối lợng công việc khó hoàn thành đúng thời hạn, bộ phận kế
toán thờng xuyên không đảm bảo đúng kỳ báo cáo. Hơn nữa, số liệu thờng đ-

5
ợc làm vào cuối tháng nên không tránh khỏi mất mát hoá đơn, chứng từ, số
liệu không chính xác phải làm lại nhiều lần tốn thời gian và công sức.
Thứ hai: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán không trừ đi phần giá trị
phế liệu thu hồi nên tính chính xác khi tính giá thành cha cao. Hơn nữa, nó
còn làm cho giá trị sản phảm dở dang cuối kỳ lớn.
ở phân xởng sợi: Cuối tháng, ngoài giá trị xơ đang còn nằm trên dây
chuyền sản xuất còn có bông hồi và len thứ phẩm.
ở phân xởng dệt và tất: Cuối tháng ngoài len dở dang trên dây chuyền sản
xuất còn có túp cắt, đề xê.
Thứ ba: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hạch toán phân bổ BHXH:
Việc tính BHXH trong công ty không do kế toán tiền lơng trực tiếp tiến hành
trích lập mà do bộ phận lao động tiền lơng thuộc phòng hành chính tổng hợp
tính tổng số BHXH phải trích (theo quy định là 15% lơng cơ bản) rồi chuyển
số liệu này cho kế toán tiền lơng. Dựac vào số liệu đó, kế toán tiền lơng phân
bổ BHXH cho các bộ phận chịu chi phí theo tiêu thức lơng thực phát ở kỳ I
và kỳ II. Điều chắc chắn rằng tỷ trọng lơng thực phát kỳ I và kỳ II của mỗi bộ
phận chiếm trong tổng lơng thực phát kỳ I bà kỳ II của toàn Công ty sẽ hoàn
toàn khác tỷ trọng lơng cơ bản của mỗi bộ phận trong tổng lơng cơ bản của
toàn Công ty nên việc phân bổ BHXH theo tiêu thức lơng thực phát của kỳ I
và kỳ II cho các bộ phận là không họp lý.
* Tính trích KPCĐ:
Một điểm cần nói nữa trong hạch toán chi phí nhân công là việc trích 2%
KPCĐ. Theo quy định thì KPCĐ đợc trích 2% trên lơng thực trả cho công
nhân viên, nhng Công ty lại trích trên tổng lơng thực phát ở kỳ I và kỳ II mà
lơng thực phát ở kỳ I và kỳ II bằng lơng thực trả cho công nhân viên ở kỳ
(I+II) cộng phần lơng trả thừc kỳ trớc trừ phần lơng trả thừa ở kỳ này. Trên
thực tế lơng thực phát kỳ (I+II) chỉ bằng với lơng thực trả khi lơng phát thừa

kỳ này đúng bằng lơng trả thừa kỳ trớc, mà điều này thì khó xảy ra. Do đó,
6
việc tính trích KPCĐ ở Công ty cũng là một vấn đề tồn tại mà Công ty cần
xem xét hoàn thiện.
*Hiện nay, Công ty không tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất. Bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất là chiếm nhiều
nhất trong tổng số công nhân viên của Công ty nên tiền lơng của bộ phận này
là rất lớn. Trong doang nghiệp, việc nghỉ phép của công nhân không đều đặn
trong một năm (thờng nghỉ nhiều vào hè), thời gian nghỉ nhiều thì tiền lơng
phụ lớn. Để ổn định giá thành sản phẩm thì cần thiết phải tiến hành trích trớc
và phân bổ đều tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất vào
trong giá thành.
Thứ t: Phân bổ tiền nớc.
Do Công ty không có đồng hồ đo nớc ở từng bộ phận nên tiền nớc của cả
Công ty tính hết vào chi phí sản xuất chung của các phân xởng sản xuất.
Điều đó có nghĩa là phần chi phí sản xuất chung đã phải gánh thêm phần chi
phí tiền nớc cho bộ phận quản lý. Từ đó dẫn đến việc là tăng giá thành sản
phẩm và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng cũng bị ảnh hởng.
Thứ năm: Hạch toán sản phẩm hỏng.
Công ty không hạch toán sản phẩm hỏng vì cho rằng giá trị sản phẩm hỏng là
ít và tính luôn vào giá thành sản phẩm là cha hợp lý. Vì làm vậy việc hạch
toán sẽ làm tăng giá thành sản phẩm trong kỳ. Hơn nữa đó chính là nguyên
nhân làm cho công nhân không phát huy đợc tinh thần trách nhiệm cũng nh ý
thức bảo vệ tài sản và thái độ nghiêm túc trong sản xuất.
Thứ sáu: Đánh giá sản phẩm dở dang.
Nh đã trình bày ở phần II, ngoài thời điểm cuối năm 31/12 thì hàng tháng
Công ty không tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ mà
Công ty lại tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức nguyên vật liệu,
định mức tiền lơng và chi phí sản xuất chung thì phân bổ theo tiền lơng công
nhân trực tiếp sản xuất trớc rồi sau đó mới tiến hành tính giá trị sản phẩm dở

dang cuối kỳ. Việc tính giá thành sản phẩm và giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ nh vậy là tính ngợc, không chính xác và thiếu tính khoa học.
7

×