Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.67 KB, 36 trang )

Thực hiện công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng của công ty cổ phần pin
hà nội
I.giới thiệu tổng quan về công ty
Nằm ở vị trí phía Nam Thủ Đô Công ty Cổ phần Pin Hà Nội có một vị trí
rất thuận tiện cho giao thông vận tải đờng bộ, đờng sắt cũng nh đờng thuỷ nội
địa. Và việc giao thơng, thơng mại với các tỉnh miền Trung và phía Nam của Tổ
quốc. Công ty Cổ phần Pin Hà Nội nằm trên khuôn viên rộng với cơ sở hạ tầng
gồm khu nhà hành chính cao ba tầng khang trang , phía trớc mặt khu nhà hành
chính là vờn cây xanh và bể nuôi cá. Khu vực sản xuất gồm có ba phân xởng
chính với nhà xởng diện tích và không gian rộng thoáng mát đủ điều kiện về môi
trờng cho lao động sản xuất, cùng với nó là một hệ thống giao thông đi lại thuận
tiện. Công ty còn có nhà ăn giữa ca có thể phục vụ cho toàn thể CBCNV trong
cùng một lúc, cùng với hệ thống kho tàng liên hoàn với các phân xởng sản xuất.
Nhìn lại toàn bộ cảnh Công ty nh một bức tranh thật xanh sạch, đẹp.
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Pin Hà Nội.
- Tên giao dịch: hanoi battery joint stock company
- tên viết tắt: HABACO
- Emai: habaco@fpt. vn Website:
- Tel: (04) 8615365 Fax: (04) 8612549
- Địa chỉ: Đờng Phan Trọng Tuệ-Thị Trấn Văn Điển, Huyện Thanh Trì -
TP Hà Nội.
- Có t cách pháp nhân, là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Hoá Chất Việt
Nam.
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh Pin các loại, xuất nhâp
khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, sản phẩm Pin các loại và máy móc, thiết bị phục
vụ sản xuất kinh doanh./.
11
II. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Nhà máy Pin Văn Điển đợc thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1960 - nay là
Công ty Cổ Phần Pin Hà Nội. Nhà máy chuyên sản xuất và cung cấp Pin cho


quân đội và các mục đích dân sinh khác của nền kinh tế quốc dân.
Hơn bốn mơi năm tồn tại và phát triển, Công ty Pin Hà Nội đã trải qua một
chặng đờng gian nan, vất vả, đầy thử thách và vinh quang. Nhà máy khi mới ra
đời với công suất thiết kế 5 triệu chiếc Pin mỗi năm. Sau khi nền kinh tế mở cửa,
với sự cạnh tranh của các Công ty sản xuất Pin khác trên thị trờng miền bắc
Công ty đã quyết định đầu t các trang thiết bị máy móc và đổi mới công nghệ.
Đến nay sản lợng sản xuất đã lên tới 180 triệu chiếc một năm., sản phẩm của
công ty đợc tiêu thụ rộng rãi trong cả nớc với mức chất lợng không hề thua kém
pin cùng loại của các nớc trong khu vực.
Công ty đã đợc Nhà nớc tặng thởng nhiều Huân Huy chơng.
Những sản phẩm chính của Công ty hiện nay gồm:Pin R20C, Pin R6P,
Pin R14C,Pin R40, Pin LR6, Pin LR03, Pin PTO, Pin PO2.
Công ty có mạng lới tiêu thụ sản phẩm nằm ở khắp ba miền Bắc Trung-
Nam. Pin con thỏ chiếm thị phần lớn trên cả nớc, góp phần làm ổn định thị trờng
và cung cấp cho ngời tiêu dùng những sản phẩm chất lợng tốt. Trên cơ sở lộ trình
khoa học Công ty đã áp dụng thành công việc đa hệ thống quản lí chất lợng ISO
9001-2000.
Theo chủ trơng đờng lối của Đảng và Nhà nớc về cổ phần hoá các DNNN,
từ ngày 01/01/2004 Công ty Pin Hà nội đợc chuyển đổi từ DNNN thành Công ty
Cổ phần Pin Hà nội hoạt động theo luật doanh nghiệp.
III.chức năng nhiệm vụ cơ cấu sản xuất và quản lý
của công ty
1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Trớc năm 1986, hoạt động sản xuất của Công ty đợc thực hiện theo chỉ tiêu
pháp lệnh Nhà nớc giao. Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, Công ty xây dựng kế
22
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật liệu và Kế toán tiền lươngKế toán Giá thành và kế toán tiêu thụKế toán Tiền mặt và ngân hàng
Kế toán Quỹ và tàI sản cố định

hoạch sản xuất, mua sắm vật t, thiết bị, bán hàng theo giá cả và quan hệ cung cầu
trên thị trờng.
Nhiệm vụ sản xuất chính của Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là sản xuất kinh
doanh các loại sản phẩm Pin để cung cấp cho thị trờng trong nớc và xuất khẩu
sang nớc bạn Lào, Campuchia. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch ngắn hạn và
dài hạn về sản xuất kinh doanh theo đúng qui định pháp luật hiện hành của Nhà
nớc và Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam.
Chấp hành pháp luật của Nhà nớc, thực hiện các chế độ, chính sách về quản
lý và sử dụng vốn, vật t tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn
và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Tổ chức sản xuất nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của
khách hàng.
Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức
theo pháp luật chính sách của Nhà nớc và sự phân cấp quản lý của Tổng Công ty
để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Chăm lo đời sống, tạo
điều kiện cho ngời lao động và thực hiện phân phối công bằng.
Bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn xã hội theo qui
định của Nhà nớc thuộc phạm vi quản lý của Công ty.
2.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Pin
Hà nội
- Công tác kế toán của Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc có nhiệm vụ lập và thực hiện kế
hoạch tài chính, ghi chép chính xác nguồn vốn,vật t, TSCĐ ....
Sơ đồ Bộ máy Kế toán của Công ty
33
*Kế toán trởng: Là ngời tham mu, giúp việc cho Giám đốc về các hoạt
động liên quan đến tình hình tài chính, tiền tệ, thuế của Công ty. Kế toán trởng
chịu trách nhiệm cá nhân trớc Giám đốc, HĐQT và pháp luật về kết quả công
việc trong thẩm quyền của mình. Là ngời phụ trách chung của Phong Tài chính -
Kế toán.

*Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán lên
bảng biểu quyết toán năm, bảng can đối kế toán, lu chuyển tiền tệ.
*Kế toán Nguyên vật liệu - Tiền lơng: Có nhiệm vụ
- Tập hợp số lợng và giá thành thực tế của NVL nhập kho, phản ánh đầy đủ
chính xác kịp thời số lợng và giá trị NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành
các định mức tiêu hao NVL ...
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí SXKD
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng, giá trị NVL tồn kho cuối kỳ. Phát
hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để Công ty có biện pháp
sử lý kịp thời nhằm hạn chế đến mức tối đa các thiệt hại có thể xẩy ra.
- Các Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 152 có 06 tiểu khoản, bao gồm:
44
15201: NVLC; 15202: VL phụ; 15203: Nhiên liệu
15205: VLXD; 15207: Phế liệu thu hồi; 15204:PTùng thay thế;
+ Tài khoản153: Công cụ dụng cụ
+ Tài khoản 154: Chi phí SXKD dở dang;
15401: Chi phí SX chính; 15410: Chi phí gia công chế biến
+ Tài khoản 621: Chi phí NVL chính; các loại sổ: Sổ chi tiết TK 152, 154,
621, sổ tổng hợp, bảng phgân bổ công cụ dụng cụ.
*Kế toán Tiền lơng:
- Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về số lao động, thời gian, kết quả lao động, tính lơng và
trích các khoản theo lơng, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tợng sử dụng lao động.
- Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các Phân xởng, các bộ phận
SXKD, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao
động tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng pháp. Theo dõi tình hình thanh toán tiền
lơng, tiền thởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động.
- Lập các báo cáo về lao dộng, tiền lơng phục vụ cho công tác quản lý DN.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 622: Phải trả cho ngời lao động trực tiếp

+ TK 627: Phải trả cho nhân viên PX
+ TK 641: Phải trả cho nhân viên bán hàng
+ TK 642: Phải trả cho QLDN
+ TK 634: Phải trả CNVC
+ TK 338: Các khoản phải thu, phải nộp khác; 3383: BHXH phải trả cho
NLĐ....
*Kế toán Ngân hàng và Kế toán Tiền mặt:
- Hàng ngày phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt, thờng xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế
với sổ sách, phát hiện và sử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt. Phản ánh tình tăng
giảm và số d TGNH hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, phản ánh các
khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để DN có biện
pháp thích hợp giải phóng nhanh tiền đang chuyển kịp thời.
- Mở sổ theo dõi các khoản chi bằng tiền phát sinh hàng ngày ở Công ty, lập các phiếu thu chi.
55
- Giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền vay, tiền gửi của Công ty tại ngân hàng, thanh toán các khoản
công nợ chuyển séc
- Các Tài khoản sử dụng: TK 111, 112, 113, 131. Chi tiết 331, 333, 334, 338, 211, 213, 511, 121, 128 ...
- Các loại sổ tổng hợp ...
*Kế toán TSCĐ và Kế toán quỹ:
- Kế toán TSCĐ: Có trách nhiệm ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ hiện
có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ, taoh điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra giám sát thờng
xuyên việc giữ gìn bảo quản bảo dỡng TSCĐ và kế hoạch đầu t đổi mới TSCĐ trong DN. Tính toán và phân bổ
chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ Tài chính quy
định.
Các TK sử dụng: TK 211, 214. Các thẻ TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao.
*Kế toán Quỹ: Có trách nhiệm quản lý, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu.
Hàng ngày phải phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt theo đúng chế độ
quy định.
*Kế toán Giá thành và Tiêu thụ Sản phẩm:
- Kế toán Giá thành: Có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất, phân loại chi phí trong kỳ từ các

phần hành của kế toán tiền lơng, kế toán thanh toán, các bảng phân bổ, xác định chi phí SX dở dang cuối kỳ để
tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. HIện nay DN đang áp dụng hệ thống hạch toán định mức
tiêu hao về lao động, vật t, kế toán xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán
riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình SX sản phẩm và toàn bộ chi phí
thực tế phát sinh trong kỳ từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm.
- Kế toán Tiêu thụ sản phẩm: Có trách nhiệm xác định doanh thu bán hàng, giá
vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả SXKD.
Theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và thanh toán
công nợ cho khách hàng.
- Các tài khoản sử dụng: TK 632 < Giá vốn hàng bán >
TK 511 < Doanh thu bán hàng >
- Các loại sổ : Số chi tiết, sổ tổng hợp TK 632, TK 511
*Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty và Hình thức kế toán:
Công ty Pin Hà Nội là đơn vị SXKD với qui mô lớn, khối lợng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh hằng ngày lớn, bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu tập trung nên Công
ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:và hạch toán theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
66
Chứng từ gốc và cácbảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh, kế toán ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian, đồng thời phân biệt theo hệ thống tài

khoản. Cuối tháng cộng số liệu các tờ sổ sẽ có số liệu phát sinh của từng tài
khoản ghi vào sổ cái
Hiện nay ở Công ty Pin Hà Nội đang áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp
ban hành theo quyết định 1141TC/QĐ/CĐTK ngày 1/11/1995 của bộ tài chính.
Báo cáo tài chính của Công ty gồm các báo cáo sau:
- Biểu 01: Bảng cân đối kế toán
- Biểu 02: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
- Biểu 03: Báo cáo luân chuyển tiền tệ và biểu thuyết minh báo cáo tài chính
Sơ đồ tổ chức ghi sổ theo hình thức
hạch toán nhật ký chứng từ
77
IV. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng ở công ty cổ phần pin
Hà Nội
1. Tình hình công tác quản lý lao động
Lao động là một bộ phận quan trọng của công ty vì vậy phải bố trí phù hợp
năng lực sản xuất và trình độ tay nghề. Bên cạnh đó phải dựa vào kết quả tiêu thụ
thành phẩm mà bố trí lực lợng sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trờng tiêu thụ
. Hiện nay số công nhân viên của công ty là 400 ngời
Trong đó : - Phân xởng pin số 1có 92 ngời
Phân xởng pin số 2 có 135 ngời
Phân xởng phụ kiện có 97 ngời
Văn phòng công ty và một số bộ phận khác là 76 ngời
Bộ phận lao động thuộc phòng ban và các bộ phận khác của công ty gồm
76 ngời. Đây là bộ phận lao động gián tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh . Tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng đợc hạch toán vào giá thành toàn bộ trong khoản
mục chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bộ phận lao động quản lý sản xuất tại các phân xởng của công ty. Bộ phận
này quản lý trực tiếp nhân công tại phân xởng , đối với tổ trởng tổ sản xuất thì
ngoài nhiệm vụ sản xuất ra thì họ còn kiêm thêm phân trách nhiệm đối với công

việc của tổ đang sản xuất.
Bộ phận lao động trực tiếp : đây là số công nhân trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm . Số công nhân này đợc chia thành 3 phân xởng . Mỗi phân xởng chịu trách
nhiệm một khâu của sản phẩm hoàn thành và chịu hoàn toàn số lợng cũng nh chất
lợng của sản phẩm hoàn thành.
88
2. Các hình thức trả lơng và phạm vi áp dụng
Công ty cổ phần Pin Hà nội là một doanh nghiệp nhà nớc nhng lại tự chủ
về tài chính . Các mặt hàng của công ty là các loại pin R20, R6, R40 ....dùng cho
ngời trong nớc và xuất khẩu sang nớc khác.
Thực tế trong các doanh nghiệp nhà nớc từ khi chuyển đổi từ hạch toán bao
cấp sang cơ chế thị trờng thì nguồn vốn cố định và nguồn vốn lu động của một số
công ty quá nhỏ . Để có đợc nguồn vốn lu động và vốn cố định lớn thì công ty cổ
phần Pin Hà Nội đã áp dụng các hình thức trả lơng theo thời gian và trả lơng theo
sản phẩm. Công ty đã chủ động mua bán theo quy mô lớn và quản lý đội ngũ cán
bộ công nhân viên trong công ty một cách chặt chẽ. Điều đó đã thúc đẩy cán bộ
công nhân viên tích cực hơn trong quá trình làm việc sản xuất của mình. Để trả
thù lao động cho ngời lao động công ty đã áp dụng hai hình thức trả lơng theo
thời gian và trả lơng theo sản phẩm hoàn thành đúng và đủ quy cách.
Tơng ứng với hai chế độ trả lơng là hai hình thức tiền lơng đợc áp dụng tại
công ty :
-Hình thức tiền lơng theo thời gian
-Hình thức tiền lơng theo sản phẩm
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc công ty áp dụng để đảm bảo đúng
chế độ của nhà nớc mà ngòi công nhân bỏ sức ra làm tại công ty. Hình thức trả l-
ơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho công nhân viên khi công nhân viên
làm việc một cách nhiệt tình đảm bảo đúng quy cách và hoàn thành. Cả hai hình
thức này công ty đều áp dụng trong một năm.
Ngoài tiền lơng lao động đợc hởng nh trên ngời lao động còn đợc hởng các
chế độ phụ cấp, tiền thởng, hởng chế độ BHXH theo quy định chung trong các tr-

ờng hợp tai nạn lao động, ốm đau, thai sản....Việc tính mức trợ cấp bảo hiểm xã
hội đợc thực hiện trên cơ sở chế độ về BHXH quy định.
Các khoản trích nộp theo quy định:
99
+ Mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng công ty có trách nhiệm đóng
2%,BHYT tế trích từ quỹ lơng cấp bậc cho số lao động làm việc và ngời lao động
có trách nhiệm đóng 1% tiền lơng cấp bậc của từng ngời.
+ Mức đóng kinh phí công đoàn : Hàng tháng công ty có trách nhiệm đóng
2% trích từ quỹ lơng cấp bậc cho số lao động làm việc .
+ Mức đóng và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội
- Hàng tháng công ty đóng 15 % trích từ quỹ lơng cấp bậc cho số lao động
làm việc và ngời lao động có trách nhiệm đóng 5% tiền lơng cấp bậc của từng ng-
ời.
- Đối với những ngời ngừng nghỉ sản xuất, việc riêng, nghỉ chế độ về
BHXH (ốm, con ốm , thai sản, tai nạn lao động...) mà không có lơng trên bảng l-
ơng thì không ghi thu 5% và các thời gian nghỉ trên không đợc tính thời gian
công tác để hởng chế độ BHXH.
Ngời lao động nào muốn tính thời gian công tác trong thời gian nghỉ không
hởng lơng nh trên phải làm đơn tự nguyện đóng 20 % lơng cấp bậc hàng tháng.
- Đối với lao động mới tuyển, chuyển công tác trong thời gian nghỉ không
hởng lơng nh trên phải làm đơn tự nguyện đóng 20 % lơng cấp bậc hàng tháng.
Đối với công nhân sản xuất đợc tuyển dụng mới vào làm việc tại công ty.
Sau 3 tháng làm việc tại công ty mới ghi thu 5% trên bảng lơng và công ty có
trách nhiệm trích đóng 15% trích từ quỹ lơng cấp bậc cho số lao động này từ
tháng t trở đi.
- Đối với lao động nữ mới đợc tuyển dụng vào công ty phải có đủ 2 năm
làm việc thực tế trở lên và sinh con sau tuổi 22 mới đợc hởng chế độ BHXH về
thai sản con ốm.
- Các phân xởng lập tổ theo dõi trích nộp 5% tiền lơng trích nộp theo bảng
thanh toán lơng hàng tháng của đơn vị. Đồng thời vào cuối kỳ thanh toán lập

phiếu báo tăng giảm mức nộp BHXH để đối chiếu với phòng tổ chức.
- Tháng cuối mỗi quý, phòng tổ chức tổng hợp danh sách tăng giảm mức
nộp BHXH của toàn công ty, lên bảng đối chiếu về lao động, quỹ tiền lơng tổng
1010
Phòng kế hoạch
Các phòng phân xưởng
Phòng tổ chức
Phòng kế toán tài vụ Giám đốc
Ngân hàng
Báo cáo thực hiện kế hoạch
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Bảng chấm công
Thanh toán lương Duyệt
Bảng chấm công
số tiền BHXH phải đóng với BHXH quận và chuyển bảng đối chiếu về phòng tài
vụ.
- Phòng tài vụ có trách nhiệm đóng đủ số tiền phải nộp của công ty với cơ
quan BHXH Hà nội và chuyển chứng từ về phòng tổ chức để làm căn cứ quyết
toán các chế độ BHXH đã chi ( ốm, con ốm, thai sản...) và giải quyết các trờng
hợp hu trí, chờ hu.
Nh vậy công ty có trách nhiệm đóng 19% (15 % BHXH, 2% BHYT , 2%
CPCĐ) trích từ quỹ lơng cấp bậc và ngời lao động có trách nhiệm đóng 6% (5%
BHXH , 1 % BHYT) tiền lơng cấp bậc của từng ngời để nộp cho nhà nớc và đợc
hởng các chế độ chính sách theo quy định của nhà nớc.
V. Thực trạng tổ chức kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng ở công ty cổ phần pin Hà Nội
Dới đây là hình thức hạch toán và sự luân chuyển chứng từ sổ sách tại công
ty:

1111

1 . Hạch toán quản lý lao động
Trong quản lý và sử dụng lao động ở công ty cổ phần Pin Hà Nội phòng tổ
chức lao động chịu trách nhiệm hạch toán lao động trên 3 phơng diện nh :Hạch
toán về số lợng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
Hạch toán về số lợng lao động : Ngời quản lý lao động hạch toán về số l-
ợng từng loại lao động theo công việc, khâu sản xuất, tổ sản xuất.
Hạch toán về thời gian lao động : Ngời quản lý lao động hạch toán về thời
gian lao động căn cứ vào ngày làm việc để chấm công hay chấm điểm cho từng
công nhân theo mẫu số đã có sẵn.
Hạch toán về kết quả lao động : Là mục đích đánh giá mức năng suất lao
động của từng tổ, từng phân xởng thậm chí cho từng công nhân để đa ra quyết
định khen thởng hay kỷ luật. Nếu sản phẩm sai hỏng quá nhiều hay quá lãng phí
thì có thể trừ vào lơng bằng trị giá số lơng sản phẩm sai hỏng. Nếu ở thời điểm trả
lơng theo sản phẩm thì phơng tiện này là mấu chốt của việc trả lơng cho ngời lao
động. Căn cứ vào bảng chấm công của ngời tổ chức truyền xuống phòng tài vụ (tổ
chức) để trích lơng cho từng công nhân theo thời gian.
Bảng chấm công phòng tổ chức lao động tiền lơng thực hiện theo mẫu biểu
do chế độ quy định .
Các ký hiệu của bảng chấm công:
1. Lơng sản phẩm K
2. Lơng thời gian 8
3. Lơng nghỉ phép F
4. Lơng học Họp H
5. Lơng tự vệ TV
6. Mất điện nớc E
7. Thiếu nguyên vật liệu C
8. Máy móc hỏng M
1212
9. Ngng s¶n xuÊt NS
10. B¶n th©n èm ¤

11. Con èm CO
12. §Î, s¶y thai TS
13. ViÖc riªng R
14. NghØ kh«ng lý do O
VD: TrÝch b¶ng chÊm c«ng cña C«ng ty cæ phÇn Pin Hµ Néi nh sau:
1313
Đơn vị Công ty cổ phần Pin Hà Nội Bảng chấm công
Bộ phận Văn phòng phân xởng Pin số 1 tháng 4 năm 2006
T
T
Họ và tên
công nhân viên
Cấp bậc l-
ơng
Cấp bậc
chức vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 4 5 29 30
Số công lơng
theo sản phẩm
Số công hởng
theo thời gian
Số công nghỉ
việc hởng
100% lơng
Số công nghỉ
ngừng việc h-
ởng % lơng
Số công hởng
BHXH

1
2
3
Nguyễn Hng Lập
Nguyễn Minh Tuấn
Nguyễn Văn Hải
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X



X
X
X
X
X
X

Ngoài chấm công Phụ trách kỹ thuật Ngời duyệt
(ký tên) (ký tên)
14
14

×