Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT - XUẤT NHẬP KHẨU - ĐẦU TƯ THANH NIÊN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.74 KB, 39 trang )

Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t
thanh niên Hà Nội
2.1 Đặc điểm chung của Doanh nghiệp.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp.
Cuối năm 1980 đầu năm 1990, ngành công nghiệp dệt may của nớc ta
ngày một hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ. Sản phẩm may mặc và đồ thủ công
mỹ nghệ đang dần chiếm thị trờng trong nớc và tìm kiếm thị trờng nớc ngoài.
Nhận thức đợc điều này, ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội đã quyết định thành
lập xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nhằm:
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản phẩm phục vụ nhu
cầu sản xuất trong nớc và xuất khẩu.
- Dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo yêu cầu phân công
của Thành đoàn Trung ơng, ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội phù hợp với
pháp luật.
Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu đầu t thanh niên Hà Nội đợc thành lập
ngày 02/4/1992 với tên gọi là Xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, là một
đơn vị nằm trong đội hình tổng đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế Thủ
đô. Xí nghiệp vừa là một doanh nghiệp Nhà nớc vừa là trung tâm dạy nghề và
giải quyết việc làm cho thanh niên của Thành đoàn Hà Nội.
Khi vừa mới thành lập, Xí nghiệp chỉ có 3 đơn vị: Một xởng sản xuất (x-
ởng len), hai phòng kinh doanh. Sau một thời gian ngắn, Xí nghiệp đã thành lập
thêm 2 phòng chức năng. Xởng sản xuất và phòng kinh doanh đều hoạt động có
hiệu quả. Ngay từ những năm đầu tiên xí nghiệp đã chiếm đợc cảm tình của
khách hàng về mặt chất lợng sản phẩm. Thông qua phơng pháp tổ chức sản xuất
xí nghiệp đã thực sự tạo tiền đề cho năm sau.
Năm 1993, Xí nghiệp đã mở rộng kinh doanh, không những xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ ra thị trờng nớc ngoài mà còn thành lập xởng may hiện
______________________________________________________________
1


1
đại với 20 máy may công nghiệp. Tháng 12/1993, xởng may cùng với xởng giặt
đi vào hoạt động. Cùng với sự giúp đỡ của Trung ơng Đoàn, xí nghiệp đã vay vốn
mở rộng xởng may thêm 150 máy với đầy đủ các máy may chuyên dùng nh là
hơi, ép mếch, máy cắt, may hiện đại.
Cuối năm 1994, công ty đã bắt đầu may gia công hàng áo Jacket xuất
khẩu. Xởng len cùng các phòng kinh doanh tiếp tục phát triển đẩy mạnh doanh
số. Ngày 20/10/1994, Bộ Thơng mại đã cấp giấy phép công nhận đơn vị đủ điều
kiện xuất khẩu trực tiếp.
Năm 1995, Công ty đã tăng cờng bổ sung một số thiết bị chuyên dùng cho
xởng may. Công nghệ may đã đợc hoàn thiện và khép kín với thiết bị hiện đại,
sản phẩm may nh áo Jacket 2 lớp, áo Jacket 3 lớp lớn đã đợc khách hàng khối EU
chấp nhận hàng xuất khẩu theo chỉ tiêu hạn ngạch của Bộ Thơng mại. Cuối năm
1996, xởng len nghỉ hoạt động. Trong thời gian này, công ty vẫn tiếp tục khai
thác thị trờng trong nớc và đã ký kết đợc một số hợp đồng với các đơn vị sử dụng
đồng phục nh đồng phục đờng sắt, quân đội, đồng phục thuế
Tháng 9/1996, công ty thành lập thêm xởng làm gia công phong thiệp cho
thị trờng Nhật Bản, qua tổ chức sản xuất và dạy nghề đến tháng 12/1996 đã làm
ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Đầu tháng 2/1997, đã xuất khẩu đợc 3
chuyến hàng sang Nhật. Công nghệ sản xuất dần hoàn thiện và ổn định.
Năm 1998 - 1999, bên cạnh việc ổn định sản xuất, công ty tiếp tục tìm
kiếm thị trờng, phát triển thêm những hớng đi mới theo phơng châm đa nghề.
Chính sự mở rộng và phát triển nh vậy, ngày 13/4/1999, ủy ban Nhân dân
Thành phố Hà Nội đã quyết định đổi tên xí nghiệp thành Công ty sản xuất - xuất
nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội với tên giao dịch là Hanoi youth production
import - export invertment company (HAGASCO), bổ sung một số chức năng
ngành nghề sản xuất kinh doanh cho công ty.
Tháng 9/2003, theo chủ trơng của Thành phố Hà Nội và yếu tố môi trờng
nên công ty đã tiến hành giải thể xí nghiệp may, chuẩn bị cho việc chuyển sản
xuất ra ngoại thành với quy mô lớn hơn.

______________________________________________________________
2
2
Từ năm 2000 đến nay, công ty đã thực sự hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức
quản lý và sản xuất. Sản phẩm của công ty ngày càng chiếm đợc cảm tình khách
hàng về chất lợng cũng nh giá bán sản phẩm. Quy mô sản xuất không ngừng đợc
mở rộng, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động.
Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội có 400 cán
bộ công nhân viên và lao động, đặt trụ sở tại K3B Thành Công - Hà Nội và một
phân xởng gia công ở Hải Dơng. Công ty có chức năng hạch toán độc lập, có con
dấu riêng, có tài khoản riêng tại ngân hàng Ngoại thơng và đợc phép xuất khẩu
trực tiếp.
Sự phát triển của công ty gắn liền với công cuộc đổi mới, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Là một công ty năng động trong các hoạt động
kinh doanh, công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội đã từng
bớc chiếm đợc lòng tin của khách hàng trong nớc và ngày càng phát huy đợc sức
mạnh của công ty là có tiềm năng xuất khẩu những mặt hàng thủ công mỹ nghệ
và gần đây là sản phẩm may mặc.
Năm 2002: Thu nhập bình quân: 1 249 512
đ
/ngời.
Tổng số vốn cố định: 4 440 356 907đ
Tổng số vốn lu động: 2 371 943 626 đ.
Năm 2003: Thu nhập bình quân: 1 536 668
đ
/ngời.
Tổng số vốn cố định: 4 872 235 907 đ
Tổng số vốn lu động: 2 371 943 626đ.
Năm
Chỉ tiêu

2001 2002 2003
1. Doanh thu bán hàng 37 158 668 565 24 285 588 105 55 947 695 453
2. Nộp ngân sách 1 139 147 445 1 690 291 445 3 056 556 637
3. Lợi nhuận trớc thuế 986 368 045 949 866 250 989 995 425
4. Thu nhập bình quân 1 036 236 1 249 512 1 536 668
5. Nguồn vốn kinh
doanh
6 812 300 533 6 812 300 533 7 244 179 533
6. Vốn lu động 2 371 943 626 2 371 943 626 2 371 943 626
7.Vốn cố định 4 440 356 907 4 440 356 907 4 872 235 907
______________________________________________________________
3
3
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội.
- Trực tiếp xuất khẩu, nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng thủ công
mỹ nghệ, các mặt hàng may mặc và các mặt hàng khác do công ty sản xuất chế
biến hoặc liên doanh, liên kết tạo ra.
- Đặc biệt có nhiệm vụ là một trung tâm dạy nghề và tổ chức việc
làm cho Thành đoàn Hà Nội.
- Tổ chức sản xuất lắp ráp, gia công, liên doanh, liên kết, kết hợp,
hợp tác đầu t đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc để sản xuất hàng xuất
khẩu và tiêu dùng trong nội địa. Kinh doanh vật liệu xây dựng, than, xây dựng
công trình, trạm điện tới 25 KV
- Sản xuất các sản phẩm may mặc cho xuất khẩu (hay may gia công
cho khách hàng) và tiêu dùng nội địa. Công ty thờng ký kết các hợp đồng gia
công với nớc ngoài.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nông
lâm sản, các thiết bị đầu t, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất tiêu dùng.
Trong đó nhiệm vụ rất quan trọng của công ty là tổ chức sản xuất gắn với

giáo dục và giải quyết việc làm cho thanh niên.
3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán
của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội.
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản phẩm của công
ty.
Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội có đặc thù
riêng là đơn vị thanh niên xung phong, có nhiệm vụ tập trung, giáo dục, giải
quyết việc làm cho thanh niên. Tiền thân là xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ nên công ty có quy mô không lớn, hoạt động sản xuất của công ty là kinh
doanh tổng hợp, hoạt động ở cả lĩnh vực lu thông và sản xuất. Trong đó hoạt
động chủ yếu là của xí nghiệp May, may gia công theo hợp đồng với khách hàng
trong và ngoài nớc nên rất phong phú về sản phẩm. Mỗi loại hợp đồng có chủng
loại, số lợng và đơn giá khác nhau, vì thế khi ký kết các hợp đồng khác nhau thì
các định mức chi phí sản xuất cũng phải thay đổi theo. Với đặc điểm kinh doanh
______________________________________________________________
4
4
của công ty nh đã trình bày ở trên, để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên
tục theo quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất đợc bố trí nh sau:
- Phân xởng cắt: Công ty nhận nguyên liệu về kho của công ty hoặc
chuyển thẳng nguyên liệu, nguyên liệu này có thể mua hoặc do bạn hàng cung
cấp. Sau đó nguyên liệu chuyển đến phân xởng cắt. Phân xởng cắt đợc chia làm 4
tổ, biên chế mỗi tổ từ 10 - 12 ngời, tùy theo yêu cầu sản xuất của từng hợp đồng
mà chia ra 2 - 3 ca. Phân xởng cắt chịu trách nhiệm về vải, xem vải có lỗi không.
Tại bộ phận sản xuất vải đợc kiểm tra chất lợng, đo độ dài kỹ lỡng rồi chuyển
sang may cắt để cắt theo các phôi đã sắp xếp trên mặt vải một cách tiết kiệm
nhất. Sau khi có định mức cụ thể, phân xởng có nhiệm vụ sản xuất đại trà và
chuyển xuống phân xởng may. Chất lợng sản phẩm phụ thuộc lớn vào giai đoạn
này.
- Phân xởng may: Đợc chia làm 10 tổ, mỗi tổ có nhiêm vụ vắt sổ và

điều chỉnh lại kích thớc cho phù hợp với hợp đồng và sự đồng bộ. Sản phẩm đợc
gia công may thẳng bằng các máy đều bằng 1 kim, 2 kim cố định; 2 kim di động.
Sản phẩm đợc dựng thành mẫu cụ thể.
- Bộ phận KCS: Sau khi sản phẩm đợc hoàn thành đợc chuyển sang
bộ phận KCS. Bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm, đờng may
không quá sâu; kích thớc sản phẩm đảm bảo, sản phẩm không bị dúm
- Phân xởng là: Có nhiệm vụ là ủi sản phẩm theo tiêu chuẩn ghi trong
hợp đồng với khách hàng, sau đó chuyển sang phân xởng đóng gói.
- Phân xởng đóng gói: Có nhiệm vụ đóng gói thành phẩm theo yêu
cầu hợp đồng. Mỗi thành phẩm có cách đóng gói bao bì riêng cho phù hợp với
mẫu mã, kiểu dáng. Cuối cùng đợc kiểm tra lần cuối rồi nhập kho.
ở mỗi phân xởng sản xuất có một đốc công chịu trách nhiệm đôn đốc,
theo dõi quá trình sản xuất. Mỗi tổ sản xuất đều có tổ trởng sản xuất chịu trách
nhiệm đối với tổ mình về chất lợng cũng nh số lợng sản phẩm do tổ mình sản
xuất ra.
Công ty tổ chức hoạt động sản xuất theo dây chuyền nên công việc tổ chức
theo trình tự các bớc công nghệ từ khâu này đến khâu khác; khâu sản xuất sau
______________________________________________________________
5
5
kiểm tra chất lợng sản xuất của khâu sản xuất trớc để tránh trờng hợp sản phẩm
sai, hỏng.
Có thể khái quát quá trình sản xuất sản phẩm may nh sau:
2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
Bộ máy quản lý của công ty đợc xây dựng và hoạt động theo mô hình cơ
cấu trực tuyến chức năng. Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo hoạt động
sản xuất kinh doanh, đồng thời với quy mô sản xuất nhỏ hoạt động kinh doanh đa
dạng nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đợc bố trí hoạt động rất linh
hoạt, dễ điều chỉnh để thích nghi với sự thay đổi của thị trờng.
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức nh sau:

- Ban Giám đốc gồm 2 ngời: 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc. Trong
đó:
+ Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách
nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý (ngoài những việc đã ủy quyền cho
Phó Giám đốc) và đại diện toàn quyền của công ty về các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Phó Giám đốc là ngời điều hành đời sống, hành chính của công ty và
nhận ủy quyền của Giám đốc.
- Các phòng ban chức năng: đợc chia thành 3 khối: Khối kinh doanh,
khối sản xuất và khối hành chính.
+ Khối hành chính gồm: Phòng tài chính - kế hoạch, phòng lao động -
tiền lơng.
______________________________________________________________
6
6
Phòng tài chính - kế hoạch: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất,
kinh doanh giao cho các bộ phận thực hiện và theo dõi tình hình thực hiện tiến độ
sản xuất của các bộ phận. Giúp Giám đốc công ty quản lý hành chính, thống kê
kinh tế, giá cả và hạch toán kế toán theo đúng quy định của nhà nớc (lập báo cáo
tài chính, thực hiện thanh quyết toán và xác định mức vốn ban đầu, kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động tài chính, kinh tế theo đúng chế độ).
Phòng lao động - tiền lơng: Phụ trách việc sắp xếp tuyển chọn nhân
viên, công nhân của công ty, giải quyết chế độ chính sách về tiền lơng, tiền bảo
hiểm xã hội, văn th, bảo vệ tài sản, mua sắm đồ dùng văn phòng của công ty.
+ Khối kinh doanh gồm: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng
kinh doanh 1, 2, 3.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh chính của công ty, tham mu ký kết các hợp đồng với khách
hàng. Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu của công ty vừa thực hiện xuất nhập
khẩu trực tiếp cho khách hàng đối với những khách hàng tơng đối lớn, vừa xuất

nhập khẩu ủy thác cho khách hàng xuất khẩu với những mã hàng nhỏ phải có kết
hợp cùng bạn hàng. Đồng thời công ty còn nhận ủy thác xuất khẩu với những bạn
hàng khác.
Phòng kinh doanh 1, 2, 3: Hoạt động kinh doanh theo chức năng
của công ty, tự kinh doanh, tự hạch toán theo chế độ khoán.
+ Khối sản xuất: Xí nghiệp may, xí nghiệp xây dựng công trình.
Xí nghiệp xây dựng công trình: tham gia các dự án đấu thầu xây
dựng và xây dựng những công trình vừa và nhỏ theo chức năng cho phép và thực
hiện chế độ tự kinh doanh, tự hạch toán.
Xí nghiệp may: sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, nội địa, đào tạo
dạy nghề cho thanh niên. Xí nghiệp gồm phân xởng cắt, may, KCS thực hiện
theo quy trình công nghệ khép kín.
Phân xởng gia công phong thiếp đợc đặt tại Hải Dơng thực hiện gia
công phong thiếp cho khách hàng Nhật Bản.
______________________________________________________________
7
7
Mỗi bộ phận đều có một ngời thay mặt Giám đốc công ty quản lý điều
hành các hoạt động của bộ phận và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về các hoạt
động của bộ phận mình phụ trách.
Mô hình bộ máy quản lý nh sau:
3. Tổ chức công tác kế toán trong Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu -
đầu t Thanh niên Hà Nội.
- Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo
hình thức này, bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ
công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế.
- Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo
tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán trởng, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý bộ máy kế toán của công ty đợc tổ
chức nh sau:

+ Kế toán trởng (kiêm kế toán thanh toán và kế toán các loại tiền): chịu
trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do các kế toán thống kê dới xởng cung
cấp, theo dõi các khoản công nợ của doanh nghiệp.
______________________________________________________________
8
8
+ Kế toán thống kê xởng may: Có trách nhiệm lập báo cáo thông kê
gửi lên trên phòng kế toán. Theo dõi chủng loại, số lợng nguyên vật liệu đa
vào cắt thành bán thành phẩm theo từng ngày, theo dõi năng suất lao động của
từng công nhân phân xởng cắt may trong ngày. Đồng thời theo dõi toàn bộ số
lợng, chủng loại sản phẩm mặt hàng đã sản xuất ra theo từng hợp đồng đã
nhận của khách hàng và nhập kho thành phẩm, lợng thành phẩm xuất trả
khách hàng.
+ Kế toán thống kê xởng gia công phong thiếp: Do đặc điểm hoạt động
của xởng phong thiếp ở xa (là một cơ sở của công ty đóng tại Hải Dơng), do
đó không thể gửi tài liệu lên trên tập hợp hàng ngày về công ty. Kế toán dới x-
ởng gia công phong thiếp làm nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành, theo
dõi tình hình thanh toán với công nhân, sau đó định kỳ gửi số liệu về phòng
kế toán công ty.
+ Kế toán thống kê các bộ phận kinh doanh khác: có nhiệm vụ theo dõi
tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nông
lâm sản, các thiết bị vật t, kinh doanh vật liệu xây dựng và bán than Sau đó
gửi số liệu về cho kế toán tổng hợp dới dạng báo cáo thống kê.
+ Thủ quỹ: Quản lý các khoản vốn bằng tiền của công ty và tiến hành
phát lơng cho cán bộ công nhân viên của toàn công ty.
______________________________________________________________
9
9
Sơ đồ bộ máy kế toán
Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t

Thanh niên Hà Nội
> Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đặc
điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại theo các chứng từ cùng nội dung,
tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trớc khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
Theo hình thức này thì việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo trình tự thời
gian (ghi nhật ký) và ghi theo hệ thống (ghi theo tài khoản) giữa việc ghi sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ các tài khoản: Một số sổ kế toán chủ yếu
doanh nghiệp sử dụng là: Sổ cái tài khoản 111, 112, 131, 331, 152, 334, 338, 621,
622, 627, 642, 711, 811, 333, 511, 421, 911, 632,
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua, ngời bán, sổ
chi tiết tiền vay, sổ chi tiết phải thanh toán cho công nhân viên.
- Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
______________________________________________________________
10
10
(1): Hàng ngày (định kỳ) căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, tiến hành
phân loại, tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ Quỹ tiền mặt và sổ, thẻ kế toán
chi tiết.
(2): Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ,
ghi sổ theo trình tự thời gian, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản để hệ thống hóa
nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
(3): Cuối tháng căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp từ số liệu
chi tiết.
(4): Căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh
(5): Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết
giữa bảng cân đối phát sinh và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
______________________________________________________________
11

11
(6): Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh tài khoản và bảng tổng hợp số
liệu chi tiết để lấy số liệu lập báo cáo.
1. > Phơng pháp hạch toán:
Doanh nghiệp thờng áp dụng phơng pháp kê khai th ờng xuyên .
- Niên độ kế toán của doanh nghiệp: Doanh nghiệp áp dụng niên độ
kế toán theo năm, năm kế toán trùng với năm dơng lịch (1/1 - 31/12).
- Kỳ kế toán của doanh nghiệp: Kỳ kế toán của doanh nghiệp áp
dụng theo tháng, bên cạnh đó cũng sử dụng kỳ kế toán theo quý, năm phải lập
các báo cáo kế toán theo luật định bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
2.2 Thực tế công tác kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội.
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
của công ty.
Hoạt động chủ yếu của xí nghiệp may là may gia công theo hợp đồng cho
khách hàng trong và ngoài nớc. Vì vậy, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất theo
từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối với chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp
đồng nào thì hạch toán trực tiếp hợp đồng đó theo các chứng từ gốc (hay phân bổ
chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong, sẽ phân bổ cho
từng hợp đồng theo chi phí nhân công trực tiếp.
Việc tính giá thành đợc áp dụng theo phơng pháp trực tiếp đối với từng
đơn đặt hàng. Công ty chỉ tiến hành tính giá khi hợp đồng hoàn thành nên kỳ tính
giá thành thờng không thống nhất với kỳ báo cáo. Đối với những hợp đồng đến
kỳ kế toán mà cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp theo hợp đồng đó đều
coi là chi phí dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Còn những hợp đồng đã hoàn

______________________________________________________________
12
12
thành thì toàn bộ chi phí tập hợp theo hợp đồng đó sẽ tính giá thành để nhập kho
hoặc không nhập qua kho mà giao cho khách hàng luôn.
Do công ty hoạt động kinh doanh tổng hợp ở cả lĩnh vực sản xuất và lu
thông, trong quá trìnhvề thực tập tại công ty, do thời gian thực tập có hạn, và để
sát với đề tài thực tập nên em xin đi sâu vào phân tích hoạt động ở x ởng may của
công ty.
Phân xởng may ở công ty chuyên may theo hợp đồng cho khách hàng, do
quy mô hoạt động không lớn lắm, chỉ một phân xởng sản xuất và chia thành tổ
cắt, các tổ may, tổ là và đóng gói.
Bộ phận quản lý phân xởng may bao gồm: Một quản đốc phân xởng phụ
trách kỹ thuật, một phó quản đốc phân xởng phụ trách sản xuất, và 7 nhân viên
khác nh bộ phận kỹ thuật, vật t, thủ kho Tổng số công nhân sản xuất tại phân
xởng may hiện nay là 150 ngời kể cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn.
Hoạt động của phân xởng may là gia công theo hợp đồng với khách hàng.
Do vậy, sản phẩm rất đa dạng, mỗi loại sản phẩm có những đặc điểm kinh tế, kỹ
thuật riêng và trình tự gia công cụ thể. Song nhìn chung có thể khái quát quá
trình sản xuất may mặc của công ty nh sau:
ở công ty, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành tập hợp và phân loại
trực tiếp những chi phí đó cho từng hợp đồng có liên quan, có những chi phí sản
xuất liên quan đến nhiều đối tợng hạch toán thì kế toán phân bổ gián tiếp theo
tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Cụ thể việc tập hợp chi phí phân bổ các khoản chi phí sản xuất đợc thể
hiện nh sau:
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên liệu, vật liệu chính (nửa
thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản

phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
Nguyên liệu, vật liệu có liên quan chặt chẽ và mật thiết đến quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty. Nó không những liên quan đến việc tính giá thành
______________________________________________________________
13
13
sản phẩm của công ty mà nó còn có phần liên quan đến cả chất lợng sản phẩm và
sức cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thị trờng trong và ngoài nớc. Vì thế,
căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu để ghi sổ chi tiết theo dõi nguyên vật
liệu và quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật theo từng hợp đông sản xuất. Nếu
nguyên liệu do công ty mua vào thì cần phải kiểm tra số lợng, khối lợng, chất l-
ợng, qui cách, phẩm chất, chủng loại, giá mua, chi phí và chi phí mua cũng đảm
bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng kịp nhu cầu của sản xuất, kinh doanh của
công ty. Nguyên vật liệu đã đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty đồng
ý mua thì hạch toán vào tài khoản 152 (bao gồm cả giá mua và chi phí vận
chuyển bốc dỡ), nếu nguyên vật liệu đó do khách hàng đem đến thì kế toán chỉ
theo dõi về mặt số lợng cho từng hợp đồng, nếu công ty chịu trách nhiệm vận
chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu thì chi phí vận chuyển bốc dỡ đa vào tài khoản
152 - Nguyên liệu vật liệu: Khi xuất phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, viết phiếu xin lĩnh vật t. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật t, bộ phận cung cấp
vật t viết phiếu xuất trình Giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho
xuất nguyên liệu, vật liệu và ghi rõ số lợng, chủng loại nguyên liệu thực xuất và
phiếu xuất. Sau đó, ghi số lợng xuất và tồn kho của từng vật t vào thẻ kho. Đối
với loại nguyên liệu vật liệu do khách hàng mang đến thì phiếu xuất kho chỉ theo
dõi về số lợng. Nguyên vật liệu do chính khách hàng cung cấp, đợc sử dụng để
may gia công ngoài vải chính, vải lót còn bao gồm cả xốp đựng áo, khóa Khi
xuất dùng kế toán vật t lập phiếu xuất kho giống nh là phiếu xuất kho nguyên vật
liệu mà công ty mua về để sản xuất (Phiếu xuất kho đợc lập 3 liên: 1 liên gốc, 1
liên giao cho thủ kho, 1 liên chuyển lên phòng kế toán) và chuyển lên phòng Tài
chính kế hoạch. Kế toán căn cứ vào đó lập bảng Bảng kê xuất vật liệu chính

cho từng hợp đồng cụ thể.
Cụ thể tháng 12 năm 2003 phân xởng may của công ty có 2 hợp đồng đa
vào sản xuất.
2. Hợp đồng số 17 ký kết ngày 09/10/2003 với hãng PAN PACIFIC về
may gia công áo Jacket 2 lớp.
______________________________________________________________
14
14
Số lợng: 7000 sản phẩm.
Đơn giá: 2 USD (30.000 VNĐ)
Thời gian thực hiện từ ngày 10/11/2003 đến ngày 20/12/2003.
Toàn bộ nguyên vật liệu chính (vải) do khách hàng cung cấp đến từ cảng
Hải Phòng. Các phụ kiện do quá trình gia công do công ty mua hộ khách hàng
3. Hợp đồng số 20 ký kết ngày 19/10/2003 với công ty sửa chữa xe
máy Việt - Nhật về may gia công quần áo bảo hộ lao động.
Số lợng: 5000 sản phẩm.
Đơn giá: 25.000 VNĐ/ sản phẩm.
Thời gian thực hiện từ ngày 17/11/2003 đến ngày 25/12/2003. Toàn bộ
nguyên vật liệu chính (vải) do khách hàng cung cấp đến công ty. Các phụ kiện
công ty mua hộ khách hàng.
Kế toán theo dõi vật t làm nh đã nói ở trên và lập Bảng kê xuất nguyên
vật liệu chính cho từng hợp đồng.
Cụ thể là hợp đồng số 17:
Đơn vị: Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp may
Bảng kê xuất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Hợp đồng số 17
Tháng 11/2003
Phiếu xuất kho
Nhóm hàng Mã số Đơn vị tính Số lợng

SH N/T
X178 12/11 Vải chính 2 mặt
1521
M 10.000
X198 18/11 Vải lót thờng 1521 M 8 500
X200 21/11 Khóa 1521 Cái 7 000
Chỉ 1521 M 270.000
Chun 3m/m 1521 Cuộn 2000
Lông thú 1521 Cái 7000
X215 28/11 Cúc dập 1521 Y 7000
X220 30/11 Bông 40 z 1521 Y 6120
Bông 30 z 1521 Y 7530
X235 09/12 Xốp đựng áo 1521 M 2000
Rà nhựa điện 6mm/m 1521 Cái 36850
______________________________________________________________
15
15

×