Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dệt len Mùa Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.9 KB, 39 trang )

thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Dệt len Mùa Đông.
2.1. Đặc điểm của công ty Dệt len Mùa Đông với quá trình hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt len Mùa Đông.
Công ty Dệt len Mùa Đông - Tên giao dịch : Mua Dong Knit Wear
Company - đóng tại số 47 đờng Nguyễn Tuân - Phờng Thanh Xuân Trung - Quận
Thanh Xuân - Hà Nội.
Công ty Dệt len Mùa Đông là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc sở
Công nghiệp Hà Nội. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất sợi len và dệt áo
len.
Tiền thân của công ty Dệt Len Mùa Đông là công ty hợp doanh với tên gọi
Xí nghiệp công t hợp doanh Dệt len Mùa Đông , chủ sở hữu là một nhà t sản
yêu nớc đã hiến cho Nhà nớc ( 5/ 1959) và đợc Uỷ ban hành chính thành phố Hà
Nội quyết định thành lập thành doanh nghiệp Nhà nớc ( 15/10/1960) với số lao
động 283 ngời. Sau đó, đợc Nhà nớc cấp và bổ sung vốn để phát triển sản xuất.
Đến năm 1970 đợc đổi tên thành Nhà máy Dệt len Mùa Đông và đến ngày
8/7/1993 lại đổi tên thành Công ty Dệt len Mùa Đông.
Ban đầu, Công ty chỉ là một xí nghiệp nhỏ gồm có : 1 phân xởng dệt may
với 110 máy dệt, 22 máy khâu, 5 máy xén và 1 máy dao. Nhìn chung còn thô sơ
và lạc hậu. Phơng hớng tổ chức sản xuất đơn giản, thủ công. Xí nghiệp chỉ sản
xuất mặt hàng áo len tiêu thụ trong nội địa.
Trong quá trình hình thành và phát triển, xí nghiệp đã không ngừng đổi mới
và hiện đaị hoá các máy móc thiết bị sản xuất, thay thế các máy cũ đã lạc hậu
đồng thời mở rộng sản xuất với quy mô ngày càng lớn. Nếu nh trớc đây, xí nghiệp
chỉ có một phân xởng dệt may và phải mua len để dệt áo thì đến nay đã mở rộng
sản xuất gồm 1 phân xởng sợi và 4 phân xởng dệt may với máy móc thiết bị hiện
đại. Do quy mô khép kín nên xí nghiệp vừa tiết kiệm đợc chi phí, đảm bảo quá
trình sản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối, vừa tạo công ăn việc làm vừa tăng thu
nhập cho cán bộ công nhân viên. Công ty lúc này vẫn là một doanh nghiệp Nhà n-
ớc thuộc khối Công nghiệp địa phơng, trực thuộc sở Công nghiệp Hà Nội, do Uỷ


ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội quản lý và nằm trong khu Công nghiệp Thợng
Đình.
Trong những năm đầu mới thành lập, do bị chi phối bởi cơ chế kinh tế quan
liêu bao cấp cho nên mọi hoạt động của công ty luôn trong trạng thái thụ động về
mọi mặt, làm ăn không hiệu quả.
Khi đất nớc chuyển mình sang nền kinh tế thị trờng, các thành phần kinh tế
cùng hoạt động sản xuất cạnh tranh công bằng, bình đẳng thì ban lãnh đạo của
công ty đã kịp thời đổi mới công ty về mọi mặt nh : Tổ chức lại cơ cấu quản lý sản
xuất, nghiên cứu cải tiến chất lợng, hình thức, mẫu mã cho thích ứng với nhu cầu
tiêu dùng, hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý; cụ thể nh: mặt hàng sản xuất
đợc mở rộng, cải tạo nâng cấp nơi làm việc của cán bộ công nhân viên và công ty
cũng không ngừng đầu t theo chiều rộng : Đầu t thêm phân xởng dệt ( phân xởng
dệt tất ) , tuyển dụng thêm công nhân. Bên cạnh đầu t theo chiều rộng, công ty
cũng đã chú trọng đầu t theo chiều sâu, đó là do bộ phận lãnh đạo trong công ty
nhận thức rõ đợc thế kỷ 21 là thế kỷ của khoa học kỹ thuật công nghệ, ban lãnh
đạo đã nhanh chóng nắm thời cơ, nắm vững kỹ thuật, cải tiến máy móc; đào tạo và
đào tạo lại, nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Bằng những giải pháp đó, Công ty đã dần dần từng bớc đứng vững trong
nền kinh tế thị trờng, (trong khi đó một số nhà máy, công ty cùng ngành đã bị phá
sản hoặc đang trong thời kỳ khủng hoảng ví dụ nh nhà máy Dệt Nam Định) và lớn
lên về mọi mặt. Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng
sợi len và hàng dệt len, qua hơn 10 năm sản xuất kinh doanh trong cơ chế mới,
công ty luôn cố gắng phấn đấu để vơn lên thích ứng với cơ chế thị trờng, sản
phẩm đã giữ đợc uy tín với khách hàng. Sản phẩm của công ty không những đợc
tiêu thụ rộng rãi trong nớc mà còn có mặt ở nhiều nớc trên thế giới nh : Nga, Hàn
Quốc, Đài Loan , Nhật, Anh , Pháp, Đức ..và ngày càng đợc a chuộng . Do đi
đúng hớng nên công ty đã đảm bảo đợc công ăn việc làm cho công nhân viên,
đảm bảo thu nhập ổn định. Hàng năm, lợi nhuận của công ty không ngừng tăng
lên, năm sau cao hơn năm trớc. Vì vậy, công ty đã nộp ngân sách Nhà nớc đầy đủ
các khoản nghĩa vụ, góp phần xây dựng đất nớc trong thời kỳ công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nớc( một chủ trơng chính trong Đại hội Đảng lần thứ III đã xác
định).
Chính vì gặt hái đợc những thành quả trên mà tập thể cán bộ công nhân
viên toàn Công ty đã vinh dự đợc đón nhận Huân chơng Lao Động hạng ba do
Hội đồng Nhà nớc tặng, nhiều năm liền công ty là đơn vị tiên tiến của sở Công
Nghiệp Hà Nội.
Bảng số 1:
Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu tài chính qua một số năm
chỉ tiêu đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Vốn kinh doanh đồng 8.736.527.100 9.173.353.455 9.632.021.188
Tổng doanh thu đồng 30.409.863.600 31.930.356.780 33.526.874.620
Lợi nhuận đồng 350.728.132 368.264.539 386.677.766
Nộp ngân sách đồng 822.026.320 863.127.636 906.284.017
Số lao động ngời 795 807 815
Lơng bình quân đồng 590.000 650.000 700.000
Vấn đề phấn đấu hoàn thành và vợt mức kế hoạch, vấn đề biện pháp kỹ
thuật tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận nhằm tích luỹ cho
công ty, nâng mức thu nhập của ngời lao động là chủ trơng xuyên suốt trong ban
lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên trong toàn công ty.
2.1.2 Đặc điểm bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh ở Công ty Dệt len Mùa Đông.
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của Công ty Dệt len Mùa Đông đợc tổ chức theo mô hình
trực tuyến, trong đó đứng đầu, chịu trách nhiệm điều hành toàn Công ty là ban
giám đốc. Ban giám đốc Công ty có nhiệm vụ lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp từng
phân xởng sản xuất. Tổ chức quản lý điều hành chung là Giám Đốc. Giám Đốc
Công ty do Sở Công nghiệp Hà Nội bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc là ngời
chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trớc cấp
trên.
Trợ giúp cho Giám đốc Công ty gồm có 2 phó giám đốc, các phòng ban

chức năng và quản lý phân xởng. Cụ thể:
1* 2 phó giám đốc Công ty có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc và chỉ đạo
các bộ phận đợc giám đốc uỷ quyền.
+ Phó giám đốc kỹ thuật : Phụ trách chỉ đạo về mặt kỹ thuật, máy móc thiết bị,
công nghệ sản xuất.
+ Phó giám đốc kinh doanh : Chuyên kiến thiết cơ bản, mua bán vật t, hàng
hoá, chỉ đạo kế hoạch sản xuất, đảm bảo giao hàng theo đúng hợp đồng đã ký với
khách hàng.
2* Các phòng ban đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh và chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng là :
- Phòng Tổ chức: Theo dõi, quản lý nhân sự, tuyển lao động,bảo đảm quyền
và nghĩa vụ quân sự của ngời lao động.
- Phòng Hành chính: Quản lý lao động, thời gian lao động; tổ chức đời sống
cho cán bộ công nhân viên; thực hiện các hoạt động y tế, tạp vụ, quản trị hành
chính và kiến thiết cơ bản. Phòng hành chính có các bộ phận sau:
+ Bộ phận Tài chính-Lao động tiền lơng: Làm công tác nhân sự, định mức
đơn giá tiền lơng, tính lơng, thởng cho toàn bộ cán bộ công nhân viên chức , sau
đó chuyển qua phòng tài vụ chi. Ngoài ra, bộ phận này còn làm các công tác nh
chế độ bảo hiểm xã hội, hu, thi đua, đào tạo, bảo hộ lao động.
+ Bộ phận Bảo vệ: Bảo đảm an toàn về tính mạng và tài sản trong toàn công
ty.
+ Bộ phận Y tế: Chăm lo sức khoẻ cho cán bộ, công nhân viên trng công ty
để đảm bảo sức khoẻ đợc tốt.
- Phòng Tài vụ ( phòng Kế toán ): Theo dõi tình hình tài chính của đơn vị,
tình hình nguồn vốn và tình hình luân chuyển vốn; có trách nhiệm theo dõi tình
hình sản xuất, tiêu thụ, giá thành sản phẩm; tổng hợp số liệu và phân tích tình
hình tài chính để cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho ban giám đốc về
kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu: Là cơ quan tham mu giúp giám đốc
công ty xác định phơng hớng, mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu. Nghiên cứu

chiến lợc kinh doanh xuất nhập khẩu trên các lĩnh vực nh: Thị trờng, sản phẩm,
khách hành.., tăng cờng công tác tiếp thị, tổ chức thiết lập mối quan hệ kinh tế với
các cơ sở trong và ngoài nớc về vấn đề xuất nhập khẩu.
- Phòng Vật t: Phụ trách mua bán vật t, hàng hoá.
- Phòng Thị trờng: Phụ trách tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng Kỹ thuật: Phụ trách chế thử áo, thiết lập các dự án vay vốn.
- Phòng Kế hoạch: Giúp ban giám đốc tổ chức chỉ đạo các hoạt động trong
lĩnh vực công tác kế hoạch của công ty. Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
nhắn hạn, dài hạn, kế hoạch giá thành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm từ khâu đầu đến
khâu cuối trớc khi bao gói xuất hàng ra.
3* Quản lý phân xởng: Chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của phân xởng
mình.
Sơ đồ số 5: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý trong công ty.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm của công ty Dệt len Mùa Đông bao gồm sợi len, áo len các loại, tất. Vì
vậy, nhiệm vụ sản xuất của công ty là sản xuất ra sợi len và áo len để cung cấp
cho thị trờng trong và ngoài nớc. Công việc tổ chức đợc tổ chức thành các phân x-
ởng sản xuất, trong đó có 7 phân xởng chính là:
_1 phân xởng kéo sợi.
_4 phân xởng dệt( dệt I, dệt II, dệt III, dệt IV).
_ 1 phân xởng bít tất.
_ 1 phân xởng hoàn thành( kiểm tra chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh nốt trớc khi
nhập kho nh may mác áo, là hơi, bao bì..,).
Ngoài các phân xởng sản xuất chính ra, công ty còn 1 bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ với 1 phân xởng cơ điện. Phân xởng này có nhiệm vụ cung cấp năng l-
ợng, động lực, điện máy, ánh sáng cho các phân xởng và cho toàn công ty, sửa
chữa máy móc thiết bị của các phân xởng sản xuất chính.
Để đảm bảo nhiệm vụ sản xuất, công ty tổ chức sản xuất theo 2 giai đoạn công
nghệ:

Giám đốc
PGĐ kinh
doanh
PGĐ kỹ thuật
Phòng
KCS
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
thị tr-
ờng
Phòng
vật t
Phòng
XNK
Phòng
tài vụ
Phòng
hành
chính
Phòng
tổ
chức
PX hoàn thànhPX dệt I,II,III,IVPX sợi
Bộ phận y
tế

Bộ phận
bảo vệ
Bộ phận
thiết kế
Bộ phận
gia công
Bộ phận
nhuộm
1* Giai đoạn 1: Có nhiệm vụ kéo sợi len từ nguyên liệu ban đầu là xơ ( cúi ),
đảm đơng công việc này là phân xởng sợi.
2* Giai đoạn 2: Dệt may và hoàn thành sản phẩm là các loại áo len, tất, đảm
nhiệm giai đoạn 2 này là 4 phân xởng dệt và 1 phân xởng hoàn thành.
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để
xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
ở công ty Dệt len Mùa Đông, sản xuất sản phẩm đợc tổ chức theo một quy trình
công nghệ liên tục và phức tạp. Nguyên vật liệu mua ngoài gồm thuốc nhuộm và
xơ len đợc đa vào chế biến liên tục qua các bớc, thành phẩm nhận đợc là quần áo
len, tất và bán thành phẩm nhận đợc là len sợi. Nh vậy, sản xuất tại công ty đợc
chia ra làm 2 giai đoạn chính là giai đoạn kéo sợi và giai đoạn dệt. Mức độ phức
tạp của mỗi giai đoạn là khác nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu sản xuất của từng loại
sản phẩm.
3* Giai đoạn kéo sợi: Nhuyên liệu ban đầu là cúi len, thuốc nhuộm (nhập từ n-
ớc ngoài). Quy trình sản xuất giai đoạn này nh sau: Xơ len đợc đa vào xan
ghép nhiều lần sau đó kéo thành sợi thô. Sợi thô đợc chuyển qua phân xởng
nhuộm. Sợi thô sau khi nhuộm đợc chuyển qua máy kéo sợi con và sau đó
đợc đánh ống, đậu sợi và xe sợi, xử lý hấp. Sợi sau khi hấp đợc kiểm tra lại,
đánh ống sợi và nhập kho, hoàn thành giai đoạn kéo sợi.
Sơ đồ số 6 : Quy trình công nghệ kéo sợi tại công ty Dệt len Mùa Đông.
-Giai đoạn dệt: Nguyên liệu ban đầu của giai đoạn này là sợi len từ nhiều nguồn

khác nhau: do phân xởng sợi cung cấp, mua ngoài hay nhận từ phía đối tác để gia
NhuộmKéo sợi
thô
Ghép xanXơ len
Guồng sợi Xe sợi Kéo sợi Đánh ốngXử lý hấp
Nhập khoBao bì
đóng gói
Đánh ống
lại
Kiểm tra
công. Quy trình sản xuất công đoạn này nh sau: Len các màu đợc đa vào dệt
thành tấm theo thiết kế, sau đó đợc cắt may thành các sản phẩm len nh áo len các
loại.., Sản phẩm này đợc chuyển qua phân xởng hoàn thành để tẩy, giặt, thùa
khuyết.., và hoàn thành nhập kho.
Sơ đồ số 7 : Quy trình công nghệ giai đoạn dệt tại công ty dệt len mùa đông
sơ đồ số 8 : Quy trình công nghệ dệt tất tại công ty dệt len mùa đông

2.1.4 Đặc điểm về sản phẩm của Công ty Dệt len Mùa Đông:
Sản phẩm của công ty Dệt len Mùa Đông là các sản phẩm về len: quần áo len, váy
len các loại, tất len..,Bên cạnh đó, sản phẩm bán ra thị trờng của công ty còn có
bán thành phẩm len các loại. Năm 2001, công ty còn có thêm sản phẩm chun và
nghiên cứu đợc nhiều loại sợi nh sợi Cashmere.
Đặc thù của loại sản phẩm len là sản phẩm chỉ tiêu thụ mạnh theo thời vụ.Vào
những tháng mùa đông: tháng 10, tháng 11, tháng 12, tháng 1, tháng 2, tháng 3 là
các tháng mà sản phẩm tiêu thụ đợc nhiều. Ngợc lại, vào các tháng mùa hè sản
phẩm khó tiêu thụ ngoài thị trờng nên công ty thờng bán sản phẩm cho các công
Sợi len Cắt mayDệt
Tẩy giặtLà hấpKiểm tra
Nhập khoĐóng góiThùa khuy
Nhuộm

Tất
cotton
Khíu
Vắt,
sấy
Len Dệt
Kiểm
tra
Tẩy,
giặt
Tất
acrylic
Bao
gói
Phúc
tra
Kiểm
tra
Định
hình
ty t nhân sản xuất hàng xuất khẩu. Vì vậy, hoạt động sản xuất đảm bảo đợc liên
tục. Xuất phát từ đặc điểm trên, công ty tổ chức việc sản xuất nh sau:
4* Vào thời vụ sản xuất: Công ty tiến hành sản xuất hàng nội địa tiêu thụ ở thị
trờng trong nớc, song song với việc nhận thuê gia công cho nớc ngoài và
sản xuất sản phẩm bán trực tiếp cho các công ty nớc ngoài.
5* Vào thời gian trái vụ: Công ty thờng nhận thuê gia công cho nớc ngoài là
chính.
Bên cạnh đó, sản phẩm còn đòi hỏi phải luôn thay đổi và đa dạng về kiểu mẫu,
màu sắc cho nên sản phẩm đợc sản xuất rất đa dạng và đợc chia thành nhiều mã
theo các kiểu mẫu, kích thớc và màu sắc. Bán thành phẩm len cũng đợc theo dõi

thành nhiều mã theo các màu sắc khác nhau.
Vì có đặc điểm về quy trình công nghệ và đặc điểm sản phẩm nh trên, kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những đặc điểm sau:
6* Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty là phức tạp, theo kiểu
chế biến liên tục và kết thúc mỗi giai đoạn dệt sợi, bán thành phẩm sợi len
cũng đợc bán ra thị trờng nh thành phẩm nên kế toán chi phí và tính giá thành
áp dụng phơng pháp phân bớc có tính giá thành bán thành phẩm. Ngoài ra, kế
toán còn áp dụng phơng pháp tính giá thành giản đơn.
7* Do tổ chức sản xuất thành các phân xởng nên đối tợng tập hợp chi phí là từng
giai đoạn sản xuất chính, còn đối tợng tính giá thành tuỳ thuộc vào sự phân
chia thành phẩm và bán thành phẩm thành các mã khác nhau, đó cũng chính là
đối tợng tính giá thành tại công ty Dệt len Mùa Đông.
2.1.5. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán ở công ty Dệt len Mùa Đông.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, điều kiên và trình độ quản lý,
bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung.
Công ty có một phòng kế toán (phòng tài vụ), ở các phân xởng sản xuất không tổ
chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên thống kê kinh tế làm nhiệm vụ
kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ
sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ yêu cầu quản lý phân xởng, lập báo cáo phân
xởng và chuyển chứng từ về phòng tài vụ để xử lý và tiến hành ghi sổ kế toán. Về
mặt nhân lực, phòng kế toán không quản lý các nhân viên thống kê ở các phân x-
ởng; nhng về mặt nghiệp vụ thì nhân viên thống kê đều chịu sự lãnh đạo của
phòng kế toán đặt dới sự lãnh đạo của Giám đốc công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế
toán, công tác thống kê trong phạm vi công ty, giúp ban giám đốc tổ chức công
tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hớng dẫn chỉ đạo và kiểm tra
các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, ghi chép
hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Sơ đồ số 9 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.


Kế toán trởng
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán NVL,
TSCĐ, lơng
vay ngân hàng
Hiện nay, phòng kế toán của công ty có 6 ngời, vì vậy mỗi ngời phải kiêm nhièu
công việc. Cơ cấu và nhiệm vụ của từng nhân viên phòng kế toán nh sau:
8* Trởng phòng kế toán (Kế toán trởng): Chịu trách nhiệm hớng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra công việc do các nhân viên thực hiện và chịu trách nhiệm trớc
giám đốc cấp trên và Nhà nớc về các thông tin kế toán cung cấp. Kế toán
trởng lam nhiệm vụ kế toán tổng hợp.
9* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của công ty, theo dõi tình hình thu
chi, tồn quỹ tiền mặt.
10* Kế toán tiêu thụ: Theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm và công
việc với bên mua và bên bán.
11*Kế toán nguyên vật liệu, tài sản cố định, tièn lơng, vay ngân hàng: Theo dõi
tình hình mua xuất nguyên vật liệu; tình hình tăng giảm , trích khấu hao tài
sản cố định; thanh toán tiền lơng cho cán bộ công nhân viên và các khoản
Kế toán
tập hợp
chi phí và
tính giá
thành

Thủ
quỹ
Kế
toán
tiêu
Kế

toán
tiền
trích theo lơng; theo dõi nợ vay ngân hàng, lãi tiền vay, thanh toán tiền vay,
lai tiền gửi.
12* Kế toán tiền: Theo dõi số hiện có và tình hình biến động của các loại
vốn bằng tiền, đầu t ngắn hạn, các khoản phải thu, tạm ứng và trả trớc.
13* Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập
hợp chi phí phân xởng theo đúng đối tợng, tính giá thành sản phẩm.
Để phù hợp với khối lợng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phòng kế toán của công
ty Dệt len Mùa Đông đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ.
Sơ đồ số 10 : trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán của công ty.


Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc nhận đợc, kế toán tiến hành kiểm tra tính
hợp lệ hợp pháp đồng thời tiến hành phân loại chứng từ ghi vào bảng kê, các sổ
chi tiết liên quan, Cuối kỳ, chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết
vào nhật ký chứng từ, sổ cái và các báo cáo tài chính theo quy định.
Xuất phát từ đặc điểm của công ty là doanh nghiệp sản xuất, chu kỳ sản xuất
ngắn, sản phẩm của công ty đợc sản xuất đại trà, hàng loạt, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến hàng tồn kho đợc hạch toán theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
Kỳ kế toán của công ty đợc xác định là một tháng.
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng kê
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết

Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
2.2. Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt len Mùa Đông.
2.2.1. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, cũng nh địa điểm phát
sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
ở công ty Dệt len Mùa Đông đợc xác định theo giai đoạn công nghệ, cụ thể ở đây
là giai đoạn kéo sợi và giai đoạn dệt áo, tất. Mọi chi phí sản xuất phát sinh đều đ-
ợc tập hợp vào phân xởng sợi và phân xởng dệt may. ở giai đoạn công nghệ dệt
tuy có năm phân xởng sản xuất nhng đợc coi nh là một phân xởng dệt may và đợc
xác định là một đối tợng tập hợp chi phí.
Chi phí sản xuất ở công ty Dệt len Mùa Đông đợc xác định là toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh trong phạm vi các phân xởng sản xuất có liên quan đến chế tạo sản
phẩm (kéo sợi hoặc dệt áo).
Theo quy định thì chi phí sản xuất tại công ty đợc chia thành 3 khoản mục chính
đó là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
4* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Nguyên vật liệu chính và phụ
trong đó ở mỗi giai đoạn công nghệ lại có nguyên vật liệu chính và phụ
khác nhau.
14* Nguyên vật liệu chính ban đầu ở phân xởng sợi là xơ. Xơ đợc nhập
từ nhiều nớc khác nhau: Italia, Anh, Thổ Nhĩ Kỳ. Còn vật liệu phụ ở giai
đoạn công nghệ này là thuốc nhuộm, xà phòng, kem.
15* Nguyên vật chính trực tiếp của giai đoạn dệt áo là thành phẩm ở giai
đoạn kéo sợi đó là sợi len. Sợi len cũng có thể nhập từ nớc ngoài (lợng nay
rất ít), chủ yếu là do công ty tự làm lấy. Còn vật liệu phụ ở giai đoạn này là

kim máy khâu, kim may nén, mác của công ty Dệt len Mùa Đông.
Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm đợc thể hiện trên sổ tài khoản
152 và đợc phản ánh trên sổ chi tiết 152.1. Sổ chi tiết 152.1 lại đợc chi tiết thành
hai tài khoản 152.11 - Len và 152.12 - Xơ. Vật liệu phụ dùng sản xuất sản phẩm
đợc thể hiện ở sổ cái tài khoản 152 và đợc phản ánh ở sổ chi tiết 152.2
Ngoài ra, công ty còn nhận gia công kéo sợi cho một số nhà máy khác trong nớc
nh nhà máy len Hải Phòng và nhận gia công áo len cho nớc ngoài. Sau khi ký
nhận gia công, bên thuê sẽ chuyển nguyên vật liệu cho công ty, công ty sẽ không
theo dõi về mặt giá trị mà chỉ theo dõi về mặt số lợng, Do vậy, sợi len nhận gia
công không nằm trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
5* Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lơng phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản phụ cấp có tính chất lơng nh: Tiền
ăn tra, lơng nghỉ phép, thởng. Ngoài ra, còn các khoản trích bảo hiểm xã
hội ( trích 15% trên lơng cơ bản, 5% của ngời lao động); kinh phí công
đoàn ( trích 2% trên lơng thực trả); bảo hiểm y tế (trích 2% trên lơng cơ
bản, 1% của ngời lao động).
Chi phí nhân công nói chung và chi phí nhân công trực tiếp nói riêng đợc phản
ánh trên sổ kế toán tài khoản 334 và tài khoản 338.
6* Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí có liên quan đến sản xuất
sản phẩm tại các phân xởng sản xuất mà không thuộc khoản chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp hay chi phí nhân công trực tiếp. Trong chi phí sản xuất
chung bao gồm nhiều yếu tố chi phí nh:
16* Chi phí nhân viên phân xởng: Là các khoản lơng phải trả cho các
nhân viên quản lý ở các phân xởng sản xuất nh: Quản đốc phân xởng, nhân
viên thống kê phân xởng và các khoản trích theo tỷ lệ phần trăm trên lơng
cơ bản và lơng thực trả của nhân viên phân xởng (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn). Yừu tố chi phí nhân viên phân xởng cũng
đợc phản ánh trên tài khoản 334 và tài khoản 338.
17* Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung ở
công ty là những vật liệu mang tính gián tiếp, không cấu thành nên thực thể

sản phẩm phục vụ cho sản xuất sản phẩm tại phân xởng. Vì vậy, chi phí này
đợc phân bổ gián tiếp cho các sản phẩm chịu chi phí. Vật liệu dùng cho
quản lý sản xuất tại phân xởng bao gồm: Than giòn, vòng bi các loại, hòm
cát tông, túi ni long ở phân xởng dệt. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ đợc phản ánh trên tài khoản 152 ( Tài khoản 152 đợc chi tiết thành: Tài
khoản 152.1Len; Tài khoản 152.2Vật liệu phụ; Tài khoản 152.3Nhiên
liệu; Tài khoản 152.4Phụ tùng thay thế; Tài khoản 152.5Bao bì) , tài
khoản 153-công cụ dụng cụ.
18* Chi phí khấu hao tài sản cố định có nhiều loại, đợc tính vào chi phí
sản xuất chung đó là khấu hao máy, thiết bị, nhà xởng; đợc phản ánh trên
tài khoản 214 - Khấu hao tài sản cố định.
19* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Do công ty không có bộ phận sản xuất
phụ, sản xuất điện, nớc cung cấp cho quá trình sản xuất nên công ty phải
mua ngoài. Điện phải mua của chi nhánh điện Thanh Xuân, nớc phải mua
của công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội.
Chi phí tiền điện mua ngoài thuộc chi phí sản xuất chung chỉ tính phần điện phục
vụ sản xuất ở các phân xởng sản xuất, còn chi phí nớc mua ngoài phát sinh trong
toàn công ty bao nhiêu đợc tính hết vào chi phí sản xuất chung. Lý do vì không có
đồng hồ đo nớc cho từng phân xởng, nớc dùng cho các phòng ban không đáng kể,
chủ yếu là nớc phục vụ cho sản xuất.
7* Chi phí bằng tiền khác: Chi phí phát sinh tại các phân xởng đợc chi bằng tiền
mặt, tạm ứng, tiền gửi ngân hàng mà cha tính vào các khoản chi phí trên. Các
chi phí bằng tiền và dịch vụ mua ngoài đợc phản ánh trên các tài khoản111 -
tiền mặt; tài khoản 112 - tiền gửi ngân hàng; tài khoản 141 - tạm ứng cụ
thể là trên các nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ
số 10, sau đó kết chuyển sang tài khoản 627.8
1* ở công ty Dệt len Mùa Đông, kế toán tập hợp chi phí sản xuất sử dụng ph-
ơng pháp trực tiếp tập hợp chi phí cho các đối tợng chịu chi phí.
2.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí

sản xuất của công ty , thờng là trên 50% tổng chi phí sản xuất. ở công ty, nguyên
vật liệu trực tiếp đợc dùng để sản xuất sản phẩm ở mỗi giai đoạn công nghệ khác
nhau là khác nhau. Do đó chi phí này đợc tập hợp trực tiếp vào từng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất mà không phải phân bổ gián tiếp. Đầu tháng, theo lệnh sản
xuất các phân xởng ký hợp đồng với phòng kế hoạch về khối lợng sản phẩm (sợi
len, áo len, tất) sẽ sản xuất trong tháng ở phân xởng mình. Phòng kế hoạch sẽ viết
lệnh xuất kho nguyên vật liệu theo định mức trên cơ sở khối lợng sản phẩm đã ký
hợp đồng. Thủ kho đối chiếu khối lợng nguyên vật liệu yêu cầu trong lệnh xuất
kho với khối lợng thực có trong kho rồi ghi vào mặt sau lệnh xuất kho số lợng yêu
cầu xuất kho. Lệnh xuất kho lại đợc đa lên phòng vật t để viết phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho đợc viết thành năm liên: một liên giữ lại ở phòng vật t, một liên
gửi cho thủ kho, một liên gửi cho phân xởng sản xuất, một liên gửi cho phòng kế
hoạch và một liên gửi cho phòng tài vụ.
Hàng ngày, khi nhận đợc phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu
ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu ở cột xuất.
Bảng số 2 : Mẫu phiếu xuất kho
Sở công nghiệp Hà Nội Mẫu số 02 - VT
Công ty Dệt len Mùa Đông QĐ số 114
TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 thàng 11 năm 1995 của BTC
phiếu xuất kho
Ngày 26 tháng 9 năm 2001
Tên ngời nhận: Chị Điểm Đơn vị (bộ phận): Dệt IV
Lý do xuất: Chế thử áo
Xuất tại kho: Nguyên liệu
STT Tên quy cách vật t
sản phẩm
Mã số Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành
tiền

Theo
chứng từ
Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 1 mầu Kg 227,45
2 Chun mùa đông - 59,5
3 Len mùa đông - 418,81
4 Cotton 32/2 - 48,4
Cộng - 754,16

×