Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

ỨNG DỤNG TIN HỌC TRONG CÔNG TÁC XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.83 KB, 29 trang )

ứng dụng tin học trong công tác xuất khẩu
I - máy vi tính và kế toán xuất khẩu hàng hoá
1.1-Tình hình phát triển và ứng dụng máy vi tính:
Hiện nay nền kinh tế nớc ta dang biến đổi từ nền kinh tế mang tính hành
chính bao cấp chuển sang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần mở
rộng trao đổi hàng hoá trong nớc và quốc tế. Trong quá trình chuyển hoá này
việc quản lý và hạch toán kế toán đã đợc đặt voà vị trí vô cùng quan trọng,
chúng có ý nghiã sống còn với từng doanh nghiệp, từng nghành kinh tế và toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Hạch toán kế toán với hệ thống chỉ tiêu đa dạng,
phong phú cùng với các phơng pháp khoa học,công cụ tiên tiến mà nó sử dụng
đã có ý nghĩa lớn lao. Việc hạch toán và quản lý kịp thời đầy đủ là việc làm cần
thiết giúp cho đơn vị kinh doanh có hiệu quả.Để hạch toán kịp thời đầy
đủ,chính xác thì cầnphải thu nhập tổng hợp số liệu.Từ các số liệu đó thực hiện
tính toán, phân tích theo các chỉ tiêu để đa ra các nhận xét về tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.Đây là công việc phức tạp khó khăn nhng bắt buộc các
doanh nghiệp phải thực hiện.Hàng tháng, quí, năm các doanh nghiệp phải lập
báo cáo tổng hợp,do vậy để giảm bớt đợc phần nào khó khăn và tăng hiệu quả
kinh tế ngời ta đá sử dụng các công cụ tiên tiến và áp dụng các thành tựu khoa
học của công nghẹ thông tin đặc biệt máy vi tính vào trong công tác kế toán.
Sự bùng nổ có tính cách mạng của công nghệ điện tử trong hai thập kỷ
qua đã tạo nên bớc nhảy vọt kỳ diệu của công nghệ máy tính và dẫn đến sự phát
triển vô cùng to lớn của công nghện tin học. Với sự phát triển mạnh mẽ tin học,
máy vi tính không còn là thế giới cao cấp, công cụ của những ngời làm khoa
học thuần tuý, mà nó đã đợc ứng dụng rộng rãi trong xã hội. Có thể nói nớc ta
là một nớc từ xã hội nông nghiệp còn đang vất vả phát triển lên xã hội công
nghiệp rồi mới lên xã hội thông tin.Nh vậy hoàn toàn chính xác khi nói phải
đồng thời công nghiệp hoá, hiện đại hoá chính là tin học hoá, là thực chuyển
biến lên xã hội thông tin.
Trong giai đoạn đầu của sự phát triển, máyn tính điện tử xuất hiện nh một
trong nhiều loại công cụ lao động mới của con ngời. Nhng sự bùng nổ về thông
tin trong vài thập kỷ qua, máy tính và công nghệ thông tin đã trở thành một


trong những mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc ngia trên thế giới.Bởi lẽ, nếu
theo quan điểm truyền thống, ba nhân tố cơ bản của nền kinh tế là đất đai( boa
gồm cả tài nguyên thiên nhiên), lao động và t bản thì ngày nay ngời ta đã bốn
nhân tố kinh tế then chốt đó là đấn đai, lao động , t bản và thông tin.Rõ ràng là
trong các nhân tố trên thông tin là nhân tố mang lại gia trị gia tăng lớn nhất.Tr-
ớc đây máy vi tính điện tử với thiết bị cồng kềnh, phức tạp giá thành lại cao chỉ
1
1
đợc trang bị tại các viện khoa học cao cấp nhng đến nay đợc trang bị rộng rãi từ
công sở đến từng gia đình để trợ lực và phát huy hết khả năng kỳ diệu vốn có
cuả con ngời.Dù muốn hoặc không muốn chúng ta luôn thừa nhận máy vi tính
có những ứng dụng rất kỳ diệu nhng con ngời muốn sử dụng các công cụ các
công cụ khoa học tinh xảo này cần phải đợc trang bị các kiến thức vận hành,
trao đổi thông tin giữa ngời và máy.
Hiện nay ở nớc ta trong quản lý kinh tế nói chung hay quản trị kinh
doanh tại các doanh nghiệp việc ứng dụng công nghệ tin học, sử dụng máy vi
tính trong công tác kế toán là việc cần thiết và nên làm.
1.2-Nhu cầu sử dụng máy vi tính trong công tác xuất khẩu:
Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu là kinh doanh mua bán trên phạm vi
quốc tế với chức năng tổ chức lu thông hàng hoá giữa trong nớc và quốc tế.Nó
không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả hệ thống các quan hệ mua bán
trong nền thơng mại có tổ chức nhằm mục đích đảy mạnh phát triển hàng hoá
chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng nbớc nâng caođời sống nhân dân, cho
nên việc ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán nóichung và kế toán xuất
nhập khẩu nói riêng đang là vấn đề bức xúc đợc các nhà quản lý và những ngời
có nghiệp vụ kế toán quan tâm.Họ mong đợi các nhà kế toán, các chuyên gia về
xử lý thông tin kinh tế, các chuyên gia về công nghệ thông tin nghiên cứu ra
những nguyên lý, phng pháp luận, giải pháp, chỉ dẫn, cách tiếp cận đẻ giải
quyết vấn đề một cách có hiệu quả.
Cái khó của vấn đề này ở chỗ nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình

chuyển mạnh sang cơ chế thị trờng và hội nhập vào nền kinh tế thế giới nó kéo
theo sự thay đổi về chuẩn mực trong công tác kế toán.Các khái niệm phạm trù
và thuật ngữ kế toán của ta cũng đang trong quá trình đổi mới để phù hợp vơí sự
phát triển kinh tế, chuẩn mực kế toán mới đang hình thành.
Máy vi tính đã trở thành thiết bị xử lý thông tin quen thuộc với ngời Việt
Nam đặc biệt trong lĩnh vực kế toán, công việc xử lý số liệu bằng máy vi tính là
điều tất yếu. Hiện nay sức mạnh của các cá nhân hay tổ chức phụ thuộc vào
nhiều khả năng thu nhập và trình độ xử lý thông tin phục vụ cho các quá trình ra
quyết định. Chính vì vậy việc sáng tạo và cải tiến hệ thống công cụ mới nhằm
khai thác tốt nhất những tài nguyên thông tin đã và đang có sẽ tích luỹ đợc là
một trong những mối quan tâm hàng đầu của khoa học và công nghệ. Những
đặc trng u việt của máy tính điện tử nh sức bền, độ tin cậy, khả năng lu trữ
thông tin lớn, tốc độ xử lý thông tin cao, giá thành ngày...đã khiến nó trở thành
một công cụ không thể thiếu phục vụ cho việc khai thác, trao đổi thông tin
trong xã hội hiện đại và có thể nói nó chính là cứu cánh quyết định nhất của con
ngời trong kỷ nguyên thông tin. Ngày nay các máy tính điện tử đã xâm nhập
vào mọi ngõ ngách đời thờng của một xã hội văn minh. Cũng nh vậy trong công
tác xuất nhập khẩu ngời mua và ngời bán thuộc hai quốc gia khác nhau cho nên
2
2
việc liên hệ gặp gỡ nhau là rất khó khăn. Mà muốn xuất khẩu đợc một lô hàng
thì cần phải làm rất nhiều thủ tục từ việc ký hợp đồng, mở LC, thanh toán...điều
đó tốn kém rất nhiều thời gian và tiền bạc, hiệu quả kinh tế là không cao nên
việc áp dụng máy vi tính vào công tác xuất nhập khẩu là cần thiết. ở thời đại
bùng nổ thông tin nh hiện nay, khối lợng thông tin ngày càng phong phú, đa
dạng đề cập đến mọi lĩnh vực. Vấn đề sắp xếp khối lợng thông tin khổng lồ đó
là một cách khoa học, dễ truy tìm , dễ xử dụng và trao đổi với nhau một cách
nhanh chóng trở nên cấp bách.Mạng Internet ra đời góp phần giải quyết vấn đề
nêu trên.
Internet là mạng liên kết có tính toàn cầu các máy tính từ loại có năng lực

tính toán rất cao đến các máy tính cá nhân, xử dụng các nguồn tài nguyên hầu
nh vô tận trên các máy tính nối mạng. Khi đã đợc nối mạng Internet từ bất kỳ
một máy tính nào cũng có thể gửi thông tin đến một địa chỉ xác định. Điều này
giúp cho công tác kế toán xuất khẩu rất thuận lợi, giảm đợc các chi phí giao
dịch, tăng thêm hiệu quả kinh tế nh vậy ta có thể hình dung Internet nh một con
đờng cao tốc kết nối các quốc gia, các tổ chức lại với nhau. Khi đã đợc nối
mạng, ngời mua , ngời bán có thể tự tìm thấy nhau, trực tiếp liên lạc với nhau
mà không phải qua ngời môi giới, giảm bớt đợc chi phí tăng thêm hiệu quả kinh
doanh và qua mạng Internet các nhà quản lý doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc
thông tin mới nhất trong nớc và quốc tế mà trong kinh doanh việc nắm bắt
thông tin chính xác , kịp thời là một trong những yếu tố làm nên hiệu quả kinh
tế cho doanh nghiệp.
Dù muốn hay không chúng ta cũng phải nhìn nhận một thực tế Internet là
xu thế của thời đại. Đó là một đại bách khoa toàn th của tơng lai đang đợc cập
nhật thờng xuyên , là kho tàng lu trữ tri thức của toàn nhân loại.

2.Quy trình thực hiện bài toán kế toán xuất khẩu trên máy vi tính:
2.1- Để thực hiện bài toán kế toán xuất khẩu trên máy vi tính ta phải thực
hiện theo các bớc sau:
B1: Đặt bài toán
B2: Phân tích và thiết kế hệ thống bài toán.
B3: Viết chơng trình giải quyết từng công việc của bài toán
B4: Kết hợp các chơng trình thành chơng trình chung
B5: Khai thác chơng trình thực đơn
2.2- Các bớc giải một bài toán kế toán xuất khẩu trên máy vi tính:
* Đặt bài toán:
Trớc hết phải xác định mục tiêu cần đạt đợc của bài toán ngời ta gọi là đầu ra.
Thông thờng đó là các mẫu biểu báo cáo. Từ yêu cầu đã đặt ra ta phải xác định
đợc số liệu gốc hay còn gọi là đầu vào. Đó là các số liệu đợc xác định không
theo một quy luật nào cả.

3
3
- Đối với bài toán kế toán xuất khẩu.
Yêu cầu đặt ra sau mỗi kỳ hạch toán phải in đợc bảng kê, bảng tổng hợp
hàng hoá xuất khẩu.
Đầu vào:Đối với từng mặt hàng đó là bộ chứng từ hàng xuất bao gồm: Số
lợng , chủng loại, đơn vị, hợp đồng thơng mại...
*Thiết kế hệ thống và phân tích hệ thống:
Dựa vào mục tiêu đặt ra của bài toán ngời lập chơng trình phải biết số dữ
liệu đa vào đợc lu vào sổ nào. Phải phân tích thực hiện đợc những công việc đó,
phải sử dụng những chơng trình gì. ở đây việc thiết kế hệ thống bao gồm 2
cô9ng việc đó là mã hoá và khai báo cấu trúc sổ:
+Mã hoá: Đối với các dữ liệu có dạng phức tạp để dễ dàng thực hiện chính xác
trong quá trình sử lý và tính toán ta phải mã hoá chúng.
Mã hoá: Là từ một dãy kí hiệu phức tạp đợc thay thế bởi một dãy kí hiệu
đơn giản hơn sao cho có sự tơng uứng là 1-1.
+ Khai báo cấu trúc sổ:
Muốn khai thác đợc chơng trình ta phải tạo ra các sở phục vụ cho các ch-
ơng trình sử lý tính toán.
Để tạo ra các sổ trớc hết ta phải tiến hành khai báo cấu trúc sổ phù hợp
với yêu cầu đặt ra trên máy tính.
Nội dung khai báo:
-Tên sổ: Do ngời sử dụng tự đặt khi tạo sổ. Tên sổ đợc đặt theo qui định
đặt tên tệp MSDOS
-Tên cột: là một dãy liên tiếp không quá 10 ký hiệu,bắt đầu phải là kí hiệu
chữ.
-Kiểu cột: Khai báo kiểu cột xác định kiểu gia trị mà cột sẽ nhận:
VD:
N: Số
C: Kiểu văn bản

D: Ngày tháng
L: Lô gic
- Độ rộng: Xác định số ký tự lớn nhất có thể biểu diễn đợc trong cột đó.
-Số chữ số thập phân: Đối với cột số (N) thì phải khai báo số chữ số thập phân:
Số chũe số thập phân nhỏ hơn hoặc bằng độ rộng -2.
Phân tích hệ thống:
Là xác định nội dung các bớc công việc và thứ tự thực hiệncácbớc công việc
này phù hợp vơí thực tế.
*Viết các chơng trình giải quyết từng công việc của bài toán:
-Chơng trình tạo cấu trúc sổ và vào dữ liệu cho sổ.
-Chơng trình sử lý dữ liệu.
-Chơng trình in kết quả sau khi đã sử lý.
*Kết hợp các chơng trình thành chơng trình chung:
4
4
Đây chính là bớc xây dựng chơng trình thực đơn. Đó là chơng trình mà
khi thực hiện nó, máy sẽ đa ra màn hình danh sách các công viện cần phải thực
hiện đẻ ngời sử dụng có căn cứ lựa chọn thực hiện công việc nào sao cho thích
hợp.
Cài đặt: Thông thờng ngời ta tổ chức một th mục để cha các tệp chơng trình và
các sổ giải quyết bài toán đó.
*Khai thác các chơng trình:
Là thực hiện chơng trình thực đơn.
Khi đã có chơng trình ở trên đĩa phải thử ngiệm chơng trình ( Chạy chơng trình
đó với những dữ liệu giả định đơn giản, đầy đủ và đại diện cho mọi trờng hợp)
3 - Phân tích bài toán kế toán xuất khẩu trên máy vi tính:
ở phần trên ta đã biết đợc qui trình thực hiện bài toán xuất khẩu trên máy
vi tính.Muốn phân tích đợc bài toán kế toán xuát khẩu ta phải nắm và hiểu rõ đ-
ợc yêu cầu đối với bài toán đó là:
Với bài toán kế toán xuất khẩu yêu cầu máy vi tính phải giải quyết đợc

những vấn đề sau:
-Tự động hoá các thao tác về phép tính toán số học mà từ trớc phải thực hiện
bằng nphơng pháp thủ công.
-L trữ các thông tih về mua hàng và xuất hàng.
-Thực hiện các chức năng hỏi đáp, tra cứu nhanh về bất cứ một thông tin nào đó
cho một mặt hàng bất kỳ.
-Đảm bảo thực hiện tốt công tác tổng hợp hàng xuất theo một thời gian nhất
định.
Hàng hoá xuất khẩu bao gồm 2 giai đoạn: Mua hàng xuất khẩu và bán
hàng xuất khẩu cho nên nhiệmn vụ kế toán phải quản lý từ khâu mau hàng
trong nớc choi đến khi xuất khẩu đợc một lô hàng.Nét đặc trng của hạch toán kế
toán là giá trị pháp lý đầy đủ cảu những thông tin thu thập đợc, nó đợc chứng
minh bằng chứng từ cho mỗi nghiệp vụ đợc phản ánh.Mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đợc ghi vào sổ, thẻ chi tiết và tài khoản với những chứng từ hợp lệ,
phù hợp với mô hình thông tin đã hoạch định. Chứng từ kế toán là cái gốc để
ghi sổ kế toán. Mà muốn làm đợc bài toán xuất khẩu ta phải dựa vào hệ thống
sổ kế toán để td đó xây dựng các chong trùnh quản lý hàng xuất khẩu.
Hệ thống sổ kế toán hàng xuất khẩu bao gồm:
Mua hàng XK Bảng kê mua hàng XK

Tổng hợp hàng hoá
5
5
Bảng kê bán hàng XKBán hàng Xk
ở đây các thông tin vào cho bài toán kế toán xuất khẩu là chứng từ mua
hàng vá bộ chứng từ hàng xuất. Đối với bài toán xuất khẩu ta phải quản lý từ
khi có hàng để xuất kho cho đến khi bên nhập khẩu chấp nhận thanh toán và trả
tiền hàng. Dựa vào phiếu mua hàng hay hợp đồng mua hàng để vào sổ mua
hàng, trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh khi mua hàng để tính giá hàng xuất
khẩu.Sổ mua hàng dùng để theo dõi số lợng hàng hoá mua về từ đó lên bẩng kê

mua hàng thanh toán với ngời bán. Khi đẫ làm xong đầy đủ thủ tục hải quan và
bên mua chấp nhận thanh toán thì dựa váo các thông tin trên bộ chứng từ hàng
xuất ta tiến hành vào sổ theo qui định. Khi hàng đợc coi là tiêu thụ dựa vào
chứng từ thanh toán ngoại tệ kiêm giấy báo có ta theo dõi doanh thu hàng xuất
khẩu trên sổ bán hàng.
Từ hai sổ mua hàng và bán hàng ta lên đợc sổ tổng hợp hàng hoá. Tóm
lại các thông tin đầu vào của bài toán phải đảm bảo đợc những yêu cầu của bài
toán đã đặt ra.
II- Thiết kế hệ thống sổ kế toán trên máy vi tính.
1-Tạo th mục làm việc:
Khi làm việc với FOX ta có thể thực hiện:
-Làm việc trực tiếp trong FOXPRO.
C: CD: FOXPRO 25
C:\FOXPRO 25>FOXPRO
Thực hiện trong th mục FOXPRO
Để thuận tiện trong quản lý và sử dụng các tệp thông tin ngời sử dụng tạo một
thu mục làm việc độc lập.
C>MD TENNSD
C>PATH C:\FOXPRO 25
CD TENNSD
C:\TENNSD>FOXPRO
Thực hiện trong th mục tên ngời sử dụng.
2- Tạo sổ điện toán kế toán xuất khẩu trên máy vi tính:
-Sổ vào mua hàng xuất khẩu: VMUAHXK. DBF

SCT NT NDUNG TENKH MHANG ĐGIA SLƯƠNG TST TK1 ST1 TK2 ST2
6
6
Đây là sổ vào mua hàng xuất khẩu sổ này chứa các dữ liệu mua hàng,
chứng từ ghi sổ mua hàng là phiếu mua hàng hay hợp đồng mua hàng xuất

khẩu.
Cấu trúc:
NAME TYPE WIDTH DEC
SCT C 6
NTHANG D 8
NDUNG C 25
TENKH C 6
MHANG C 4
ĐGIA N 8 2
SLUONG N 6 2
TST N 12 2
TK1 C 6
ST1 N 12 2
TK2 C 6
ST2 N 12 2

Tạo sổ
CREA VMUAHXK
2- Sổ bán hàng xuất khẩu: VBANHXK.DBF
Sổ VMUAHXK.DBF và VBANHXK.DBF có cấu trúc giống nhau,
không thay đổi.Ta tạo sổ VMUAHXK rồi ra COPY cấu trúc sổ này vào sổ
VBANHXK bằng lệnh
USE VMUAHXK
COPY TO VBANHXK
USE VBANHXK
MODI STRUC
CTRL + W
Ta đã tạo xong sổ VBANHXK.DBF
Bảng kê mua hàng xuất khẩu: BKMHXK.DBF
SCT NTHANG NDUNG TENKH NO156 CO331 CO111 CO112 ...

CONG (+) (+) (+) (+)
7
7
CÊu tróc:
NAME TYPE WIDTH DEC
SCT C 6
NTHANG D 8
NDUNG C 25
TENKH C 6
NO156 N 12 2 (T¬ng øng víi 2 cét TK1,ST1)
CO331 N 12 2
CO112 N 12 2 (T¬ng øng víi 2 cét TK2,ST2)
CO111 N 12 2
T¹o sæ:
CREA BKMHXK
B¶ng kª b¸n hµng xuÊt khÈu: BKBHXK.DBF
SCT NTHANG NDUNG TENKH NO511 NO641 NO642 CO632 CO 3331
....
.
TONG (+) (+) (+) (+) (+)
CÊu tróc:
NAME TYPE WIDTH DEC
SCT C 6
NTHANG D 8
NDUNG C 25
TENKH C 6
NO511 N 12 2
NO641 N 12 2
NO642 N 12 2
CO632 N 12 2

CO3331 N 12 2
T¹o sæ
8
8
T¬ng øng víi 2
cét TK1, ST1
T¬ng øng víi 2 cét
TK2, ST2
CREA BKBHXK
5- Sổ tổng hợp hàng hoá: THOPHH.DBF
SCT MHANG
THANG
GVON SĐKY TĐKY SMUA TMUA SBAN TBAN SCKY TCKY
CONG
(+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+)
Sổ tổng hợp hàng hoá theo dõi lợng hàng hoá tồn đầu kỳ, nhập
xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ.
Cột số đầu kỳ lấy số liệu từ cột số cuối kỳ của tháng trớc chuyển
sang.
Cấu trúc:
NAME TYPE WIDTH DEC
STT N 6
MHANG C 4
THANG C 10
GVON N 8 2
SĐKY N 6 2
TĐKY N 12 2
SMUA N 6 2
TMUA N 2
TBANN 12 2

SCKY N 6 2
TCKY N 12 2
THANG N 2
NAM N 4

Tạo sổ:
CREA THOPHH
III- Xây dựng các chơng trình điện toán kế toán xuất khẩu.
Hệ thống chơng trình điện toán kế toán xuất khẩu bao gồm:
1- Chơng trình vào số liệu: VSLIEU.PRG
2- Chơng trình dựng bảng kê hàng hoá:
3- Chơng trình in bảng kê hàng hoá: INBKEHH.PRG
4- Chơng trình tổng hợp hàng hoá: THOPHH.PRG
9
9
5- Chơng trình in tổng hợp hàng hoá: INTHOPHH.PRG
1- Nội dung thực hiện các chơng trình điên toán kế toán xuất khẩu:
1.1Chơng trình vào số liệu:
+Tạo một chu trình làm việc.
+Trong chu trình làm việc.
Đa vào tên sổ: Mua hàng hoặc bán hàng.
Mở sổ:
Xoá chứng từ cũ nếu vào từ đầu tháng.
Tạomột chứng từ trắng và hiện sổ vào dữ liệu
Kết thúc vào số liệu: Xoá các chứng từ trắng.
1.2 Chơng trình dựng bảng kê.
+Tạo 1 chu trình làm việc.
+Trong chu trình làm việc.
Mở vùng 2: Xoá tất cả.
Mở vùng 1:Thực hiện lập tới cuối sổ.

Mở vùng 2: Thay thế
Mở vùng1: Chuyển tiếp chứng từ.
Kết thúc lập.
1.3 Chơng trình in bảng kê:
+Tạo một chu trình làm việc.
+Trong chu trình làm việc.
Mở sổ
In tiêu đề bảng.
In 4 cột cố định: SCT, NT, TENKH
Các cột thay đổi: Từ cột 5 đến cột cuối sổ.
In dòng kết thúc.
1.4 Chơng trình tổng hợp hàng hoá.
+Tạo một chu trình làm việc.
+Trong chu trình làm việc.
Mở vùng 1: Lấy XTHANG=MONTH
XNAM=YEAR
Mở vùng 2: Gán SĐKY- SCKY
Chuyển tiếp
Mở vùng 1: Tính tổng: SUM SLUONG TO XSLUONG FOR...
Mở vùng 2: Thay thế XTCOT- XSLUONG
Chuyển tiếp
Thay thế: STMUA- SLMUA * GVON
STBAN-SLBAN * GVON
SCKY-SDKY + SMUA - SBAN
TCKY - SCKY * GVON
THANG- XTHANG, NAM- XNAM
1.5 Chơng trình in tổng hợp hàng hoá:
10
10
+Tạo một chu trình làm việc.

+Trong chu trình làm việc.
Mở sổ.
In tiêu đề bảng.
In các cột tiếp theo.
In dòng kết thúc.
*. Sơ đồ thực hiện các chơng trình điện toán kế toán xuất khẩu.
2- Soạn thảo chơng trình.
2.1 - Chơng trình dấu chấm:
MODI COMM DCHAM
PARA Y
PRIV ALL
X=STR (Y,12)
X1=SUBS (X,1,3)
X2=SUBS (X,4,3)
X3=SUBS (X,7,3)
X4=SUBS (X,10,3)
KQUA=X1+IIF (X1=SPAC (3), ,.)+X2+IIF (X2=SPAC (3),
, .)+X3+IIF (X3=SPAC (3), ,.)+X4
RETU KQUA
2.2- Chơng trình vào số liệu:
MODI COMM VSLIEU
>CLOS ALL
>ĐKLV=1
>DO WHIL ĐKLV=1
>CLEA
>?CHUY:VAO MUA HXK: TENSOMUAXHK, VAO BANHXK:
TENSOBANHXK
>ACCE ĐUA VAO TSO : MUAHANG THI BAM VMUAHXK,
BANHANG - VBANHXK TO XTSO
>USE & TSO

>INPU NEU VAO TU ĐAU THANG THI BAM 1=TO XTTUC
>IF XTTUC = 1
11
11
Chơng trình vào số liệu
Chơng trình dựng bảng kê
Chơng trình in tổng hợp hàng hoá
Chơng trình in bảng kê
Chơng trình tổng hợp hàng hoá

×