Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC QUỐC TẾ PHÚ NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.16 KB, 14 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC QUỐC TẾ PHÚ NGUYÊN
2.1 Tổng quan về Công ty thực tập
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên (Tên giao dịch Full Wealth
International Gaments) là Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập
theo giấy phép đầu tư số 28/GP ngày 03/01/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải
Dương; Bổ sung sửa đổi theo giấy phép đầu tư số 28/GPĐT 1 ngày 27/05/2005,
số 28/GPĐT 2 ngày 10/09/2005, số 28/GPĐT 3 ngày 15/12/2005.
Địa chỉ : Xã Nam Đồng, Nam Sách, Hải Dương
Số điện thoại : 03203.752388
Số fax : 03203.752350
2.1.1.1 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty
- Sản xuất kinh doanh hành may mặc (âu phục nam nữ).
- Xây dựng nhà ở phúc lợi và các công trình phụ trợ phục vụ công nhân
(chỉ thu các chi phí: điện, nước, vệ sinh, an ninh…). Đối với các gia đình công
nhân có nhu cầu, đơn vị được phép cho thuê không vì mục đích lợi nhuận
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm phụ trợ ngành may (mắc áo, kim khâu,
túi nilon, đệm vai, cúc, khóa kéo…)
- Sản xuất kinh doanh cửa sổ hợp kim nhựa tiêu thụ trong nước
2.1.1.2 Vốn đầu tư:
- Vốn đầu tư : 5000.000 USD
- Vốn pháp định : 2000.000 USD
Đến ngày 31/12/2006 Công ty Great Wall Garments Group Co, Ltd đã thực hiện
góp vốn được 2.612.440,87 USD
Trong đó :
Góp năm 2003
- Tài sản cố địng và công cụ dụng cụ: 835.068,87 USD
- Tiền mặt : 881.664 USD
Góp năm 2004 :
- Tài sản cố định và công cụ dụng cụ : 56.664 USD


- Tiền mặt : 56.864 USD
Góp năm 2005 :
- Tiền mặt : 30.000USD
Góp năm 2006 :
Tài sản và công cụ dụng cụ : 457.697 USD
Tiền mặt :
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Trong loại hình sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu có rất nhiều
điểm khác biệt so với các loại hình sản xuất hàng hóa khác, mà điểm khác biệt
rõ nét nhất đó chính là yếu tố tổ chức sản xuất. Công ty may xuất khẩu có quy
trình sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục kết hợp với xuất sản kiểu song
song. Sản phẩm hoàn thành phải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau: từ cắt
- may - là - thêu đến đóng gói, đóng kiện. Sản phẩm của giai đoạn này là
nguyên liệu chính của giai đoạn kế tiếp theo. Tuy nhiên, từng giai đoạn lại
không được tổ chức thành các bộ phận sản xuất riêng biệt, sản phẩm được chia
nhỏ thành nhiều bộ phận chi tiết như cổ, thân, tay và được giao cho nhiều người
cùng sản xuất. Đến khâu cuối cùng mới ghép lại thành sản phẩm hoàn chỉnh của
giai đoạn may.
2.1.2.2 Đặc điểm mua, bán hàng, đầu ra, đầu vào của sản phẩm
Chi phí sản xuất ở Công ty may xuất khẩu có đặc điểm nổi bật là chi phí
nguyên liệu, vật liệu chính( Vải vóc, len dạ…) chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
chi phí của doanh nghiệp còn chi phí nguyên liệu, vật liệu phụ (Cúc áo, chỉ
may…) chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Công ty
TNHH Phú Nguyên là 1 Công ty may mặc quốc tế do đó toàn bộ nguyên vật
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc sản xuất
Tổ kỹ thuật và KCSTổ là, đóng gói và hoàn thiện sản phẩmTổ cắtThủ kho và thống kê
Phòng kinh doanh-xuất khẩuPhòng kinh doanh- nhập khẩu

Tổ sản xuất
Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính
liệu chính và vật liệu phụ để tạo ra 1 sản phẩm hoàn thành thì đều được nhập
khẩu từ nước ngoài, sản phẩm hoàn thành được nhập kho và xuất khẩu trực tiếp
sang nước ngoài (cụ thể ở Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên thị
trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty tập trung ở thì trường Mỹ, thị trường
Châu Âu…) chứ không xuất bán trực tiếp trong nước. Do đó ta có thể nói rằng
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH may mặc Phú
Nguyên là một quá trình khép kín từ khâu mua Nguyên vật liệu cho đến khâu
sản xuất và cuối cùng là khâu tiêu thụ sản phẩm.
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Do Công ty được thành lập chưa lâu (năm 2003) do đó việc kinh doanh vẫn
chưa thực sự ổn định. Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh sau đây của
Công ty ta có thể hiểu rõ hơn về quá trình kinh doanh của Công ty.
Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong năm 2006
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu Mã số Số tiền
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 37.148.524.848
Giá vốn hàng bán 11 34.752.814.853
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 2.395.709.995
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 (2.748.786.496)
Lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 (313.452.030)
Bảng 01: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2006
2.1.3 Đặc điểm bộ máy quản lý
2.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 08 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận
a) Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh đại diện cho Công ty, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với các tổ chức
kinh tế khác. Giám đốc cùng với phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng

ban chức năng điều hành hoạt động và ra các quyết định mang tính chất chiến
lược đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty.
b) Phó giám đốc điều hành sản xuất: có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc, trực
tiếp phụ trách kỹ thuật sản xuất.
c) Phó giám đốc điều hành kinh doanh: có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc
trực tiếp phụ trách kinh doanh.
d) Các phòng ban chức năng của Công ty bao gồm:
- Phòng kế toán tài vụ:
+ Chức năng: Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý, huy động và
sử dụng các nguồn vốn của Công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao
nhất, hạch toán mọi hoạt động của Công ty.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các nguồn
vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi, giám sát việc thực
hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, chịu trách nhiệm đòi nợ, thu hồi
vốn, và giúp Công ty thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước về việc nộp thuế, nộp
Bảo hiểm cho công nhân, nhân viên.
- Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ
thương mại trong nước và ngoài nước. Có trách nhiệm lập các hợp đồng xuất
khẩu, nhập khẩu của Công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm kinh doanh, đầu tư xây
dựng cơ bản. Điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản xuất kinh doanh, cân đối đảm
Kế toán trưởng
Kiêm kế toán nguồn vốn công nợThủ quỹ kiêm kế toán vật tư, TSCĐKế toán tiền lương, thanh toánKế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhKế toán tiền mặt, TGNH, thuế
bảo tiến độ sản xuất theo đơn đặt hàng, kiểm tra, xác nhận mức hoàn thành kế
hoạch, quyết toán vật tư cấp phát và sản phẩm nhập kho với phân xưởng.
- Phòng kinh doanh may mặc - gia công: Có nhiệm vụ tìm kiếm và theo dõi các
hợp đồng gia công may mặc, đồng thời hoàn tất thủ tục xuất nhập, xuất hàng
cho khách hàng.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự của toàn Công ty,
tiếp nhận các công nhân mới giao xuống phân xưởng, tổ sản xuất. Phòng còn có
chức năng giải quyết các vấn đề chế độ hành chính, đồng thời lập các kế hoạch

đào taọ, tiếp nhận nhân sự và nâng cao tay nghề công nhân.
- Tổ kĩ thuật – KCS:
+ Chức năng: Xây dựng và quản lý theo dõi các quy trình quy phạm kỹ
thuật trong quá trình sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
+ Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ tiếp nhận, phân tích các thông tin khoa
học kinh tế mới nhất, tiến hành nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm sản xuất mới
đồng thời tổ chức đánh giá quản lý các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong Công ty
và tổ chức các cuộc kiểm tra xác định trình độ tay nghề của công nhân viên.
Mỗi phòng ban của Công ty tuy có nhiệm vụ, chức năng khác nhau. Song
có mối quan hệ mật thiết với nhau cùng phục vụ cho việc quản lý điều hành sản
xuất kinh doanh của Công ty nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.4.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán ở Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên

×