Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán
độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mình
nhằm đạt đợc mục tiêu cơ bản và lâu dài đó là lợi nhuận. Việc quản lý chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, do vậy
vấn đề này đã và đang là vấn đề đợc các doanh nghiệp rất quan tâm. Hơn nữa,
việc quản lý chi phí, tìm biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất còn có tác dụng
tiết kiệm các nguồn lực cho nền sản xuất xã hội, thúc đẩy sự tăng trởng và phát
triển của nền kinh tế bởi chính các doanh nghiệp là những tế bào quan trọng nền
kinh tế quốc dân.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đúng, đủ, chính xác,
kịp thời sẽ giúp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh trong sản xuất, cung cấp
thông tin cho quản lý từ đó phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, có nh vậy doanh nghiệp mới thực hiện đợc hạch toán kinh
doanh độc lập một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ nhận thức vai trò quan trọng của công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề
tài: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản út và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty May 20
Nội dung chuyên đề kế toán trởng đợc kết cấu 2 phần chính sau:
Phần 1: Về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và
phơng hớng hoàn thiện.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế cũng nh kinh nghiệm thực tế còn ít
nên bài viết này của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự
chỉ bảo và góp ý kiến của thầy giáo để bài viết của em đợc hoàn thiện và sâu sắc
hơn.
Em xin chân thành cám ơn.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: Những vấn đề về lý luận cơ bản về hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.Chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định. Nh vậy, chỉ đợc tính vào chi phí của kỳ hạch toán những
hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản xuất sản phẩm ra
trong kỳ chức không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có
chi phí. Tổng số chi phí của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao
phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi
phí và chi tiêu không những khác nhau về mặt lợng, mà còn khác nhau về thời
gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc tính vào chi phí (chi mua
nguyên vật liệu về nhập kho nhng cha sử dụng ) và có những khoản tính vào chi
phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu (chi phí trích trớc ). Sở dĩ có sự khác biệt
giữa chi phí và chi tiêu trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận
động và phơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản
xuáat và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chung.
Từ đó ta có thể kết luận: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực
hiện quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Phân loại chi phí sản xuất kinh
doanh.
1.2.Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) bao gồm nhiều loại có tính chất kinh
tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp sẽ vừa đáp ứng đợc
yêu cầu của công tác quản lý, vừa đáp ứng đợc yêu cầu của kế toán tập hợp chi
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phí sản xuất, lập dự toán chi phí và thúc đẩy Công ty không ngừng tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của công cụ kế
toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
*Phân theo yếu tố chi phí (theo nội dung kinh tế) của chi phí sản xuất.
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung nội dung kinh tế
đợc xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào,
dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Về thực chất, chỉ có 3 yếu tố
chi phí là chi phí về sức lao động, về đối tợng lao động và về t liệu lao động.
Tuy vậy, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ
cho việc xây dựng và phân tích mức vốn lu động, việc lập, kiểm tra và phân tích
dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể đợc chi tiết theo nội dung kinh tế
của chúng.
-Yếu Tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, phụ,
phụ tùng thay thế sử dụng vào SXKD (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
-Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
(trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
-Yếu tố tiền lơng và phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp
mang tính chất lợng phải trả cho công nhân viên.
-Yếu tố Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công
đoàn (KPCĐ) trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng
phải trả công nhân viên.
-Yếu tố khấu hao Tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh toàn bộ khấu hao
TSCĐ phải trích trong kỳ của tất TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
-Yếu tố dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
-Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này cho biết những chi phí đã chi vào quá trình sản xuất và
tỷ trọng của từng loại chi phí đó chiếm bao nhiêu trong tổng số CPSX của
doanh nghiệp, làm cơ sở để tập hợp CPSX và lập báo cáo CPSX theo yếu tố.
*Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm (theo công dụng
kinh tế của chi phí).
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo cách phân loại này, ngời ta căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá
thành sản phẩm để thuận tiện cho việc tính giá thành, toàn bộ chi phí đợc chia
theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức
phân bổ chi phí cho từng đối tợng.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): bao gồm trị giá NVL
chính, vật liệu phụ sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và
các khoản trích theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ nhất định của công
nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là những chi phí phát sinh trong phạm
vi phân xởng sản xuất, nhng có tính chất phục vụ chung cho quá trình sản xuất
sản phẩm (trừ chi phí NVLTT và chi phí NCTT).
Hạch toán CPSX là khâu đầu của quá trình hạch toán. Do đó, việc phân
loại chi phí không chỉ dừng lại ở mức độ phục vụ cho việc tập hợp chi phí, kiểm
tra và phân tích chi phí mà còn là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm một
cách chính xác hơn nhng lại đơn giản. Do vậy, việc phân loại chi phí theo khoản
mục ngoài tác dụng kiểm tra tình hình sử dụng chi phí trong phạm vu doanh
nghiệp cũng nh theo từng loại sản phẩm riêng biệt, còn đáp ứng nhu cầu tính
giá thành sản phẩm.
*Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ cho việc đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí SXKD bao gồm
chi phí bất biến và chi phí khả biến. Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan
trọng với kế toán quản trị trong quá trình phân tích tình hình tiết kiệm chi phí,
xác định phơng hớng nâng cao hiệu quả chi phí.
Nh vậy mỗi cách phân loại nói trên đều có tác dụng và ý nghĩa riêng.
Đồng thời, có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác dụng bổ sung cho nhau và
nhằm mục đích chung là quản lý tốt chi phí sản út và giá thành sản phẩm.
2.Giá thành sản phẩm
2.1.Khái niệm:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh giá
trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải
phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ
và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống.
2.2.Phân loại giá thành:
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều
góc độ, phạm vi hạch toán khác nhau. Về lý luận cũng nh trên thực tế, ngoài các
khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt còn có các khái niệm giá thành
toàn bị, giá thành công xởng
*Xét trên phạm vi phát sinh chi phí, giá thành chia làm hai loại:
-Giá thành sản xuất (hay giá thành công xởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất (CPNVLTT, NCTT, SXC).
-Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chi phí thực tế của số sản phẩm,
dịch vụ đã tiêu thụ của doanh nghiệp (chi phí bán hàng, quản lý). Và đợc tính
theo công thức:
=++
*Xét về thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành gồm:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, dự toán chi phí kỳ
kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng đợc xác định trcớ khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm và đợc xây dựng trên cơ sở định mức hiện hành tại từng thời điểm nhất
định trong kỳ kế hoạch.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm, trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm kể cả chi phí vợt hoặc ngoài định mức, kế hoạch.
Việc xem xét chỉ tiêu giá thành sản phẩm trêncác góc độ khác nhau là cần
thiết. Bởi vì mỗi loại giá thành có ý nghĩa khác nhau trong quản lý kinh tế và
quản lý kinh doanh. Chẳng hạn, giá thành công xởng dùng để đánh giá hạch
toán kinh tế nội bộ, giá thành tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh.
Từ các vấn đề trên, chúng ta thấy rằng việc hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ chi phí trong giá
thành nữa mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh
nghiệp.
II.Trình tự hạch toán chi phí sản út và tính giá thành sản phẩm
Để tập hợp CPSX và tính giá thành, kế toán có thể tiến hành theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch
toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng:
-Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX)
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
-Phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
6
TK621
TK622
TK627
TK154
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nh/công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
TK151,111
TK155,152
TK157
TK632
Các khoản ghi giảm chi
phí sản phẩm
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ
Giá thành
Thực tế
TK154
TK621,622,627
TK631 TK154
TK632
Kết chuyển giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ
Kết chuyển chi phí
NVLTT,NCTT,SXC
Kết chuyển chi phí
NVLTT.NCTT.SXC
Tổng giá thành sản phẩm
của sản phẩm hoàn thành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy ,dù áp dụng phơng pháp KKTX hay KKĐK, giá thành sản phẩm đều đ-
ợc xác định trên cơ sở kết quả của quá trình tập hợp các khoản chi phí (NVLTT,
NCTT, SXC) và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Bởi vậy để có thông tin giá
thành chính xác, phải hạch toán các chi phí phát sinh theo từng khoản mục và
tính toán đúng đắn giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVLTT trong doanh nghiệp là những chi phí cơ bản bao gồm các chi
phí về NVL chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ đ ợc xuất dùng
trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Yêu cầu của việc hạch toán chi phí NVLTT
là hạch toán trực tiếp chi phí này vào các đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng
tính giá thành, hạn chế việc phân bổ. Trong trờng hợp không thể hạch toán trực
tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm, lao vụ đợc thì phải lựa chọn tiêu thức
phân bổ cho thích hợp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK621 Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
*Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Theo phơng pháp này nội dung phản ánh của TK621 nh sau:
Bên Nợ: Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Bên Có: -Giá trị NVL sử dụng không hết nhập kho.
-Kết chuyển chi phí NVL vào bên nợ TK154.
TK621 không có số d.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp cho phí NVLTT (theo phơng pháp KKTX)
7
TK151,152 TK621
TK154
TK331,111,112
TK152
Vật liệu xuất dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm
Mua vật liệu không nhập kho
Dùng ngay cho chế tạo SP
Kết chuyển chi phí
NVLTT
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán sử dụng TK621 để phản ánh chi phí vật liệu đã xuất dùng cho
sản xuất. Các chi phí phản ánh trên TK621 không ghi theo từng chứng từ xuất
dùng NVL mà ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau đó tiến hành kiểm kê và
xác định đợc giá trị NVL tồn kho và NVL đang đi đờng. Ngoài ra kế toán còn
sử dụng TK611
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT (Theo phơng pháp
KKĐK)
2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí NCTT bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp,
BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện,
dịch vụ. Chi phí NCTT chủ yếu tính bằng phơng pháp trực tiếp vào giá thành
sản phẩm. Nếu phải phân bổ cho nhiều loại sản phẩm thì có thể theo tiêu thức
định mức tiền lơng của từng loại sản phẩm Để tập hợp và phân bổ chi phí
8
TK111,131 TK611 TK621 TK631
TK151,152
Giá trị VLnhập kho
trong kỳ
Giá trị NVL xuất
dùng trong kỳ
Kết chuyển NVL
và giá thành SP
Gái trị VL tồn kho
và đang đi đường
Kết chuyển gía trị VL tồn
kho và đang đi đường
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NCTT kế toán sử dụng TK622 Chi phí NCTT.Tài khoản đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí. Nội dung phản ảnh :
*Bên nợ: Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
*Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản giá thành CTK 154 -
KKTX. TK631-KKĐK).
Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ là giống nhau và thể hiện :
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Cũng nh phơng pháp hạch toán chi phí NVLTT, phơng pháp hạch toán
chi phí NCTT theo chế độ kế toán hiện hành khác nhau với thông lệ quốc tế (kế
toán Anh, Mỹ) ở bớc tập hợp chi phí.
3.Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí SXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau
chi phí NVLTT và NCTT. Kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung để
theo dõi chi phí SXC, TK này mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản
xuất, dịch vụ Nội dung TK 627 :
+ Bên nợ : Chi phí SXC phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có : Kết chuyển chi phí SXC vào bên Nợ TK 154 (KKTX) và bên
nợ TK 631 (KKĐK). Các khoản ghi giảm chi phí SXC
9
TK 334 TK 622 TK 154
TK 338 TK 631
Tiền lương phụ cấp lương
Phải trả cho CNSXTT
Các khoản trích theo lương
BHXH.BHYT.KPCĐ
Kết chuyển chi phí NCTT
Theo phương pháp KKTX
Kết chuyển chi phí NCTT
Theo phương pháp KKTX
(1)
Chi phí VL.CCDC dùng
chung cho phân xưởng
Các khoản chi phí trả trư
ớc tính vào CPSXC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ TK này không có số d và đợc mở chi tiết thành nhiều tiểu khoản để
phản ánh các nội dung chi tiết.
10
(1)
Chi phí VL.CCDC dùng
chung cho phân xưởng
Các khoản chi phí trả trư
ớc tính vào CPSXC