ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG
3.1. Đánh giá thực trạng bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công
ty Thuốc lá Thăng Long.
Trong suốt 50 năm hình thành và phát triển, Công ty Thuốc lá Thăng
Long đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, là cánh chim đầu đàn của ngành
sản xuất thuốc lá điếu XHCN. Để đạt được những thành tích ấy không thể
không nhắc đến vai trò của bộ phận kế toán và những đóng góp to lớn của
nó trong sự phát triển chung của toàn Công ty.
Tuy nhiên, bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty Thuốc lá
Thăng Long cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Thông qua
việc tìm hiểu thực trạng của bộc máy kế toán và công tác kế toán tại Công
ty, em xin đưa ra một số đánh giá sau:
3.1.1. Ưu điểm của bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty
Thuốc lá Thăng Long.
Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí gọn nhẹ, phân công công
việc tương đối hợp lí. Nhiệm vụ, trách nhiệm của từng người được quy định
rõ ràng và được thực hiện nghiêm túc. Tính chuyên môn hoá cao giúp cho
công tác kế toán diễn ra hiệu quả, tránh tình trạng chồng chéo, bỏ sót công
việc. Các thành viên trong phòng luôn duy trì mối liên hệ công việc chặt
chẽ, phối hợp nhịp nhàng trong quá trình làm việc.
Đội ngũ cán bộ kế toán có năng lực, kinh nghiệm sâu rộng, nắm vững
những quy định, chuẩn mực kế toán, có khả năng xử lý linh hoạt, nhạy bén
trước thực tế phát sinh tại Công ty, nhiệt tình với công việc, có ý thức trau
rồi, nâng cao kiến thức bản thân và được tập huấn định kì về nghiệp vụ kế
toán.
Về công tác kế toán
Công ty Thuốc lá Thăng Long luôn tuân thủ Luật kế toán Việt Nam,
các chuẩn mực kế toán hiện hành, quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và đảm
bảo tính nhất quán trong việc áp dụng các chính sách kế toán trong công tác
hạch toán.
- 1 -
Một ưu điểm không thể không kể đến của Công ty là sự áp dụng hết
sức linh hoạt, sáng tạo các chuẩn mực, quy định kế toán nói chung và Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC nói riêng trong công tác kế toán tại Công ty. Căn cứ
vào các quy định, chuẩn mực đó, Công ty đã có những điều chỉnh nhất định
cho hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách để phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh và công tác hạch toán thực tế tại Công ty, theo đó:
- Các chứng từ kế toán của Công ty một mặt tuân thủ những yếu tố
bắt buộc của mẫu chứng từ ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
nhưng chi tiết thêm một số chi tiết để tiện cho công tác theo dõi, quản lý.
- Trên nền tảng là hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC, Công ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản chi
tiết đến các tài khoản cấp 3, giúp các nhà quản lý và các kế toán viên theo
dõi chặt chẽ sự biến động của từng đối tượng kế toán.
- Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty về cơ bản vẫn tuân thủ theo
mẫu sổ của hình thức Nhật kí chứng từ. Một số sổ được thiết kế lại theo
hướng kết hợp các sổ sách liên quan đến quá trình vận động của một đối
tượng kế toán, giúp giảm thiều số lượng sổ sách và sự phức tạp trong công
tác hạch toán.
- Các báo cáo tài chính tuân thủ theo biểu mẫu của Bộ Tài chính và
được lập theo tháng, quý, năm giúp ban lãnh đạo theo dõi sát tình hình hoạt
động của Công ty.
Bên cạnh đó, Công ty Thuốc lá Thăng Long đã trang bị cho mình một
mạng thông tin nội bộ hữu hiệu, liên kết chặt chẽ các phòng ban liên quan.
Đặc biệt, Công ty cũng tự thiết kế phần mềm kế toán dựa trên các yêu cầu
bắt buộc của một phần mềm kế toán và những yêu cầu phát sinh thực tế
trong công tác hạch toán tại Công ty. Phần mềm này đã giúp giảm thiểu
khối lượng công việc hạch toán hàng ngày cho các kế toán viên, hệ thống
hoá các thông tin, tự động thực hiện kiểm tra đối chiếu thông tin kế toán, vì
vậy giúp hạn chế sai sót có thể xảy ra.
Công ty cũng đặc biệt quan tâm đến công tác tổ chức các phần hành
kế toán, vừa đảm bảo tính chuyên môn hoá cao vừa duy trì sự liên hệ chặt
chẽ giữa các phần hành kế toán.
Trong phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
- 2 -
Công ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản và sổ sách thống nhất, chi tiết,
đầy đủ. Kì tính giá thành của Công ty được xác định theo tháng, giúp cho
các nhà quản lý theo dõi chính xác giá thành sản phẩm và có biện pháp điều
chỉnh kịp thời khi cần thiết.
3.1.2 Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên bộ máy kế toán và công tác kế toán của
Công ty Thuốc lá Thăng Long vẫn còn có một số hạn chế, cần nhanh chóng
khắc phục và hoàn thiện.
Về bộ máy kế toán.
Với một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn như Công ty, số lượng
nhân viên trong phòng kế toán như hiện nay vẫn còn khiêm tốn. Dù công
việc kế toán đã được phân chia khá rõ ràng và có sự hỗ trợ đắc lực của phần
mềm kế toán, nhưng trong điều kiện nhân sự có hạn, khối lượng công việc
lớn thì khả năng xảy ra sai sót do công việc quá tải, sự bất cẩn, mệt mỏi là
không thể tránh khỏi.
Thêm vào đó, gần đây tình hình nhân sự trong phòng kế toán có sự
thay đổi lớn, phó phòng chuyên trách về tập hợp chi phí, tính giá thành và
kê toán TSCĐ được thuyên chuyển sang các phòng ban khác. Hiện tại hai
phần hành này do các kế toán viên khác đảm nhiệm. Sự mới mẻ trong công
việc và sự hạn chế trong kinh nghiệm thực tiễn là những nhân tố ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác hạch toán kế toán của Công ty.
Về công tác kế toán và tổ chức các phần hành kế toán.
Về hệ thống chứng từ kế toán, tại các kho nguyên vật liệu, Công ty vẫn
sử dụng thẻ kho theo mẫu số 06 - VT ban hành theo Quyết định 1141-
TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Mặc dù điều này không ảnh
hưởng lớn đến công tác kế toán nhưng cũng gây thiếu đồng bộ trong hệ
thống chứng từ sổ sách.
Về công tác đối chiếu sổ sách đôi khi còn xem nhẹ do các kế toán viên
quá tin tưởng vào sự tiện dụng của phần mềm kế toán.
Về phần hành hàng tồn kho, Công ty hiện nay đang sử dụng phương
trong tính toán nhưng lại có nhược điểm lớn là kế toán viên chỉ có thể theo
dõi hàng tồn kho theo số lượng và việc tính toán giá trị hàng xuất trong
tháng cũng không chính xác, gây khó khăn trong công tác hạch toán hãng
tồn kho và tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm.
Về phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo
- 3 -
em, tiêu thức phân bổ CPNCTT cho sản phẩm sản xuất trong kì là chưa hợp
lý. Theo Công ty, CPNCTT được phân bổ dựa trên sản lượng sản phẩm cần
tính giá thành và tổng sản lượng sản xuất trong tháng của PX sản xuất trực
tiếp ra sản phẩm; nói cách khác khi phân bổ chi phí, Công ty chỉ chú trọng
đến sản lượng sản xuất của sản phẩm.Nghĩa là, khi phân bổ theo tiêu thức
này, sản phẩm đòi hỏi những yêu cầu về mặt kĩ thuật cao hơn từ phía người
lao động, do đó chi phí nhân công để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm đó
cũng cao hơn chỉ được xếp ngang hàng với sản phẩm khác có cùng sản
lượng nhưng chi phí nhân công thực tế cho một sản phẩm lại thấp hơn.
Thực tế này dẫn tới việc tính giá thành, lợi nhuận của từng sản phẩm chưa
chính xác và có thể làm thay đổi các quyết định của nhà quản lý đối với
từng sản phẩm.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện bộ máy kế toán và công tác kế
toán tại công ty Thuốc lá Thăng Long.
Cùng với sự phát triển của đất nước trong nền kinh tế thị trường,
Công ty Thuốc lá Thăng Long cũng ngày càng phát triển, đòi hỏi công tác
quản lý nói chung và công tác kế toán tài chính nói riêng phải phải hoàn
thiện và nâng cao hơn nữa. Sau quá trình kiến tập tại Công ty, em xin mạnh
dạn đưa ra một vài kiến nghị với mong muốn hoàn thiện bộ máy kế toán
cũng như công tác tại Công ty.
Thứ nhất, Công ty nên tăng cường nhân viên cho phòng kế toán và
nâng cao kiến thức cho đội ngũ kế toán viên của phòng.
Như đã giới thiệu ở phần trên, tình hình nhân sự trong Công ty còn
hạn chế. Đứng trên góc độ so sánh giữa chi phí lương cho một nhân viên kế
toán với hiệu quả công việc có thể đạt được cũng như việc giảm thiểu tối đa
sai sót có thể phát sinh do sự quá tải công việc thì chi phí đó là hoàn toàn
hợp lý.
Công ty cũng nên mở những đợt tập huấn cho nhân viên phòng kế
toán. Tập huấn không nên chỉ gói gọn trong việc bổ sung kiến thức chuyên
môn mà có thể đưa nhân viên đi tham khảo các đơn vị khác để tích luỹ thêm
kiến thức thực tế nhằm tạo sự linh hoạt sáng tạo trong công việc.
Thứ hai, Công ty nên thống nhất lại hệ thống chứng từ kế toán, tạo
tính đồng bộ, thống nhất trong toàn Công ty.
Thứ ba, Công ty và phòng kế toán nên quy định rõ và chặt chẽ hơn về
công tác đối chiếu sổ sách, yêu cầu các kế toán viên tuân thủ nghiêm ngặt
- 4 -
các thủ tục kiểm soát nội bộ của Công ty.
Thứ tư, về phần hành hàng tồn kho, theo em, Công ty nên sử dụng
phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Theo phương pháp này, kế toán
viên có thể tính được giá xuất thực tế của mỗi đơn vị hàng tồn kho sau mỗi
lần nhập kho.
Giá thực tế của vật liệu tồn kho
sau mỗi lần nhập
Giá bình quân sau mỗi lần nhập =
Số lượng vật liệu tồn kho
sau mỗi lần nhập
Phương pháp này sẽ giúp Công ty có thể theo dõi hàng tồn kho về cả
số lượng và giá trị ngay trong tháng, đồng thời có thể phản ánh sự biến
động của giá cả hàng hoá trong tháng.
Cuối cùng, về phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, theo em, Công ty nên phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo
tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo đó:
CPNVLTT của SP i
CPNCTT phân bổ cho
SP i
= CPNCTT phát sinh
trong tháng
*
Tổng CPNVLTT
- 5 -