Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT VÀI KIẾN HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 9 THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.1 KB, 9 trang )

Một vài kiến hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại công ty xây dựng
số 9 Thăng Long
3.1- Những nhận xét chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 9 Thăng Long
3.1.1- Những u điểm về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty.
Trải qua thời gian phát triển lâu dài và ngày nay trong điều kiện nền kinh tế
thị trờng bớc vào cơ chế thị trờng công ty xây dựng số 9 Thăng Long đã vợt qua
mọi thử thách và tự khẳng định mình trong nền kinh tế. Có đợc những kết quả đó
chính là quá trình phấn đấu bền bỉ của toàn bộ công nhâ viên trong toàn công ty.
Kết quả đó không chỉ là đơn thuần là sự tăngtrởng vè vật chất mà còn bao hàm sự
lớn mạnh toàn diện cả về nhận thức và trình đọ quản lý kinh tế quản trị Doanh
nghiệp của đội ngũ lãnh đạo cũng nh tinh thần trấch nhiệm lao động, ý thức lao
động của đọi ngũ công nhân tàon công ty.
Trải qua thời gian thực tậpn nghiên cứu tại công y với đề tài nghiên cứu thực
tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cùng
với kiến thức tiếp thu đợc trong quá trình học tập ở nhà trờng, em nhận thấy công
tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 9 Thăng Long đã đạt đợc những
thành công trên những mặt sau:
- Về mặt tổ chức : Bộ máy kế toán của công ty Doanh nghiệpã có sự tổ chức hợp
lý, hoạt động hiệu quả , bằng việc thành lập một phòng kế toán chung toàn công ty
với đội ngũ nhân viên đợc tinh chọn vừa đảm bảo hiệu quả trong hoạt động vừa
giảm bộ máy cồng kềnh thiếu thiết thực. Điều này tạo ra đội ngũ cán bộ kế toán ở
công ty có trình độ cao
- Công ty có đội ngũ kỹ s cán bộ có trình độ và kinh nghiệm
- Đối với công tác kế toán công ty đã đa vi tính vào ứng dụng nên đã đps ứng đ-
ợc nhu cầu về thông tin nhanh chóng, kịp thời chính xác nâng cao hiệu quả công
tác kế toán.
Tuy nhiên trong công tác kế toán nói chung và kế toán tập hơp chi phí sản xuất và


tính giá thành sản phẩm nói riêng vẫn còn một số vấn đề cần nghiên cứu
3.1.2 Những tồn tại cần khắc phục
3.1.2.1- Những tồn tại cần đợc giải quyết trong công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành công trình
- Trong khoản mục chi phí NVL trực tiếp còn hạn chế sau:Việc lậpbảng tổng hợp
xuất kho vật t cha phản ánh đợc tổng hợp tình hình xuất vật t cho các công trình,
tạo nên hạn chế cho việc kiẻm ra đối chiếu số liệu giữa thẻ kho, bảng kế toán tổng
hợp xuất kho vật t.
- Khoản mục chi phí nhân công còn hạn chế
+ Cách phân phối lơng cha gắn với hiệu quả công việc với tiền lơng đợc hởng,
không đảm bảo công bằng hợp lý.
+ Công ty không thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
theo kế hoạch
- Khoản mục chi phí sản xuất chung còn hạn chế
Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình còn phức tạp.Tiêu thức
phân bổ chi phí NVL , CCDC dùng chung cho sản xuất các công rình cha hợp lý
-Đối với phần hành tập hợp chi phí toàn công ty còn một số hạn chế sau:
+Công ty không mở bảng kê 4 cho TK 154. Dây là thiếu sót lớn vì không phản ánh
đợc phí chung đợc kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành công trình
+ Công ty không thực hiện lập NKCT số 7 Phần II. Điều này gây ra cản trở lớn
trong công tác quản lý chi phí theo yếu tố và khó đánh giá tỷ trọng từng loại chi
phí chiếm trong giá thành nên việc cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài
chính là khó khăn
3.1.2.2- Trong công tác kế toán các tài khoản của công ty sử dụng đều không mở
TK cấp 2. Đây là hạn chế lớn trong công tác quản trị và công tác quản lý các chi
phí gây ra khó khăn trong đối chiếu số liệu
3.2- Hoàn thiện phần hành công tác kế toán
3.2.1- Hoàn thiện phần kế toán chi phí nhân công trực tiếp
3.2.1.2 - Hoàn thiện kết cấu bảng phân bổ tiền lơng và BHXH
Phần hành kế toán tiền lơng đợc bộ phận kế toán làm tơng đối chính xác tỉ

mỉ nhng cha trích trớc tiền lơng nghỉ phép theo đúng kế hoạch nên bộ phận kế toán
làm tơng đối chính xác tỉ mỉ nhng cha trích trớc tiền lơng nghỉ phép theo đúng kế
hoạch nên bộ phận kế toán tiền lơng cần lu ý và sửa chữa trích đúng kế hoạch.
3.2.1.3. Thay đổi chế độ tính tiền lơng cho công nhân viên.
Việc hoạch toán chi phí nhân công của công ty cha gắn đợc năng suất lao
động với chi phí lơng. Để khắc phục hạn chế trên công ty lên thay đổi cách tính l-
ơng nh sau:
Bớc 1, Xuất phân phối = lơng cấp bậc số lơng làm công
1 ngày x sản phẩm cả thêm giờ
tổng tiền lơng khoán của tổ - phụ cấp
Bớc 2: Giá trị xuất phân phối =
Tổng xuất phân phối
Bớc 3:
Tiền lơng sản phẩm của
=
một ngời
Giá trị một xuất phân phối x Xuất phân phối
3.2.2. Hoàn thiện phần hành kế toán chi phí sản xuất chung
Việc tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung chocác công trình rất tỉ mỉ,
mất nhiều thời gian và công sức. Tổng hợp kết quả phân bổ của từng loại chi phí
cho từng công trình hầu nh ít có sự thay đổi đối với việc tổng hợp chi phí chung lại
rồi mới tiến hành phân bổ.
Do đó theo em công ty không cần tiến hành phân bổ từng loại chi phí cho từng
công trình mà chỉ nên tiến hành phân bổ một lần sau khi đã tổng hợp các chi phí
chung cho các công trình cụ thể nh sau:
Căn c vào bảng phân bổ 1,2,3 ta có:
Số tiền tỉ lệ
Chi phí dùng chung NVL cho các công trình 36438172 21,8%
Chi phí công cụ dụng cụ dùng chung 564432 20,2%
Chi phí nhân viên đội phục vụ nhân công 14414040 48,8%

Khoản mục trích theo lơng nhân viên đội phục vụ 2738667,6 9,2%
Tổng 59555311,6 100%
Tiêu thức phân bổ là chi phí NVL trực tiếp chi phí NVL căn cứ vào bảng kê 4 TK 621
59555311,6
Hệ số phân bổ = = 0,000855
6959518131
Chi phí chung đợc phân bổ cho từng công trình
*Cầu 271 = 2040651977 x 0,000855 = 17462655,026
Chi phí NVL chung = 17462655,026 x 21,8% = 3806858,8
Chi phí công cụ dụng cụ chung = 17462655,026 x 20,2% = 3527456,32
Chi phí lơng sản xuất chung = 17462655,026 x 48,8% = 8521775,7
Chi phí khoản trích theo lơng = 17462655,026 - 3806858,8 - 3527456,32 - 8521775,7 = 1606564,3
3.3. Hoàn thiện phần hành kế toán tập hợp chi phí toàn công ty.
Công ty không mở bảng kê 4 - Phản ánh TK 154 phần II của NKCT số 7 gây
khó khăn cho công tác kiểm tra đối chiêu số liệu theo
ý kiến của em Công ty nên lập bảng kê 4 cho TK 154 và phần II của NKCT số 7
Số liệu bảng kê 4 TK 154 là cơ sở để lập bảng tính giá thành các công trình. Kế
toán công ty nên lập nhật ký chứng từ phần II.
3.4. Thay đổi kết cấu sổ cái.
Hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ là khoa học nhất trong việc
kết hợp giữa thủ công và vi tính hoá. Việc công ty mở sổ cái TK theo kiểm một là
không cần thiết trong công tác quản lý kinh tế theo em nên mở sổ cái nh sau:
Cơ sở lập sổ cái căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 của từng tháng đợc lập
Sổ cái TK 621
Quý IV - 2002

T
T
Ghi có TK đối ứng
Với Nợ TK này

Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng
1 TK 152 2639560000 2091835000 2007773131 6739168131
2 TK 331 78345000 69078600 72956400 220350000
3 Phát sinh nợ 2717905000 2160913600 2080699531 6959518131
4 Cộng phát sinh có 2717905000 2160913600 2080699531 6959518131
Sổ cái TK 622, 623,627 có kết cấu tơng tự.
3.5.Hoàn thiện công tác tính giá thành.
Do công ty tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng mới đa vào sản xuất, kế toán phải
mở ngay một đơn đặt hàng, một bảng tính giá thành.
3.5.1. Nếu công ty không tiến hành bàn giao, theo giai đoạn kỹ thuật hoàn thành.
Toàn bộ các chi phí thi công xây dựng của từng công trình đều đợc phản ánh theo
khoản mục của từng bảng giá thành đợc mở tơng đơng. Cuối quý những công trình
hoàn thành bàn giao thì đợc kế toán tiến hành tính giá thành.
3.5.2. Nếu công ty ký hợp đồng bàn giao theo từng giai đoạn kỹ thuật hoàn thành
thì những giai đoạn xấy lắp dở dang, cha bàn giao là sản phẩm dở dang. Chi phí
sản xuất tập hợp trong kỳ sẽ đợc tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
theo tỉ lệ giá dự toán công trình.

×