Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội ( VCBHN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.68 KB, 25 trang )

Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại ngân
hàng ngoại thơng Hà Nội ( VCBHN)
1. Khái quát về tình hình hoạt động của VCBHN
1.1 Khái quát quá trình hình thành ,phát triển và cơ cấu tổ chức của
VCBHN
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
VCBHN đợc thành lập ngày 01/03/1985,là một trong những chi
nhánh chủ chốt của hệ thống Ngân hàng ngoại thơng Việt
nam(NHNTVN),đặt tại Hà Nội. Đến nay với chặng đờng 18 năm hoạt
động đầy khó khăn, VCBHN đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng chú ý
trong sự nghiệp phát triển chung của toàn hệ thống NHNTVN.
Cùng với sự nghiệp đổi mới và thành tựu phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc quá trình đổi mới hoạt động chung của toàn nghành
ngân hàng nớc ta và của NHNTVN,VCBHN đã thực hiện nhiều giải pháp
phù hợp, tháo gỡ các khó khăn vớng mắc, vơn lên để khẳng định vị trí
vai trò của mình là một chi nhánh NHTM quốc doanhkhông ngừng đổi
mới và phát triển với tốc độ cao.VCBHN còn có vai trò quan trọng trong
định hớng chiến lợc phát triển kinh doanh của NHNTVN và có nhiệm vụ
tích cực đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá, xây
dựng và phát triển kinh tế trên địa bàn thủ đô.
Trong 18 năm xây dựng và trởng thành, VCBHN đã tổ chức tốt
hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn với các giải pháp ngày càng đa
dạng. Chi nhánh cũng đặc biệt quan tâm tới việc nâng cao chất lợng đội
ngũ lao động nhằm đáp ứng quá trình đổi mới công nghệ, áp dụng công
nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng với mục tiêu cải thiện hiệu năng
hoạt động và nâng cao chất lợng dịch vụ nhằm thu hút và phục vụ
khách hàng ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó thái độ và phong cách
phục vụ khách hàng ngày càng đợc nâng cao. Tổng số lao động của chi
nhánh đến 31 / 12/2002 là 139 ngời, độ tuổi bình quân của CBNV hiện
nay là 32,3 tuổi. Về chất lợng lao động: 91% cán bộ của chi nhánh có
trình độ đại học, cao đẳng trở lên, 78 % cán bộ có trình độ ngoại ngữ C


trở lên. việc sắp xếp cán bộ nhân viên phù hợp với công việc, tổ chức bộ
máy vận hành gọn nhẹ, hiệu quả.
Hiện nay, NHNTVN có mối quan hệ đại lý với trên 1300 ngân hàng
trên toàn thế giới. Nhờ mạng lới ngân hàng đại lý rộng khắp này và đặc
biệt từ khi tham gia vào mạng giao dịch tài chính liên ngân hàng toàn
cầu SWIFT , các nghiệp vụ thanh toán tín dụng quốc tế và các nghiệp
vụ ngân hàng (nh hoạt động th tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền) tại
VCBHN đợc thực hiện một cách chính xác, an toàn và nhanh chóng,
góp phần quan trọng vào phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của thủ
đô.
Công tác kế toán, thanh toán luôn đảm bảo kịp thời, chính xác tạo
điều kiện cho khách hàng luân chuyển vốn nhanh phục vụ công tác kinh
doanh. Doanh số thanh toán qua ngân hàng tăng đã góp phần tăng chu
chuyển vốn trong nền kinh tế, hạn chế tiền mặt trong lu thông, nâng
cao chất lợng dịch vụ và tăng thu cho ngân hàng. Đến cuối tháng 12
năm 2002 số lợng khách hàng mở tài khoản giao dịch tại VCBHN là gần
32000 tài khoản. Riêng trong năm 2002 số tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp, cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng tăng 46% so với năm 2001;
doanh số thanh toàn bù trừ đạt 5045 tỷ, tăng 16%; thanh toán bù trừ qua
Ngân hàng Nhà nớc đạt 2294 tỷ đồng, tăng 47%; thanh toán cùng hệ
thống đạt 34509 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2001.
Nhận thức đợc vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động ngân hàng sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh hiệu quả trong kinh
doanh, VCBHN đã đẩy mạnh trang bị công nghệ máy tính hiện đại, cung
cấp các tiện ích tạo điều kiện phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và khách hàng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả quản lý,
đồng thời góp phần đa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại tiếp
cận khách hàng thủ đô.
Dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng năm 2000 bị giảm sút do phải chia
sẻ thị phần thanh toán với các NHTM cổ phần, nên năm 2000 chỉ đạt là

84000 USD, bằng 66%; năm 2001 đạt gần 90000 USD bằng 105% năm
2000, năm 2002 đạt 128000 USD tăng 44% so với năm 2001. Chi
nhánh VCBHN đặc biệt chú trọng đến công tác khuếch trơng đa các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại vào cuộc sống, dần tiến tới đồng bộ
liên hoàn các dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện thuận tiện cho khách
hàng giao dịch, từng bớc thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt trong sinh
hoạt tiêu dùng hàng ngày. Công tác phát hành thẻ lần đầu tiên đã đợc
chi nhánh triển khai trong năm 2002 có kết quả tốt. Trong đó: thẻ ATM
số lợng thẻ phát hành đạt 3086 thẻ ( doanh số thanh toán là 35 tỷ
đồng), thẻ Visa, Master số lợng thẻ phát hành đạt 162 thẻ. Dịch vụ chi
trả kiều hối, chuyển tiền, đổi tiền của chi nhánh đều đạt kết quả tốt với
chất lợng phục vụ ngày càng nâng cao, cán bộ nhân viên các bộ phận
tiếp khách đều có thái độ phục vụ tốt, đã và đang đợc đào tạo các kiến
thức về chăm sóc khách hàng đặc biệt năm 2002, doanh số kiều hối của
chi nhánh đạt 16 triệu USD, tăng 94% so với năm 2001, lợng kiều hối
tăng mạnh đã góp phần bù đắp lợng ngoại tệ cho đất nớc do kim ngạch
xuất khẩu giảm sút.
Dịch vụ tiết kiệm của VCBHN tăng mạnh, năm 2002 lợng khách
hàng mở tài khoản tăng 46% so với năm 2001. Đến nay VCBHN có số l-
ợng khách hàng là 31982, quản lý trên 60000 tài khoản tiết kiệm và kỳ
phiếu, có 4106 tài khoản cá nhân giao dịch. Bình quân 1 ngày có 2000
giao dịch đợc thực hiện. Chi nhánh đã triển khai công nghệ NH bán lẻ từ
tháng 9/2000 có u thế rất tốt.
Về phát triển khách hàng, chi nhánh đã chỉ đạo các phòng nghiệp
vụ bám sát khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, đa ra các biện pháp hợp lý để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong khuôn khổ cho phép. Từ đó chi
nhánh không những vẫn giữ vững đội ngũ khách hàng truyền thống mà
còn phát triển thêm một số khách hàng mới.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
Hiện nay mạng lới hoạt động kinh doanh của chi nhánh VCBHN

gồm:
- 1 trụ sở chính ( đặt tại 78 Nguyễn Du Hà Nội).
- 2 chi nhánh cấp 2 ( đặt tại Thành Công, Cầu Giấy).
- 3 phòng giao dịch.
Với mô hình tổ chức nh sau:
Thành Công
Cầu Giấy
Phòng giao dịch
Phòng giao dịch số 1
Phòng giao dịch số 2
Phòng giao dịch số 3
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
Trụ sở chính
Phòng tín dụng tổng hợp
Phòng dịch vụ ngân hàng
Phòng kế toán quốc tế Phòng ngân quỹ
Phòng tin học
Chi nhánh cấp II
Phòng kế toán TC
Phòng kiểm soát nội bộPhòng hành chính nhân sự
1.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của VCBHN trong
những năm gần đây.
1.2.1 Tình hình huy động vốn .
Công tác huy động vốn trong 3 năm qua đã đợc VCBHN thực hiện
rất tốt. Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2000 đạt 2756 tỷ
đồng tăng 38,14% so với cùng kỳ năm 1999 và tăng 3,25% so với kế
hoạch; năm 2001 là 3268 tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2000;
năm 2002 là 3996 tỷ đồng tăng 22% so với năm 2001. Trong đó số vốn
huy đồng từ dân c chiếm tỷ trọng rất lớn (81%). Trong năm 2002 do ảnh

hởng của nền kinh tế Mỹ suy giảm và việc cắt giảm liên tục lãi suất USD
trên thế giới buộc NHNT cũng hạ lãi suất USD nên dẫn đến tốc độ tăng
vốn huy động ngoại tệ của chi nhánh chậm hơn tốc độ tăng vốn huy
động VNĐ. Tuy nhiên tình hình này đã đợc VCBHN giải quyết khá tốt
bằng cách áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, đa ra các biểu lãi
suất và biểu phí mềm dẻo hấp dẫn và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ
tiền gửi cùng việc thực hiện tốt các công tác phục vụ khác đã làm cho l-
ợng vốn huy động ngoại tệ tăng lên đáng kể trong 6 tháng đầu năm
2003. So với cùng kỳ năm 2002 số vốn huy động ngoại tệ 6 tháng đầu
năm 2003 tăng 7%, chiếm 59% tổng nguồn vốn huy động.
1.2.2 Công tác tín dụng
Sự đổi mới cơ chế và chính sách lãi suất của NHTW cùng với sự
phát triển ngày một cao của nền kinh tế đã giúp cho NHTM nói chung
và VCB Hà Nội nói riêng có những thành công tốt đẹp trong công tác tín
dụng.
Năm 2000, 2001, VCB HN đã gặp phải nhiều khó khăn trong côn
gtác tín dụng do bị ảnh hởng bởi các nhân tố kinh tế Ơ tron gnớc biến
động thất thờng, trên địa bàn lại có sự cạnh tranhgay gắt cả về lãi suầt
va giành giật khách hàng. Trớc tình hình đó, chi nhánh đã có những biện
pháp phù hợp, vừa tiếp tục duy trì các u đãi đối với khách hàng truyền
thống và khách hàng vay có giá trị lớn, vừa quan tâm mở rộng thêm
khách hàng mới với mục tiêu an toàn hiệu quả, nhờ đó tín dụng tăng tr-
ởng nhanh nhng khôn gồ ạt mà vẫn ổn định vững chắc. đến 31/12 /
2000 doanh số cho vay đạt 1.872 tỷ đồng bằng 101% so với năm 1999,
doanh số thu nợ là 1.810 tỷ đồng bằng 106% so với năm 1999, tổng d
nợ đạt 473 tỷ, tăng 17,8% so với năm 1999. Về tín dụng ngắn hạn:
doanh số cho vay đạt 1.813 tỷ đồng bằng 104,4% so với năm 1999;
doanh số thu nợ đạt 1.787 tỷ đồng bằng 106,7% so với năm 1999, d nợ
đạt 358 tỷ tăng 9,6% so với năm 1999. Doanh số cho vay và d nợ chủ
yếu bằng VND, cho vay ngoại tệ giảm mạnh do tỷ giá của đồng dolla

tăng liên tục nên một số đơn vị sản xuất kinh doanh gắn với nhập khẩu
nguyên vật liệu cũng chuyển sang vay VND. Về tín dụng trung dài hạn:
doanh số cho vay đạt 58,7 tỷ, tăng 5,6% so với năm 1999. D nợ đạt
115,7 tỷ tăng 51,3 % so với năm 1999 và chiếm 24,5% tổng d nợ. Trong
năm 2000 chi nhánh đã cho vay đợc 16 dự án, các dự án đợc phát huy
hiệu quả, trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Nhìn chung năm 2000 hoạt động
tín dụng của chi nhánh tơng đối an toàn tuy nhiên, có một đơn vị khó
khăn từ những năm cũ, cuối năm 1999, chi nhánh đã ngừng cho vay nên
sang năm 2000 đã phát sinh nợ quá hạn, tổng d nợ quá hạn cuối năm
2000 là 22 tỷ chiếm 4,67% tổng d nợ. Chi nhánh luôn bám sát các đơn
vị có nợ quá hạn và cấp chủ quản của đơn vị để bàn biện pháp xử lý tài
sản trả nợ NH.
Năm 2001, chi nhánh tăng cờng công tác tiếp thị dới mọi hình thức
và tiếp tục vận dụng chính sách tài chính mềm dẻo để thu hút khách
hàng mới và giữ vững khách hàng truyền thống nh: phân loại khách
hàng và áp dụng chính sách u đãi lãi suất đối với khách hàng mới hoặc
những hợp đồng vay ngắn hạn có giá trị lớn, đặc biệt chú trọng đến các
khách hàng sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu,... đến 31/12/2001
doanh số cho vay đạt 2.199 tỷ tăng 18% so với năm 2000, tổng d nợ
cho vay là 648 tỷ, tăng 37% so với năm 2000 và vợt kế hoạch 11%.
Năm 2001 tốc độ tăng trởng tín dụng đạt kết qủa cao và vẫn đảm bảo
an toàn. cho vay VND vẫn tăng nhanh trong năm 2001 trong khi cho
vay ngoại tệ giảm, doanh số cho vay bằng VND đạt 1.721 tỷ đồng
chiếm 78% tổng doanh số cho vay và tăng 36% so với năm 2000. Đối
với tín dụng ngắn hạn, doanh số cho vay cả năm đạt 2.112 tỷ đồng tăng
17% so với năm 2000, doanh số thu nợ cả năm đạt 1968 tỷ đồng tăng
10% so với năm 2000. D nợ cho vay ngắn hạn đạt 485 tỷ đồng tăng
36% so với năm 2000, vợt kế hoạch 12% trong đó cho vay ngắn hạn
doanh nghiệp Nhà nớc chiếm 84% tổng d nợ ngắn hạn. đối với tín dụng
trung dài hạn doanh số cho vay cả năm đạt 86 tỷ tăng 48% so với năm

2000, doanh số thu nợ cả năm đạt 41 tỷ tăng 81% so với năm trớc. D nợ
cho vay trung dài hạn đạt 132 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2000, tăng
14% so với kế hoạch, chiếm 20% tổng d nợ trong đó đã cho vay đợc 14
dự án kể cả các dự án phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, các dự án đều phát huy hiệu quả. Cho vay DNNN chiếm 78%
tổng d nợ. D nợ quá hạn là 20 tỷ, chiếm 3,1% so với tổng d nợ, là nợ quá
hạn của 3 đơn vị quốc doanh phát sinh từ các năm trớc, giảm 10% so
với năm 2000. Chi nhánh luôn bám sát các đơn vị có nợ quá hạn và th-
ờng xuyên thông báo tình hình của các đơn vị có nợ qúa hạn với cấp chủ
quản để bàn biện pháp xử lý tài sản của đơn vị.
Công tác tín dụng của chi nhánh năm 2002 đã thực sự khởi sắc
cả về quy mô và chất lợng, hoàn thành xuất sắc kế hoạch đợc giao.
Doanh số cho vay cả năm đạt 3.371tỷ, tăng 53% so với năm 2001.
Doanh số thu nợ cả năm đạt 3.009 tỷ tăng 50% so với năm 2001, d nợ
tín dụng đạt 951 tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2001. D nợ quá hạn chỉ
chiếm 0.1% tổng d nợ. Đạt đợc kết quả trên là do nhu cầu vốn của các
doanh nghiệp tăng để mở rộngkinh doanh, chuẩn bị quá trình phát triển
và hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác, với sự đổi mới cơ chế thông
thoáng hơn của ngành Ngân hàng nh: cơ chế tín dụng, chính sách lãi
suất thoả thuận đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín
dụng NH đồng thời với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể đội ngũ cán bộ tín
dụng của chi nhánh, sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc và sự phối
hợp hỗ trợ có hiệu quả của các phòng nghiệp vụ có liên quan đã góp
phần đa hoạt động tín dụng của chi nhánh phát triển. Công tác tín dụng
của chi nhánh mặc dù mở rộng và tăng nhanh nhng vẫn đảm bảo an
toàn, có chất lợng và hiệu quả. Việc duy trì công tác kiểm tra, kiểm soát
sau và tuân thủ các nguyên tắc trong quản lý tín dụng đồng thời bám sát
các đơn vị có quan hệ tín dụng để có những t vấn và biện pháp kịp thời
đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay NH đúng mục đích và có hiệu quả là
nhân tố quan trọng để nân g cao chất lợng tín dụng của chi nhánh.

Đối với tín dụng ngắn hạn: tổng doanh số cho vay đạt 3.264 tỷ
đồng tăng 54% so với năm 2001, d nợ tín dụng ngắn hạn đến
31/12/2002 đạt 762 tỷ đồng tăng 67% so với năm 2001. Tín dụng trung
dài hạn có doanh số cho vay cả năm là 106 tỷ đồng tăng 22% so với
năm 2001, d nợ tín dụng trung dài hạn đạt 175 tỷ đồng tăng 90% so với
năm 2001. Trong năm chi nhánh đã xử lý đợc 29 tỷ đồng nợ quá hạn, đa
ra theo dõi ngoại bảng, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 0.1% trên tổng d nợ. Chi
nhánh cũng đã thu hồi đợc 11tỷ đồng nợ quá hạn phát sinh. Nợ quá hạn
phát sinh trong năm bao gồm cả nợ quá hạn do cha trả đợc nợ gốc và
nợ do quá hạn trả lãi theo phơng thức hạch toán nợ quá hạn mới áp
dụng từ tháng 10 năm 2002.
1.2.3 Công tác sử dụng vốn
Năm 2000, tổng mức sử dụng vốn đạt tới 94.20% tổng nguồn vốn
huy động và tăng 34% so với cùng kỳ năm 1999. Trong đó d nợ tín dụng
đạt 473 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 1999. Ngoài đầu t tín dụng chi
nhánh tiếp tục gửi vốn điều hoà tại VCB TW, mua kỳ phiếu của các
NHTM quốc doanh, mua trái phiếu kho bạc nhằm tận dụng tối đa nguồn
vốn huy động, đẩy nhanh tốc độ vòng quay của đồng tiền.
Năm 2001, tổng sử dụng vốn sinh lời chiếm 96% tổng nguồn vốn huy
động và tăng 19% so với cùng kỳ năm 2000, trong đó đầu t tín dụng
VND tăng 36,89% so với cùng kỳ năm 2000. Ngoài đầu t tín dụng trực
tiếp VCB HN đã sử dụng nguồn vốn bằng nhiều hình thức linh hoạt nh:
mua trái phiếu kho bạc, gửi có kỳ hạn tại VCB TW... do môi trờng đầu t
trực tiếp cha thuận lợi nên việc sử dụng vốn qua hình thức đầu t gián
tiếp chiếm tỷ trọng lớn tới 78% tổng sử dụng ngồn vốn của chi nhánh.
Năm 2002, kết quả sử dụng vốn sinh lời của chi nhánh đạt 99%
tổng nguồn vốn huy động tăng 62% so với năm 2001. Với lợi thế nguồn
huy động dồi dào, chi nhánh đã chủ động mở rộng hoạt động tíndụng
nhằm cung ứng vốn có hiệu qủa cho nền kinh tế và tăng cờng nguồn
vốn cho VCBTW, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Tỷ trọng sử dụng vốn

tại chỗ cha cao, cho vay bằng VND chiếm 51% nguồn vốn huy động,
cho vay bằng ngoại tệ chiếm 13% nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ.
Phần lớn vốn huy động của chi nhánh đã đợc điều chuyển về hội sở
chính nhằm cung ứng vốn phục vụ cho công tác quản lý vốn tập trung
của VCB TW.
Bảng 2: Công tác sử dụng vốn . Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

×