Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẠN XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.7 KB, 15 trang )

thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân
2.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân
Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân là Công ty xây dựng và
trang trí nội thất đợc thành lập tháng 5 năm 2001 và hoạt động theo giấy phép
kinh doanh số 0102002605 ngày 16 tháng 5 năm 2001 do Sở kế hoạch và đầu t
Thành Phố Hà nội cấp.
Đến ngày 09/12/2003 Công ty xây dựng và trang trí nội thất đợc chuyển đổi
tên thành Công ty cổ phần xây dựng Vạn Xuân và hoạt đông theo giấy phép kinh
doanh số 0103003326 của Sở kế hoach đầu t thành phố Hà nội.
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng vạn xuân
Tên giao dich: VAN XUAN CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: FOSCO.,JSC
Trụ sở: Số 32 Hàn Thuyên- quận Hai Bà Trng- Hà nội
Tài khoản : VND: 10201.00000.12425
USD: 10202.00000.00870
Tại Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
Mã số thuế : 0101447122
Điện thoại: (04)826351
Fax: (04) 8263511
Email:
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đ (hai mơi tỷ đồng)
Đợc thành lập trên cơ sở tiếp nối và kế thừa các nghĩa vụ, quyền lợi từ
Công ty xây dựng và trang trí nội thất cùng với những khó khăn ban đầu nh số
vốn điều lệ còn ít, tổng số công nhân viên còn cha nhiều. Đồng thời công ty lại
phải lo tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng tới việc tuyển dụng lao động, bố trí
lao động, song công ty hoàn toàn tự chủ, hoạt động tích cực và không ngừng lớn
mạnh về quy mô tổ chức, về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu ngành nghề. Bằng
chứng cho thấy phạm vi sản xuất kinh doanh đợc mở rộng,
phát triển. Công ty đã tham gia nhiều công trình rất đa dạng nh: Thuỷ lợi, công
trình dân dụng, công trình văn hoá thể thao. Tiêu biểu nh : Cống ngụ Đại Đồng,


chi cục thuế Hoà Bình, Trạm thu phí Cầu Tân Đệ, nghĩa trang Việt Đoàn, Trờng
trẻ em khuyết tật Sóc Sơn, Công trình đờng 18B- Lào(tại Lào), công trình đờng
280
Hiện nay công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn kỹ
thuật nghiệp vụ ngày càng tăng về số lợng và nâng cao chất lợng đáp ứng nhu cầu
công việc. Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn công ty là 84 ngời đợc đào tạo
qua nhiều lĩnh vực khác nhau nh kiến trúc, thuỷ lợi, xây dựng, giao thông, địa
chất, kinh tế, tài chính.Trong đó nhân viên quản lý là 28 ngời, công nhân kỹ
thuật lành nghề là 56 ngời đều đợc đào tạo cơ bản.
Để nâng cao năng suất lao động, cũng nh để giảm bớt sức lao động công ty
đã không ngừng đổi mới trang thiết bị, hệ thống máy móc hiện đại để phục vụ quá
trình sản xuất kinh doanh nh:
Sử dụng tối đa cho máy móc thi công nh: Máy ủi, máy xúc, máy rải nhựa,
máy trộn vữa, máy đầm.
Sử dụng các phơng tiện vận chuyển thích hợp với điều kiện thi công nh xe
cải tiến, công nông, ô tô chuyên chở, máy kéo
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty đợc tổ chức theo mô hình công ty cổ phần
Hình thức sở hữu : Góp vốn của các cổ đông sáng lập
2.2.1 Chức năng
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với chức năng chủ
yếu là xây dựng mới, cải tạo hoàn thiện các công trình xây dựng dân dụng và xây
dựng công cộng.
2.2.2 Nhiệm vụ
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi
- Sản xuất chế biến gỗ
- Trang trí nội ngoại thất công trình
- Buôn bán vật liệu xây dựng
- San lấp mặt bằng
- Thi công hệ thống cấp thoát nớc và xử lý nớc

- Thi công lắp đặt mạng lới điện đến 35KV
- Xây dựng cầu đờng bộ
- Kinh doanh bất động sản, đầu t xây dựng nhà ở
2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty (sơ đồ 2)
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại
hội cổ đông. Có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền
lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông
- Ban giám đốc: Là ngời đại diện theo pháp luật của công ty tham gia ký kết
hợp đồng xây dựng, phân phối thu nhập. Có nhiệm vụ trực tiếp quản lý và tổ chức
mọi hoạt động kinh doanh của công ty
Các phòng ban trong công ty gồm :
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tiếp nhận, truyền đạt thông tin và
mệnh lệnh, giúp giám đốc trong việc điều hành và quản lý đơn vị
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ
chức thực hiện triển khai kế hoạch sản xuất và các nghiên cứu khoa học công
nghệ mới thích hợp để đổi mới sản xuất
- Phòng kế toán vật t: Theo dõi quản lý cân đối vật liệu cho từng công trình.
Thực hiện việc mua sắm, cung ứng và theo dõi việc sử dụng vật t của các đơn vị.
- Ban chỉ huy công trờng: Theo dõi, giám sát, quản lý các đội xây dựng thi công
nề sắt, đội thi công điện nớc, đội xe máy công trình, đội mộc và trang trí nội thất.
Các đội thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu M
ã
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
A 1 2 3 4
Doanh thu thuần
11 7.562.428.987 21.124.070.134 19.026.000.000
Giá vốn hàng bán 12 6.645.589.725 20.131.175.471 17.782.198.211

Chi phí quản lý kinh doanh 13 786.693.981 747.707.445 609.262.933
Chi phí tài chính 14 80.242.356 60.355.000 71.246.000
-Trong đó chi phí lãi vay
15 80.242.356 60.355.000 71.246.000
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh 20= 11- (12+13+14)
20 49.902.916 184.832.218 563.292.856
Thu nhập khác 21 14.622.156 7.997.700
Chi phí khác 22 4.527.439 7.810.095
Tổng lợi nhuận kế toán
(30=20+21-22)
30 45.375.477 191.644.279 571.290.556
Các khoản điều chỉnh lợi
nhuận để xác định lợi nhuận
chịu thuế TNDN
40
Tổng lợi nhuận chịu thuế
TNDN (50=30+40)
50 45.375.477 191.644.279 571.290.556
Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
60 14.520.153 53.660.398 159.961.356
Lợi nhuận sau thuế(70=30-60) 70 30.855.324 137.983.881 411.329.200
(Nguồn số liệu phòng tài chính-kế toán)
Nhìn qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 từ năm
2004 đến năm 2006 cho ta thấy lợi nhuận qua các năm đều tăng đáng kể đặc biệt
là năm 2006 đã cho chúng ta thấy công ty đang làm ăn trên đà phát triển.
Một số vấn đề cụ thể nh sau:
Năm 2005 doanh thu thuần là 21.124.070.134 đồng so với năm 2004 là
7.562.428.987 đồng tăng 13.561.641.147 đồng nh vậy tăng gấp gần 2,8 lần

so với năm 2004 và năm 2006 doanh thu thuần là 19.026.000.000 đồng so với
năm 2004 là 7.562.428.987 đồng tăng 11.463.571.013 đồng nh vậy tăng gấp
hơn 2,5 lần. Doanh thu thuần tăng thể hiện quy mô kinh doanh và khả năng đáp
ứng nhu cầu thị trờng càng lớn.
Cùng với sự tăng lên của doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán cũng tăng
và tăng cùng chiều với doanh thu thuần nhng đều thấp hơn doanh thu thuần dẫn
đến lợi nhuận qua các năm đều tăng. Năm 2004 lợi nhuận của Công ty đạt cha
cao là do năm này Công ty mới đợc chuyển đổi từ Công ty xây dựng và trang trí
nội thất nên Công ty cha tạo đợc vị thế cạnh tranh của mình trên thơng trờng, hơn
nữa chi phí quản lý kinh doanh là (786.693.981đồng) tơng đối cao, cao hơn năm
2005 (747.707.745 đồng) là 38.986.536 đồng và cao hơn năm 2006 (609.292.933
đồng ) là 177.431.048 cũng nh chi phí tài chính phải trả lãi vay cho việc vay vốn
là nhiều hơn so với năm 2005 là 19.887.365 đồng và năm 2006 là 8.996.365 đồng.
Đến năm 2006 lợi nhuận sau thuế là 411.329.200 đồng so với năm 2004
(30.855.324 đồng) tăng hơn 13 lần và tăng so với năm 2005 (137.983.881 đồng)
là gần 3 lần. Để có đợc kết quả trên là do năm 2006 công ty đã làm tốt đợc công
tác tiếp thị đấu thầu, trúng thầu đợc một số các công trình lớn, mở rộng địa bàn
hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó Công ty đã tiết kiệm đợc một phần chi phí
quản lý kinh doanh điều này cũng góp phần làm tăng thêm lợi nhuận của năm.
Mặt khác từ năm 2005 nhà nớc điều chỉnh mức thuế suất thuế TNDN từ 32%
xuống còn 28% tạo ra sự u ái cho các công ty, các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt
Nam nên thuế TNDN phải nộp năm 2005 của công ty đã giảm 7.665.771 đồng và
đặc biệt là năm 2006 đã giảm mức thuế là 22.851.622 đồng (so với mức thuế suất
thuế TNDN 32% mà công ty phải nộp năm 2004) điều này giúp công ty tăng thêm
đợc một khoản thu nhập...Và một điều chúng ta không thể phủ nhận vai trò lãnh
đạo của công ty cũng nh sự làm việc nhiệt tình của đội ngũ công nhân viên đã và
đang đóng góp cho sự phát triển chung của công ty.
2.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty (Sơ đồ 3)
Giúp giám đốc trong việc hoạch chi phí sản xuất- kinh doanh cuả công ty, báo
cáo tài chính với các cơ quan chức năng của nhà nớc, xây dựng kế hoạch tài

chính, xác định nhu cầu vốn, tình hình biến động về tài sản của công ty.
2.4.1 Cơ cấu phòng tài chính kế toán
* Chức năng:
+ Kế toán trởng: Có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng tài
chính- kế toán, có trách nhiệm cập nhật các thông tin mới về kế toán tài chính.
Trực tiếp phân tích các hoạt động kế toán, đề xuất ý kiến, tham mu cho giám đốc
cùng các bộ phận chức năng của công ty.
+ Kế toán theo dõi công nợ: Kiểm tra chứng từ vào sổ sách chi tiết các tài
khoản, tiểu khoản theo mẫu quy định. Hàng tháng đối chiếu vốn kế toán tổng hợp
số d các tài khoản, lên báo cáo chi tiết phục vụ công tác kế toán tài chính. Theo
dõi các khoản phải thu, phải trả, theo dõi kê khai thuế GTGT, TNDN.
+ Kế toán tiền lơng, NVL, TSCĐ: Theo dõi tính lơng thởng của cán bộ- công
nhân viên, theo dõi quy chế trả lơng của công ty. Thực hiện tình hình tăng giảm
TSCĐ, nhập xuất tồn vật liệu, công cụ dụng cụ. Theo dõi chi tiết số liệu sản phẩm
xây lắp hoàn thành bàn giao.
+ Kế toán tập hợp chi phí giá thành: Hớng dẫn kiểm tra và tập hợp chứng từ
chi phí, sổ sách của các đội sản xuất đảm bảo chứng từ hợp lí, hợp lệ, hợp pháp
theo chế độ tài chính kế toán. Đôn đốc thu thập chứng từ các đội sản xuất theo
định kỳ. Tập hợp, phân tích chi phí trực tiếp, gián tiếp, chi phí chung, lên bảng
tính giá thành công trình, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Kế toán ngân hàng thủ quỹ: Theo dõi tiền gửi tại ngân hàng, các khoản tiền
vay ngân hàng, thanh toán với ngân hàng. Có nhiệm vụ giữ tiền mặt thu chi theo
quy định của công ty. Vào sổ quỹ tiền mặt, cuối ngày đối chiếu với sổ kế toán tiền
mặt, quyết toán sản phẩm tiêu thụ.

×