Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và đề xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần pin Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.89 KB, 82 trang )

Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với môi
trường và thị trường nhất định. Do vậy doanh nghiệp phải có kiến thức về
thị trường giá cả và đặc biệt là cách ứng xử các yếu tố chi phí đầu vào đầu
ra nhằm đạt được mức lợi nhuận tối đa trong kinh doanh. Giá cả của sản
phẩm hàng hoá là nhân tố khách quan, được hình thành trên thị trường là
kết quả của sự tác động tổng hợp các quy luật kinh doanh khách quan, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và quy luật giá. Trong đó quy luật giá trị
là quy luật phản ánh bên trong của doanh nghiệp, có tính chất quyết định
đến phương hướng sản xuất và trao đổi hàng hoá trên thị trường.
Quy luật giá trị yêu cầu nhà sản xuất hàng hoá phải không ngừng cải
tiến sản xuất, tiết kiệm chi phí để chi phí của mình trên một đơn vị sản
phẩm hàng hoá thấp hơn giá trị lao động cần thiết bao gồm giá trị lao động
quá khứ. (NVL, thiết bị, máy móc) và lao động sống. Nó được xác định bởi
điền kiện sản xuất trung bình, trình độ khéo léo trung bình. Chỉ khi chi phí
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp thấp hơn giá trị lao động cần thiết thì
doanh nghiệp mới có lợi nhuận. Chi phí sản phẩm sản xuất càng nhỏ so
với giá trị xã hội cần thiết thì doanh nghiệp càng có nhiều lãi. Ngược lại,
doanh nghiệp sẽ bị lỗ sản xuất càng nhiều thì càng bị lỗ.
Trên thực tế ở công nghiêp chi phí không được ký hiệu sẵn về cách
ững xử của nó cho nên chúng ta phải nghiên cứu, thông qua quá trình phân
tích các biến động chi phí sản xuất kinh doanh nhằm xác định cách ứng xử
và ước tính về chúng.
Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp
nhận diện các hoạt động sinh ra chi phí và triển khai các chi phí dựa trên
hoạt động. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát chi phí để lập kế
hoạch và ra các quyết định sản xuất kinh doanh cho tương lai.
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
1
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội


Gắn liền với chi phí kinh doanh là giá thành sản phẩm. Có thể nói chi phí
và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất.
Có thể nói giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và
đo lường kết quả kinh doanh. Đồng thời chỉ tiêu giá thành còn giữ chức
năng thông tin và kiểm tra về chi phí giúp cho người quản lý có cơ sở để đề
ra các quyết định đúng đắn, kịp thời. Muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm phải nâng cao chất lượng công tác. Phân tích giá thành sản phẩm
là cách tốt nhất để hiểu biết nguyên nhân, và nhân tố làm cho chi phí biến
động ảnh hưởng tới giá thành. Từ đó người quản lý sẽ có quyết định tối ưu
hơn.
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, qua thời gian thực tập, công tác tại công
ty cổ phần Pin Hà Nội em chọn đề tài “Phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và đề xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm ở công ty cổ
phần pin Hà nội ”. và đóng góp những đề xuất của mình vào việc hạ giá
thành sản phẩm tại công ty .
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Trọng Hài
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
2
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
1. Chi phí sản xuất kinh doanh
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất - kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên

quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm).
Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về
tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong
kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong
kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm
vật tư, hàng hoá,...), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý...) và chi tiêu cho quá trình tiêu
thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo...).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì
không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn
bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh
doanh tính vào kỳ này.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất - kinh doanh
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, nhiều
khoản khác nhau cả về nội dung kinh tế, tính chất, công dụng, vai trò, vị
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
3
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
trí... trong quá trình kinh doanh. Hạch toán chi phí sản xuất theo từng loại
sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin hạch toán, phục vụ đắc lực cho công
tác kế hoạch hoá và quản lý nói chung đồng thời có cơ sở tin cậy cho việc
phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế của chi phí.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán thì cần thiết phải tiến
hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác
nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu
thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi

phí sản xuất kinh doanh vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những
đặc trưng nhất định. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí khác
nhau và mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý,
hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau.
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:
1.2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí.
Xếp các chi phí xuất phát từ cùng một nguồn lực gọi là yếu tố chi phí
mà không quan tâm đến chi phí đó dùng vào mục đích phi, công việc gì
theo cách phân loại này, để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo
nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ
thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí sản xuất được phân theo yếu tố
và theo quy định hiện hành thì toàn bộ chi phí được chia làm 5 yếu tố sau:
1. Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu,
động lực mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất và quản
lý sản xuất trong kỳ (loại trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi).
2. Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: gồm tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân,
viên chức, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
4
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân,
viên chức.
3.Yếu tố khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSCĐ sử dụng ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất trong kỳ.
4. Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt
động sản xuất ở doanh nghiệp.

5. Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ các chi phí khác dùng
cho hoạt động sản xuất trong kỳ ngoài các yếu tố đã nêu ở trên.
Việc phân loại theo yếu tố có tác dụng là cho biết tỷ trọng của từng
yếu tố chi phí để phân tích đánh giá tình hình dự toán chi phí sản xuất.
Đồng thời là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, cung cấp
tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng
vật tư, kế hoạch quỹ lương và kế hoạch về vốn lưu động cho kỳ sau
1.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
lợi cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất được phân chia theo
khoản mục. Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc xem xét công dụng của
chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng, địa điểm phát sinh chi
phí.
Về mặt hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh hiện nay, giá thành sản
xuất (giá thành công xưởng) bao gồm ba khoản mục chi phí:
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về
nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp vào việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
2. Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương
phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
5
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
3. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng chung cho hoạt động
sản xuất ở phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (hay giá thành đầy đủ)
thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp
chi phí bán hàng.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp số liệu để

tính giá thành cho những sản phẩm hoàn thành, phục vụ cho yêu cầu quản
lý chi phí sản xuất theo định mức và giúp cho việc phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành.
1.2.3. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
1. Chi phí sản xuất trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp
với việc sản xuất ra một sản phẩm, một công việc nhất định và có thể được
ghi chép ngay từ chứng từ gốc cho từng đối tượng.
2. Chi phí sản xuất gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều loại
sản phẩm, nhiều công việc mà không thể ghi chép riêng cho từng đối
tượng, kế toán phải dùng phương pháp phân bổ để tính toán chi phí cho
từng đối tượng.
1.2.4. Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc,
sản phẩm hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời
làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh được phân chia theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
sản xuất hoàn thành trong kỳ. Theo cách này chi phí được chia thành
định phí và biến phí.
1. Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về
lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm
sản xuất trong kỳ.
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
6
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
2. Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về
tổng số cho dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc
thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
2. Giá thành và các loại giá thành
2.1. Khái niệm giá thành

Khi quyết định sản xuất một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp
cần phải tính đến tất cả những khoản chi phí đã thực sự chi ra cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm đó, nghĩa là doanh nghiệp phải xác định được
giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công
việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Tóm lại, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài
chính của doanh nghiệp. Giá thành được tính toán chính xác cho từng loại
sản phẩm hoặc lao vụ cụ thể (đối tượng tính giá thành) và chỉ tính toán xác
định đối với số lượng sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành.
2.2. Các loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét
dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Căn cứ vào những
tiêu thức khác nhau nên trong doanh nghiệp giá thành được chia thành các
loại sau:
- Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành
sản phẩm chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực
tế.
a. Giá thành kế hoạch:
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở sản lượng kế hoạch. Giá
thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp tính, giá thành kế
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
7
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
hoạch được tính trước khi tiến hành hoạt động sản xuất và nó là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành.

SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
8
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
b. Giá thành định mức:
Giá thành định mức được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ (thường là ngày đầu tháng). Giá
thành này chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm do bộ phận quản lý định mức
của doanh nghiệp tính và cũng được tính trước khi tiến hành quá trình sản
xuất. Giá thành định mức là thước đo để xác định kết quả việc sử dụng tài
sản, vật tư, lao động trong sản xuất giúp cho đánh giá đúng đắn các giải
pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện.
c. Giá thành thực tế:
Là chỉ tiêu được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã
phát sinh tập hợp được trong kỳ sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất
hoàn thành trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ được tính sau khi kết thúc quá
trình sản xuất. Giá thành thực tế được coi là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các
giải pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật trong quá trình sản xuất và là cơ sở để
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xét theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành được chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ:
d. Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng):
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí sản xuất tính cho những sản
phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành trong phạm vi phân xưởng sản xuất
(chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Giá thành sản xuất được tính cho sản phẩm hoàn thành nhập kho, những
sản phẩm gửi bán và những sản phẩm đã bán. Giá thành sản xuất là căn cứ
để tính trị giá vốn của hàng bán và tính toán lãi gộp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
e. Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ):

Là chỉ tiêu bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi
phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng tính cho sản phẩm đó. Giá
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
9
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính để xác định kết quả những sản
phẩm đã tiêu thụ. Do vậy, giá thành tiêu thụ còn được gọi là giá thành đầy
đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm tiêu thụ
=
Giá thành sản
xuất sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
2.3. Phân biệt chi phí và giá thành
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất, có mối quan hệ rất mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của
chúng đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong một
kỳ là cơ sở để tính toán, xác định giá thành của những sản phẩm, công việc,
lao vụ đã hoàn thành. Việc sử dụng tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm có sự khác nhau nhất định, sự khác nhau đó thể hiện:
- Chi phí sản xuất gắn liền với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành
sản phẩm thì gắn với khối lượng sản phẩm, lao vụ đã sản xuất hoàn thành.

- Chi phí sản xuất trong một kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã
trả trước nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả của kỳ
trước nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế. Ngược lại, giá thành sản phẩm chỉ
liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước phân bổ trong kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả những sản phẩm đang còn dở dang ở cuối
kỳ và những sản phẩm hỏng, trong khi đó giá thành sản phẩm không liên quan
đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng
lại liên quan đến chi phí sản xuất dở dang của kỳ trước chuyển sang.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm qua công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm
= Chi phí sản
xuất dở dang
+ Chi phí sản
xuất phát sinh
- Chi phí sản
xuất dở dang
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
10
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và
cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì
tổng giá thành sản phâm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Việc phân biệt trên giúp cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm hoạt động có hiệu quả trong bộ máy kế toán của doanh
nghiệp, đảm bảo cho giá thành sản phẩm được phản ánh đầy đủ, chính xác,

kịp thời.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành và phân bổ chi phí.
1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán
chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị.
Việc hạch toán quá trình sản xuất có thể phân làm hai giai đoạn là giai đoạn
xác định đối tượng tập hợp chi phí và giai đoạn xác định tính giá thành sản
phẩm.
Về thực chất giai đoạn xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là
việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi
hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối
cùng của giai đoạn sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu
cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất làm một, cần dựa vào đặc điểm
quy trình công nghệ sản xuất, vào loại hình sản xuất, vào yêu cầu và trình
độ quản lý tổ chức kinh doanh.
Trong mối quan hệ của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành thì:
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
11
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
- Về bản chất: Chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí và
cùng phục vụ cho việc quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
- Mặt khác, việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là căn
cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, phân bổ chi phí sản xuất
hợp lý và là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Còn việc xác định đối
tượng tính giá thành lại là căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất đã bỏ ra để

hoàn thành các đối tượng tính giá đó.
1.2 Tập hợp và phân bổ chi phí
Trong quá trình tiến hành sản xuất kế toán sẽ theo dõi và tập hợp chi
phí phục vụ cho quá trình sản xuất rồi hạch toán trực tiếp vào đối tượng
chịu chi phí . Tuy nhiên có một số chi tiết liên quan đến nhiều đối tượng
hạch toán nên kế toán sẽ phải dựa vào chứng từ ban đầu để tổng hợp chi
phí phát sinh và lựa chọn phương pháp phân bổ thích ứng để hạch toán vào
đối tượng chịu chi phí.
2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đồi tượng hạch toán chi phí và đối
tượng tính giá thành sản phẩm mà có sự khác biệt giữa phương pháp hạch
toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Việc tính giá thành sẽ được tiến hành theo định kỳ, kỳ tính giá thành
là khoảng thời gian kể từ khi kế toán mở sổ chi phí sản xuất đến thời điểm
khoá sổ chi phí sản xuất liên quan đến đối tượng tính giá thành để xác định
giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành sản phẩm có thể được xác định theo
kỳ báo cáo hoặc theo kỳ sản xuất.
2.1. Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giản đơn)
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
12
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
sản xuất ngắn như nhà máy Điện, nhà Máy nươc, các doanh nghiệp khai
thác. Giá thành sản phẩm của phương pháp này được tính như sau:
Tổng giá thành
của SP dịch vụ
hoàn thành
=
Tổng giá trị SP

dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị SP
dở dang
cuối kỳ
Giá thành
đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoànthành
2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp mà quá trình sản
xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều quá trình công đoạn, đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là các chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay
bộ phận sản xuất.
n
Giá thành sản phẩm = Σz
i
i=1
Z
i
: Chi phí sản xuất của bộ phận i.
n: Số bộ phận.
2.3. Phương pháp hệ số.
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà cùng
một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao

động nhưng đồng thời thu được nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí
không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho
toàn bộ quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết Kế toán căn
cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
13
Khoa kinh t v qun lý HBK H Ni
ú da vo tng chi phớ liờn quan n giỏ thnh cỏc loi sn phm ó tp
hp tớnh ra giỏ thnh sn phm gc v giỏ thnh tng loi sn phm
Giỏ thnh n v Tng giỏ thnh ca tt c cỏc loi sn
phm
=
tớnh sn phm gc Tng s sn phm gc (quy i)
Giỏ thnh n v sn
phm tng loi
=
Giỏ thnh n v
sn phm gc
x
H s quy i sn
phm tng loi
n
Q
0
= Q
i.
H
i
i =1
Q

0:
Tng s sn phm gc ó quy i
Q
i
: S lng sn phm i (i=1,n)
H
i
: H s quy i sn phm i (i=1,n)
Tng giỏ thnh
sản xuất sp
=
Giá trị sản
phẩm dd
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sp
dd Ckỳ
2.4. Phơng pháp tỷ lệ.
Phơng pháp này đợc áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất
nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc,
dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo, vv.. .Để giảm bớt khối lợng hạch
toán, Kế toán thờng tập hop chi phí theo nhóm sản phẩm cùng loại.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản
xuất kế hoạch, Kế toán sẽ tính ra giá thánh đơn vị và tổng giá thành
sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế

đơn vị sản phẩm từng
loại
=
Giá thành kế hoạch (định mức)
đơn vị sản phẩm từng loại
x Tỷ lệ chi phí
SV : Nguyn Trng Hi - B2- K16
14
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ chi phí =
Tổng giá thành KH (hoặc định mức) của các loại sản phẩm
2.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên
cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những loại sản
phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính Kế toán phải loại trừ giá trị sản
phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm . Giá trị sản phẩm phụ có
thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng được giá
ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu.
Tổng GT = Giá trị SP + Tổng chi phí - Giá trị SP - Giá trị SP
SP chính dd đkỳ sản xuất phát Thu hồi chính dd ckỳ
sinh trong kỳ
2.6. Phương pháp liên hợp.
Là phương pháp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất
tính chát quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính
giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như doanh nghiệp
hoá chất, dệt kim đóng giầy Trên thực tế, Kế toán có thể áp dụng tổng hợp
các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ
lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ.
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1. Đánh giá chung biến động giá thành của toàn bộ sản phẩm
1.1. Đánh giá tình hình biến động tổng giá thành
Tại công ty , để tiện cho việc lập kế hoạch hạch toán và phân tích
người ta thường đánh giá tình hình biến động của tổng giá thành .
Mục tiêu của phần này là đánh giá chung tình hình biến động giá
thành của toàn bộ sản phẩm , theo từng loại sản phẩm để cho ta nhận thức
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
15
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
một cách tổng quát tình hình tăng giảm lợi nhuận của công ty do tác động
ảnh hưởng đến giá thành của từng loại sản phẩm .
Phân tích đánh giá tình hình biến động của tổng giá thành còn là cơ sở
định hướng và xác định được cần đi sâu nghiên cứu giá thành của sản phẩm
nào .
Phương pháp tính là tính ra mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của
tổng giá thành sản phẩm thực tế so với tổng giá thành kế hoạch.

SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
16
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
∑Q
1
Z
1

% Thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm = x 100%
∑Q
k
Z
k


Trong đó :
Q
k
: là khối lượng kế hoạch từng sản phẩm .
Q
1
: là khối lượng thực hiện từng sản phẩm .
Z
k
, Z
1
là giá thành kế hoạch , thực hiện từng sản phẩm .
Sau khi tính toán ta lập bảng phân tích để làm căn cứ nêu lên các
nhận xét về kết quả thực hiện kế hoạch giá thành.
1.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm so
sánh được.
Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói chung và là phải
phấn đấu hạ giá thành , mức hạ càng tăng thì lợi nhuận càng cao .
Đối với những sản phẩm có thể so sánh được là những sản phẩm đã
được sản xuất ở nhiều kỳ , có đầy đủ tài liệu đẻ hạch toán chính xác , đây là
cơ sở cho phép ta sử dụng làm tài liệu để phân tích .Việc phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm có thể so sánh được ,
được tiến hành trên hai chỉ tiêu mức hạ và tỉ lệ hạ giá thành .
Mức hạ ( ký hiệu là M ) : biểu hiện bằng số tuyệt của kết quả giá
thành năm nay so với giá thành năm trước . Phản ánh khả năng tăng lợi
tức , tăng tích luỹ nhiều hay ít .
Tỷ lệ hạ ( ký hiệu là T ) : biểu hiện bằng số tương đối của kết quả giá
thành năm nay so với năm trước . Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ hạ giá thành
nhanh hay chậm và trình độ quản lý trong việc hạ giá thành sản phẩm .

Các bước tiến hành như sau :
B ước 1: xác định nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch .
- Gọi Q
K
, Q
1
: Là khối lượng kế hoạch và thực hiện từng sản phẩm.
Z
NT
, Z
K
, Z
1
: Là giá thành đơn vị năm trước, kế hoạch và thực hiện
từng sản phẩm.
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
17
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
Ký hiệu : M
K
và T
K
là mức hạ và tỷ lệ hạ của nhiệm vụ hạ giá thành
kế hoạch , Ta có :

∑ ∑
−=
T
NKKKK
ZQZQM

(đ)
%100.

=
NTk
k
k
ZQ
M
T
B ước 2: xác định kết quả hạ giá thành thực tế

∑ ∑
−=
T
N
ZQZQM
1111
(đ)
%100.
1
1
1

=
NT
ZQ
M
T


Ký hiệu M
1
và T
1
là mức hạ và tỷ lệ hạ của kết quả hạ giá thành thực
tế năm nay so với năm trước.
B ước 3 : Xác định kết quả hạ giá thành thực hiện so với kế hoạch
M = M
1
- M
k

T= T
1
-T
k

Trong đó :
M và T là mức hạ và tỉ lệ hạ của kết quả hạ giá thành thực tế so với kế
hoạch .
B ước 4 : Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hạ giá thành
thực tế so với kế hoạch .
Có 3 nhân tố ảnh hưởng đén kết quả hạ giá thành thực tế so với kế
hoạch và : Khối lương , kết cấu và giá thành đơn vị sản phẩm . Ta sử dụng
phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức và tỷ lệ ảnh hưởng đến
đối tượng phân tích ( là kết quả tính được ở bước 3 ).
a. Nhân tố khối lượng sản phẩm
Trong điều kiện chỉ có khối lượng sản phẩm thay đổi , còn các nhân tố
khác không đổi . Nếu giả định nhan tố kết cấu không đổi , khi khối lượng
sản phẩm thay đổi thì khối lượng sản phẩm tăng , giảm cũng sẽ tác động

đến mức tăng , giảm giá thành sản phẩm với cùng một tỷ lệ theo biến động
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
18
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
của khối lượng sản phẩm . Như vậy khi nhân tố khối lượng thay đổi chỉ có
mức ảnh hưởng đến kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch còn tỷ lệ
hạ không ảnh hưởng đén kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch .
gọi M
q
, T
q
là ảnh hưởng của sản lượng đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành .

kknt
MTZQMq −=

..
1
=








−=−





1
.
.
..
..
1
1
ntK
nt
kk
ntK
k
nt
ZQ
ZQ
MM
ZQ
M
ZQ

0
.
..
1
1
=−=−=



kkk
nt
knt
TTT
ZQ
TZQ
Tq
Vậy khi sản lượng thay đổi đã không làm ảnh hưởng đến giá thành .
b. Do nhân tố kết cấu sản phẩm .
Do mỗi mặt hàng có mức hạ và tỷ lệ hạ khác nhau . Nếu ta thay đổi
kết cấu mặt hàng trong trường hợp tăng mặt hàng có mức hạ và tỷ lệ hạ
cao đồng thời giảm tỷ trọng mặt hàng có mức hạ và tỷ lệ hạ thấp thì lúc đó
tỷ lệ hạ và mức hạ sẽ hạ thêm .
Kýhiệu M
C
và I
C
là tỷ lệ và mức hạ ảnh hưởng của kết SP .
Ta có :

( )
kntntk
TZQZQZQMc .....
111
∑∑∑
−−=
Với :
( )
ntk
ZQZQ ...

11
∑∑

là mức hạ tính theo khối lượng thực tế, kết
cấu, giá thành năm trước, giá thành kế hoạch.
knt
TZQ ..
1

: là mức hạ tính theo khối lượng thực tế, kết cấu và giá
thành năm trước.
knt
TZQ ..
1

: Là mức hạ tính theo khối lượng thực tế, kết cấu và giá
thành đơn vị năm trước.

%100.
.
1 nt
ZQ
Mc
Tc

=
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
19
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
c. Nhân tố giá thành đơn vị

Nhân tố giá thành đơn vị thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức hạ
và tỷ lệ hạ giá thành.
Gọi : M
z
và T
z
là mức hạ và tỷ lệ hạ ảnh hưởng do giá thành
Ta có :

( )
k
ZQZQMz ...
111
∑∑
−=


%100.
.
1 k
ZQ
Mz
Tz

=
Bước 5.Tổng cộng nhân tố ảnh hưởng và kết luận.
1.3 Đánh giá tình hình biến động giá thành đơn vị
Mục đích của bước này là nêu lên các nhận xét bước đầu về kết quả
thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị.
Phương pháp là tính ra mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của tình

hình thực hiện giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị thực tế
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch giá thành = x 100%
Giá thành đơn vị kế hoạch
Ngoài ra ta còn có thể so sánh thực tế năm nay với giá thành thực tế
năm trước bằng phương pháp tính toán như trên.
Sau khi tính toán tỷ lệ % theo công thức trên ta lập bảng phân tích để
có căn cứ nêu lên các nhận xét về kết quả thực hiện kế hoạch giá thành.
2. Phân tích biến động của các yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm.
2.1. Phân tích chung giá thành đơn vị sản phẩm
Mục đích của việc phân tích này nhằm đánh giá chung mức chênh
lệch và tỷ lệ chênh lệch của các khoản mục giữ các kỳ phân tích để làm rõ
mức tiết kiệm hay vượt chi của từng khoản mục. Đối với những khoản mục
có tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm thì việc tăng, giảm 1% của nó
cũng ảnh hưởng rất lớn tới giá thành sản phẩm. Sau khi biết được mức độ
tác động của từng khoản mục ta sẽ đi sâu phân tích để biết được nguyên
nhân gây lên việc tăng, giảm từ đó đưa ra hướng giải quyết thích hợp.
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
20
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
2.2 Phân tích chi phí nguyên vật liệu trong giá thành
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá
thành. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp
thấy rõ ưu nhược điểm của mình trong công tác quản lý và sử dụng nguyên
vật liệu để sản xuất sản phẩm . Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật
liệu là một nội dung cơ bản của hạch toán kinh tế, là biện pháp chủ yếu để hạ
giá thành sản phẩm .
Phương pháp phân tích là so sánh tổng chi phí nguyên vật liệu thực tế
với tổng chi phí nguyên vật liệu tính theo giá định mức ( kế hoạch ) với
lượng định mức ( kế hoạch ) để thấy tình hình lưu động về mặt tổng số. Sau

đó dùng kỹ thuật tính toán của phương pháp thay thế liên hoàn xác định các
nhân tố ảnh hưởng đó. So sánh mức tiêu hao thực tế so với kế hoạch và
định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
2.3. Phân tích chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lương của công nhân trực
tiếp được tính trong giá thành sản phẩm , là một trong những khoản mục
quan trọng của giá thành, là hao phí lao động chủ yếu tạo ra số lượng và chất
lượng sản phẩm có quan hệ tỷ lệ thuận với số sản phẩm sản xuất được.
Phương pháp phân tích là so sánh tổng số công nhân trực tiếp thực
hiện với định mức ( hoặc kế hoạch ) để thấy tình hình biến động về mặt
tổng số, sau đó áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định các nhân
tố ảnh hưởng và tìm nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó .
2.4 Phân tích biến động chi phí khấu hao trong giá thành
Là phân tích một phần nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh
trong kỳ nhằm thu hồi dần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ . có 3 phương
pháp khấu hao :
+ khấu hao đều
+ Khầu hao theo giá trị còn lại
+ khấu hao theo sản lượng
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
21
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
- Chế độ cho phép doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì được phép
khấu hao nhanh tối đa gấp 2 lần mức khấu hao bình thường
- Chế độ cho phế từ năm 2004 việc tăng hoặc giảm khấu hao được
phép tính ngay từ khi tăng hoặc giảm tài sản cố định
Từ những phân tích tỷ trọng của chi phí khấu hao trong giá thành sản
phẩm ta đi tìm giải pháp cho việc giảm chi phí của nó trong giá thành bằng
nhiều cách : cách tính, sự đổi mới nhanh chóng của khoa học công nghệ.
2.5 Phân tích chi phí dịch vụ mua ngoài

Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi trả cho các đơn vị doanh
nghiệp khác ngoài doanh nghiệp do nhận các dịch vụ do họ cung cấp. Từ
việc phân tích ta tìm ra được nguyên nhân làm cho chi phí này làm tăng chi
phí giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra quyết định đầu tư để tự sản xuất
cung cấp cho chính công ty, hoặc tìm bạn hàng mới thay thế bạn hàng cũ
với chi phí nhỏ hơn góp phần làm giảm giá thành sản phẩm.
2.6 Phân tích chi phí khác trong giá thành sản phẩm
Là khoản chi của doanh nghiệp không liệt kê được vào 4 yếu tố trên
Cách phân loại này cho biết rằng với quy mô kinh doanh theo kỳ báo cáo
thì doanh nghiệp đã sử dụng bao nhiêu nguồn lực các loại để làm cơ sở cho
việc lập dự toán của các chi phí kỳ sau. Trên cơ sở phân tích tỷ trọng chi
phí này trong sản phẩm để đưa ra giải pháp làm giảm chi phí trong giá
thành sản phẩm.
3. Tìm ra nguyên nhân làm tăng giá thành và biện pháp làm giảm giá
thành và chi phí sản xuất.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Thực chất của hạ giá thành sản phẩm
Hạ giá thành sản phẩm thực chất là tìm cách khắc phục những nguyên
nhân không những làm tăng chi phí, mà doanh nghiệp không quản lý được
hoặc quản lý chưa phù hợp những chi phí đó vì nhiều khi do định mức lạc
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
22
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
hậu, giá thành kế hoạch không hợp lý, bất cập. Trên thực tế, có thể giá
thành thực tế giảm do chi phí thấp hơn nhưng vẫn có thể giảm nữa.
2. Một số biện pháp hạ giá thành
2.1 Hướng thứ nhất :
Giảm chi phí
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí

quản lý. Để giảm tổng chi phí có thể giảm một trong 5 yếu tố trên, trong đó :
a. Giảm chi phí nguyên vật liệu :
Vậy để giảm chi phí nguyên vật liêu trực tiếp thì có thể :
+ Giảm định mức tiêu dùng trên một đơn vị sản phẩm. Để làm được
điều này cần phải lập kế hoạch định mức chặt chẽ, chất lượng nguyên vật
liệu phải đảm bảo theo yêu cầu, nâng cao trình độ tay nghề công nhân hoặc
cải tiến công nghệ . . .
+ Giảm giá mua NVL bằng cách nghiên cứu kỹ thị trường để tìm
nguồn cung ứng đều đặn, chất lượng vật liệu đảm bảo và giá thành hợp lý.
Ngoài ra có thể giảm giá mua bằng cách giảm chi phí vận chuyển, bảo quản
bốc dỡ, bảo quản và chi phí hao hụt . . .
b. Giảm chi phí nhân công bằng cách :
+ Nâng cao trình độ tay nghề và năng suất của công nhân.
+ Áp dụng cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất máy móc thiết bị, tự
động hóa để giảm số lượng công nhân.
2.2 Hướng thứ hai :
Tăng sản lượng sản xuất
Để tăng được sản xuất thì có thể :
+ Tăng năng suất của máy móc thiết bị
+ Tăng năng suất của công nhân, tăng thời gian làm việc
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
23
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
Trên đây là toàn bộ nội dung cơ sở lý luận của đồ án, ở chương tiếp theo
đồ án sẽ đi sâu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của công ty.
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH
SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP PIN HÀ NỘI
II.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Nhà máy Pin Văn Điển được xây dựng từ 1958 đến tháng 10/1959, đến
1/1/1960 mẻ Pin đầu tiên ra đời, khai sinh nhà máy Pin Văn Điển, đứa con
đầu lòng của ngành Pin Việt Nam. Nhà máy Pin được xây dựng trên diện tích
đất rộng 3 ha tại thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04 8611565 - FAX: 04 8612549.
Ban đầu nhà máy được xây dựng do Trung quốc thiết kế và viện trợ
toàn bộ máy móc, trang thiết bị. Sản lượng thiết kế ban đầu là 5 triệu chiếc
pin/1năm. Sản phẩm các loại pin thuộc hệ M
n
O
2
/NH
4
CL/Zn, môi trường
điện ly là công nghệ chưng hồ loại công nghệ cổ điển lạc hậu, máy móc
thiết bị hầu hết thủ công, nguyên liệu, vật liệu ban đầu 100% do nước bạn
cung cấp, từ tháng 1 năm 1960, nhà máy chính thức đi vào sản xuất theo kế
hoạch, toàn bộ đầu vào, đầu ra do nhà nước cung cấp và tiêu thụ.
Để chủ động sản xuất, phấn đấu giảm giá thành sản phẩm, nhà máy đã
tích cực nghiên cứu thay thế nhiều nguyên liệu nhập ngoại. Năm 1962
được nhà nước cho phép, nhà máy Pin đã mở mỏ khai thác quặng măng
gan thiên nhiên tại Cao Bằng, thay thế loại nguyên liệu chủ yếu để sản xuất
pin. Đến năm 1979, khi chiến tranh biên giới phía Bắc nổ ra, nhà máy pin
lại mở thêm một mỏ khai thác măng gan nữa tại Hà Tuyên - năm 1983,
Tổng cục hoá chất quyết định sát nhập nhà máy pin Xuân Hoà với nhà máy
pin Văn Điển, mang tên nhà máy pin Hà Nội, đến năm 1989 thì đổi tên
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
24
Khoa kinh tế và quản lý ĐHBK Hà Nội
thành xí nghiệp liên hợp pin Hà Nội, đến năm 1989 thì đổi tên thành xí

nghiệp liên hợp pin Hà Nội. Để phù hợp với cơ chế thị trường, tháng
7/1996 lại được đổi tên thành công ty pin Hà Nội, sau khi cổ phần hóa từ
năm 2004 cho đến nay công ty mang tên Công ty CP pin Hà Nội.
Với bề dầy truyền thống 45 năm tồn tại và phát triển, cho đến nay công
ty đã có những thành tích sau:
+ Huân chương lao động hạng III năm 1965.
+ Huân chương lao động hạng II năm 1981.
+ Huân chương kháng chiến hạng II năm 1973.
+ Huân chương chiến công hạng III năm 1996.
+ Các sản phẩm Pin R20 và R6p liên tục được tặng huy chương vàng
tại hội trợ triễn lãm quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 1993 đến năm
1998, Top 100 hàng Việt Nam được ưu thích do báo Đại đoàn kết bình
chọn năm 1997, 1998,1999, . . 2005 đều đạt danh hiệu "Hàng Việt Nam
chất lượng cao" do báo Sài Gòn tiếp thị và phòng thương mại công nghiệp
Việt Nam tổ chức; năm 2000 sản phẩm của công ty đã được cấp chứng chỉ
ISO 9002.
1.1. Chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất của Công ty pin Hà Nội.
a. Chức năng:
- Sản xuất các loại pin phục vụ tiêu dùng cho xã hội và an ninh quốc phòng.
- Trực tiếp làm công tác xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất và kinh
doanh các mặt hàng của công ty.
- Khai thác, tuyển quặng MnO2 phục vụ sản xuất và các ngành sản xuất khác.
b. Nhiệm vụ:
Công ty CP pin Hà Nội là một doanh nghiệp có nhiệm vụ sau:
+ Có trách nhiệm nộp đủ ngân sách nhà nước quy định.
+ Tuân thủ pháp luật về chế độ kế toán, tài chính do nhà nước ban hành.
+ Bảo đảm an toàn lao động, cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời
sống của cán bộ công nhân viên, bảo vệ môi trường.
SV : Nguyễn Trọng Hài - B2- K16
25

×