Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện nguyễn đình chiểu tỉnh bến tre năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
--------------

NGUYỄN THỊ THANH TRÚC

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VĂN HOÁ AN TỒN NGƯỜI BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
TỈNH BẾN TRE NĂM 2017
---***---

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
-----------------

NGUYỄN THỊ THANH TRÚC

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VĂN HOÁ AN TỒN NGƯỜI BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
TỈNH BẾN TRE NĂM 2017
---***---


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.BS. NGUYỄN ĐỨC BẰNG

Hà Nội, 2017


i

Lời Cảm Ơn

Tốt nghiệp khóa học Thạc sỹ và hồn thành quyển Luận văn này. Tôi xin gởi
lời cảm ơn sâu sắc đến:
Quý Thầy Cô giáo Trường Đại học Y tế công cộng và Trường Đại học Nguyễn
Tất Thành đã tận tình hướng dẫn, chia sẽ cho Tơi nhiều kiến thức quý báu về các
chuyên ngành Quản lý bệnh viện, trang bị cho Tôi những hành trang mới trên con
đường thực hiện ước mơ của mình;
Tiến sỹ Nguyễn Đức Bằng, người đã bỏ nhiều công sức để giúp tôi định hướng
và có nhiều góp ý, chỉ bảo cho Tơi thực hiện thành cơng nghiên cứu của mình;
Thạc sỹ Vũ Thị Thanh Mai đã tận tình hướng dẫn Tơi hồn thiện phương pháp
nghiên cứu cho Luận văn của mình;
Xin cảm ơn tất cả bạn bè đã chia sẻ, quan tâm và cùng Tôi chung bước trên
quãng đường Cao học trong 18 tháng qua.
Và hơn thế nữa là Gia đình tơi đã luôn động viên, đồng hành cùng Tôi đi đến
những thành công hôm nay.
Một lần nữa Tôi xin gởi lời Cảm ơn tất cả!

Nguyễn Thị Thanh Trúc



ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng anh

Tiếng việt

AHRQ

US Quality and Health Care

Cơ quan nghiên cứu chất lượng

Agency

và chăm sóc sức khoẻ Hoa Kỳ

ATNB

Patient safety

An tồn người bệnh

CA

Cronbach's Alpha reliability


Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

CSSK

Health care

Chăm sóc sức khỏe

CSVC

Infrastructure

Cơ sở vật chất

ĐTNC

Research object

Đối tượng nghiên cứu

HSTQBT

Coefficient of correlation of total

Hệ số tương quan biến tổng

variables
Questionnaire for safety culture


Bộ câu hỏi khảo sát văn hóa an

survey of patients

tồn người bệnh

NKVM

Infection of the incision

Nhiễm khuẩn vết mổ

NVYT

Medical staff

Nhân viên y tế

TCCB

Organize staff

Tổ chức cán bộ

TLĐƯ

Response rate

Tỉ lệ đáp ứng


TTB

Equipment

Trang thiết bị

VHATNB

Safety culture of patients

Văn hóa an tồn người bệnh

WHO

World Health Organisation

Tổ chức Y tế thế giới

HSOPSC


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ I
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ II
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... VI
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................VII
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..................................................................................... VIII
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .........................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................4
1.1. Bệnh viện và một số qui định liên quan đến bệnh viện ......................................4
1.1.1. Khái niệm bệnh viện..........................................................................................4
1.1.2. Nhiệm vụ chung của bệnh viện .........................................................................4
1.1.3. Phân loại bệnh viện ...........................................................................................5
1.2. Khái niệm Văn hóa, An tồn người bệnh và Văn hóa an tồn người bệnh ......6
1.2.1. Khái niệm về Văn hóa .......................................................................................6
1.2.2. Các chức năng của Văn hóa ..............................................................................6
1.2.3. An tồn người bệnh ...........................................................................................7
1.2.4. Sự cố y khoa và phân loại sự cố y khoa trong an toàn người bệnh ...................8
1.2.5. Văn hóa An tồn người bệnh...........................................................................10
1.3. Một số nghiên cứu liên quan ...............................................................................12
1.3.1. Các nghiên cứu về an toàn người bệnh ...........................................................12
1.3.2. Các nghiên cứu về khảo sát VHATNB sử dụng bộ câu hỏi HSOPSC............14
1.4. Thông tin về địa bàn nghiên cứu ........................................................................16
KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ....................................................................17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................17
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................18


iv

2.1.1. Đối tượng chọn ................................................................................................18
2.1.2. Đối tượng loại trừ ............................................................................................18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................18
2.3. Thiết kế nghiên cứu ..............................................................................................18
2.4. Cỡ mẫu ..................................................................................................................18
2.5. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................................18
2.6. Phương pháp thu thập số liệu. ............................................................................19

2.7. Biến số nghiên cứu ...............................................................................................20
2.8. Tiêu chuẩn đánh giá .............................................................................................20
2.9. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................................20
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .....................................................................21
2.11. Hạn chế và cách khắc phục ...............................................................................21
2.11.1. Hạn chế. .........................................................................................................21
2.11.2. Sai số và biện pháp khắc phục.......................................................................21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................23
3.1. Thực trạng văn hóa an tồn người bệnh của nhân viên y tế Bệnh viện Nguyễn
Đình Chiểu tỉnh Bến Tre năm 2017 ...........................................................................23
3.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ......................................................23
3.1.2. Văn hóa an tồn người bệnh tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu ....................26
3.1.3. Tần suất ghi nhận và báo cáo sự cố/sai sót của bệnh viện ..............................34
3.1.4. Đánh giá tổng quát mức độ an toàn người bệnh tại bệnh viện ........................36
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh của nhân viên y tế
tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre .......................................................36
3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến làm việc theo ê kíp trong cùng khoa/phòng ........36
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến làm việc theo ê kíp giữa các khoa/phịng .............37
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quan điểm và hành động người quản lý, lãnh đạo39
3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ của người quản lý, lãnh đạo về ATNB ......40
3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sẵn sàng trao đổi thông tin về ATNB của NVYT 42
3.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến bàn giao và chuyển tiếp người bệnh giữa các khoa/
phòng .........................................................................................................................43
3.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến phản hồi và trao đổi về sự cố/sai sót ....................43


v

3.2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến tần suất ghi nhận và báo cáo sự cố/sai sót ............44
3.2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến không trừng phạt khi để xảy ra sai sót .................45

3.2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến VHATNB chung của nhân viên y tế ..................46
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ..........................................................................................47
4.1. Thực trạng văn hóa an tồn người bệnh của nhân viên y tế Bệnh viện Nguyễn
Đình Chiểu tỉnh Bến Tre năm 2017 ...........................................................................47
4.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ......................................................47
4.1.2. Văn hóa an tồn người bệnh tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu .....................48
4.1.3. Tần suất ghi nhận và báo cáo sự cố/sai sót của bệnh viện ..............................55
4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến làm việc theo ê kíp trong cùng khoa/phịng ........56
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến làm việc theo ê kíp giữa các khoa/phịng .............56
4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quan điểm và hành động người quản lý, lãnh đạo57
3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ của người quản lý, lãnh đạo về ATNB ......58
3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sẵn sàng trao đổi thông tin về ATNB ...................58
3.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến bàn giao và chuyển tiếp người bệnh .....................59
3.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến phản hồi và trao đổi về sự cố/sai sót ....................59
3.2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến tần suất ghi nhận và báo cáo sự cố/sai sót ............60
3.2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến không trừng phạt khi để xảy ra sai sót .................60
3.2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến VHATNB chung của nhân viên y tế ..................61
5.1.Thực trạng Văn hóa ATNB tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu ........................62
5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến VHATNB tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu .......62
CHƯƠNG 6:KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................65
PHỤ LỤC .....................................................................................................................69
PHỤ LỤC 1:PHIẾU KHẢO SÁT VỀ AN TOÀN NGƯỜI BỆNH CỦA NHÂN
VIÊN Y TẾ...................................................................................................................69
PHỤ LỤC 2: BẢNG BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU........................................................77
PHỤ LỤC 3: BẢNG CƠ CẤU NHÂN LỰC CỦA BỆNH VIỆN THEO KHOA,
PHÒNG ........................................................................................................................83


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bổ đối tượng tham gia nghiên cứu theo khối khoa, phịng ..................19
Bảng 3.1. Trình độ chuyên môn, chức danh, chức vụ, tiếp xúc trực tiếp với người bệnh
và báo cáo sự cố của nhân viên theo khối khoa, phịng (n = 389)................................25
Bảng 3.2. Thơng tin làm việc theo ê kíp trong cùng khoa/phịng .................................26
Bảng 3.3. Thơng tin làm việc theo ê kíp giữa các khoa/phịng .....................................27
Bảng 3.4. Thơng tin về nhân sự làm việc......................................................................28
Bảng 3.5. Thông tin về quan điểm tổng quát về ATNB của nhân viên y tế .................28
Bảng 3.6. Thông tin quan điểm và hành động của người quản lý, lãnh đạo về ATNB 29
Bảng 3.7. Thông tin về sự hỗ trợ của lãnh đạo cho ATNB ở bệnh viện .......................29
Bảng 3.8. Thông tin yếu tố sẵn sàng trao đổi thông tin về ATNB................................30
Bảng 3.9. Thông tin về hoạt động cải tiến và thực hiện có hệ thống các biện pháp
ATNB ............................................................................................................................30
Bảng 3.10. Thông tin về yếu tố bàn giao và chuyển tiếp người bệnh giữa các khoa
phịng .............................................................................................................................31
Bảng 3.11. Thơng tin phản hồi và trao đổi về sự cố/sai sót trong khoa/ phịng............32
Bảng 3.12. Thơng tin về tần suất ghi nhận và báo cáo sự cố/sai sót của nhân viên .....32
Bảng 3.13. Thông tin về trừng phạt cá nhân khi để xảy ra sai sót ................................33
Bảng 3.14. Lựa chọn cách báo cáo loại sự cố của nhân viên y tế .................................35
Bảng 3.15. Ghi nhận và báo cáo sự cố/sai sót tại bệnh viện từ 2015 - 2016 ................35
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá mức độ ATNB tại khoa, phòng của nhân viên ...............36
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của mức độ đánh giá ATNB đến làm việc theo ê kíp trong
cùng khoa/phịng ...........................................................................................................36
Bảng 3.18. Ảnh hưởng tình trạng hơn nhân và có tiếp xúc người bệnh của NVYT đến
làm việc theo ê kíp giữa các khoa/phòng ......................................................................37
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của chức danh, khối khoa phòng và mức độ đánh giá ATNB
của NVYT đến làm việc theo ê kíp giữa các khoa/phịng ............................................38
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của chức danh, khối khoa phòng, mức độ đánh giá ATNB và
tiếp xúc người bệnh của NVYT đến quan điểm và hành động của người quản lý, lãnh

đạo .................................................................................................................................39


vii

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của chức danh, hình thức lao động, mức độ đánh giá ATNB và
tiếp xúc người bệnh của NVYT với hỗ trợ của người quản lý, lãnh đạo về ATNB .....40
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của chức danh, khối khoa phòng và tiếp xúc người bệnh của
NVYT đến yếu tố sẵn sàng trao đổi thông tin về ATNB ..............................................42
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của thâm niên công tác và chức danh của NVYT đến bàn giao
và chuyển tiếp người bệnh ............................................................................................43
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của hình thức lao động và mức độ đánh giá ATNB của NVYT
đến phản hồi và trao đổi về sự cố/sai sót ......................................................................43
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của chức danh, tình trạng hơn nhân và mức độ đánh giá ATNB
của NVYT đến tần suất ghi nhận và báo cáo sự cố/sai sót ...........................................44
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của thâm niên công tác và mức độ đánh giá ATNB của NVYT
đến yếu tố không trừng phạt khi để xảy ra sai sót.........................................................45
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của khối khoa phòng và mức độ đánh giá ATNB đến
VHATNB chung của nhân viên y tế .............................................................................46

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Giới tính và tình trạng hơn nhân của ĐTNC (n = 389) ............................23
Biểu đồ 3.2. Tham gia khám chữa bệnh ngồi giờ, là người thu nhập chính và loại lao
động của nhân viên y tế.................................................................................................24
Biểu đồ 3.3. Số năm cơng tác tại khoa phịng của ĐTNC ............................................24
Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ đáp ứng với các yếu tố VHATNB của nhân viên y tế .....................34


viii


TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, cơng tác chăm sóc sức khỏe có nhiều thay đổi tích
cực; sự phát triển và đổi mới của trang thiết bị, công nghệ đã đóng góp rất lớn đến
việc khám bệnh, chữa bệnh và tăng tuổi thọ con người. Tuy nhiên thách thức hiện nay
khơng phải là nắm bắt các quy trình lâm sàng hay thiết bị công nghệ mới, mà thay vào
đó là làm thế nào để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe an tồn hơn trong một mơi
trường điều trị phức tạp, nhiều áp lực và nhiều sự cố y khoa không mong muốn luôn
xảy ra.
Nhằm hạn chế những sự cố khơng mong muốn đó và nâng cao văn hóa an tồn
người bệnh tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre, đề tài “Thực trạng và một
số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh tại bệnh viện Nguyễn Đình
Chiểu, tỉnh Bến Tre năm 2017” được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2017. Với
thiết kế cắt ngang mô tả thông qua hình thức phát vấn trên 389 nhân viên y tế của
bệnh viện; sử dụng bộ câu hỏi khảo sát ý kiến về Văn hóa an tồn người bệnh của Cơ
quan nghiên cứu chất lượng và chăm sóc sức khỏe Hoa Kỳ, đề tài đặt ra hai mục tiêu
là mô tả thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh
tại bệnh viện.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỉ lệ đáp ứng của từng yếu tố văn hóa an tồn
người bệnh dao động từ 34,7% đến 96,4% và tỉ lệ đáp ứng trung bình của 12 yếu tố
khảo sát là 72,5%. Nhân viên y tế đánh giá mức độ an toàn người bệnh tại bệnh viện là
tốt chiếm tỉ lệ 72,2% và tần suất ghi nhận, báo cáo các sai sót ở mức độ thường xuyên
là 59,9% với tỉ lệ nhân viên báo cáo sai sót trong 2 năm qua là 11,8%. Các yếu tố ảnh
hưởng đến văn hóa an tồn người bệnh tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu gồm có: hai
yếu tố về nhân khẩu học (là số năm cơng tác và tình trạng hơn nhân), bốn yếu tố về
nghề nghiệp (là hình thức lao động, chức danh, vị trí, khối khoa/phịng cơng tác) và
mức độ đánh giá an toàn người bệnh tại bệnh viện của nhân viên y tế.
Từ kết quả đó, nghiên cứu đưa ra khuyến nghị: Lãnh đạo cần cam kết thực hiện
12 yếu tố văn hóa an tồn người bệnh, đặc biệt là văn hóa “khơng trừng phạt” và thực
hiện tốt các giải pháp về an toàn người bệnh cho nhân viên; xây dựng qui trình ghi
nhận, trao đổi thơng tin và tự nguyện báo cáo sai sót. Khi sai sót xảy ra cần có biện



ix

pháp xử lý, tổ chức học tập rút kinh nghiệm và thực hiện tốt văn hóa “phản hồi và trao
đổi về sự cố/sai sót”.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn người bệnh (ATNB) là làm giảm tối đa các sai sót xảy ra có nguy cơ
gây tổn hại cho người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc tại các cơ sở y tế [18].
Trong lĩnh vực y tế, ATNB là việc triển khai đồng loạt các giải pháp an tồn nhằm
hướng đến mục đích bảo đảm cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho
người bệnh [13], [19]. Ngày nay, ATNB đang là một trong những thách thức lớn nhất
trong lĩnh vực y tế - chăm sóc sức khỏe con người vì tai biến trong khám chữa bệnh
ln gây ra những hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe và tính mạng của người bệnh,
để lại những di chứng suốt đời hoặc tử vong [4], [13].
Ước tính có khoảng 44.000 đến 98.000 trường hợp người Mỹ chết mỗi năm do
các sai sót y khoa, con số này vượt qua con số tử vong do tai nạn giao thông, ung thư
và bệnh AIDS, với tổng tổn thất quốc gia như: mất thu nhập, giảm năng suất lao động,
khuyết tật, chi phí y tế… ước tính vào khoảng 37,6 đến 50 tỷ đơ-la [25].
Tại Anh cứ mỗi 35 giây lại xảy ra một sự cố y khoa và chỉ có khoảng 5% trong
số đó được báo cáo [30]. Tại một số quốc gia phát triển khác, sự cố y khoa xảy ra
khoảng 10% số bệnh nhân điều trị nội trú và ước tính khoảng 75% số sự cố có thể
phịng tránh được [19], [36], [37].
Tại Việt Nam, tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) trên người bệnh được phẫu
thuật tại một số bệnh viện trên tồn quốc chiếm từ 4,1% đến 7,9%, trong đó tỉ lệ
NKVM cao ở nhóm người bệnh phẫu thuật ruột non (19,5%), đại tràng (11%) và dạ

dày (7,9%) [12], [10]; nhiễm khuẩn tại bệnh viện Bình Định là 4,8% [6], bệnh viện đa
khoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp là 14,48% [7]
Khi sự cố y khoa không mong muốn xảy ra, khơng chỉ có người bệnh và gia
đình người bệnh trở thành nạn nhân mà các cán bộ y tế (CBYT) liên quan trực tiếp tới
sự cố y khoa cũng là nạn nhân và cũng cần được hỗ trợ về tâm lý [8], [18]. Đã có rất
nhiều văn bản được Chính phủ, Bộ Y tế ban hành nhằm cải thiện chất lượng bệnh viện
nói chung và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nói riêng, song vấn đề ATNB vẫn
ln là thách thức lớn của ngành y tế, là mối quan tâm theo dõi của xã hội đối với hệ
thống khám chữa bệnh nước ta hiện nay.


2

Tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, sau khi Thơng tư số 19/2013/TT-BYT ngày
12/7/2013 về Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
tại bệnh viện của Bộ Y tế được ban hành, ngay từ đầu năm 2014, bệnh viện đã thành
lập Tổ quản lý chất lượng bệnh viện; tuy nhiên vì hoạt động ghép trong bộ phận Kế
hoạch tổng hợp nên việc thống kê, báo cáo và tìm biện pháp hạn chế sự cố y khoa
chưa đi vào nề nếp và chưa đáp ứng nhu cầu, từ đó dẫn đến tình trạng sai sót chun
mơn khơng được kiểm sốt, phịng ngừa và thường hay xảy ra. Đến năm 2015, Tổ này
tách ra thành Phòng Quản lý chất lượng bệnh viện, từ đó Phịng đi vào hoạt động độc
lập, ban hành một số Quy định về quản lý, báo cáo sai sót, sự cố y khoa. Trong hai
năm 2015, 2016, tại bệnh viện đã có 18 sự cố y khoa được ghi nhận, trong đó có 04
trường hợp tử vong [3].
Trước thực trạng an toàn cho người bệnh điều trị nội trú cũng như an toàn cho
nhân viên y tế (NVYT) ln có nguy cơ xảy ra, gây ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe người dân trong tỉnh và chất lượng khám chữa bệnh của
bệnh viện. Câu hỏi được đặt ra ở đây là: thực trạng văn hóa ATNB tại bệnh viện
Nguyễn Đình Chiểu như thế nào? Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến văn hóa ATNB
tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu? Để tìm hiểu về các vấn đề nêu trên, chúng tôi thực

hiện nghiên cứu “Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an tồn
người bệnh tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre năm 2017”


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả thực trạng văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế Bệnh viện
Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre năm 2017.
2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa an toàn người bệnh của nhân
viên y tế Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh viện và một số qui định liên quan đến bệnh viện
1.1.1. Khái niệm bệnh viện
Bệnh viện là một tổ chức động bao gồm đầu vào là người bệnh, cán bộ y tế,
trang thiết bị thuốc cần có để chẩn đốn, điều trị; đầu ra là người bệnh khỏi bệnh ra
viện, phục hồi sức khỏe hoặc người bệnh tử vong.
Theo Tổ chức Y tế thế giới: Bệnh viện là một bộ phận của một tổ chức mang
tính chất y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho người dân được chăm sóc toàn
diện về y tế kể cả khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh. Bệnh viện còn là trung tâm
giảng dạy y học và nghiên cứu y sinh học, xã hội.
Theo Bộ Y tế: Bệnh viện là hệ thống mở, là tập hợp các bộ phận như khoa,
phịng có liên hệ lẫn nhau, phụ thuộc nhau, tương tác cả bên trong lẫn bên ngồi để
hình thành hồn chỉnh một xã hội có tổ chức [1], [2], [4].
1.1.2. Nhiệm vụ chung của bệnh viện
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người

bệnh và có các nhiệm vụ sau [1], [2]:
Khám bệnh, chữa bệnh
Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh
nội trú và ngoại trú theo các chế độ chính sách Nhà nước quy định.
Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.
Đào tạo cán bộ
Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế. Các thành viên trong bệnh
viện phải mẫu mực trong thực hiện quy chế bệnh viện và quy định kỹ thuật bệnh viện.
Nghiên cứu khoa học
Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người
bệnh.


5

Chỉ đạo tuyến
Hệ thống các bệnh viện được tổ chức theo tuyến kỹ thuật. Tuyến trên có trách
nhiệm chỉ đạo kỹ thuật cho tuyến dưới.
Phòng bệnh
Song song với khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh là nhiệm vụ quan trọng của
bệnh viện.
Hợp tác quốc tế
Theo đúng các quy định của Nhà nước.
Quản lý kinh tế trong bệnh viện
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của
bệnh viện từng bước tổ chức thực hiện việc hạch tốn chi phí về khám bệnh, chữa
bệnh trong bệnh viện.
1.1.3. Phân loại bệnh viện
Theo Quy chế của Bộ Y tế [1], Bệnh viện đa khoa được chia làm 4 hạng:

Bệnh viện hạng đặc biệt
Là cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế, với các chuyên khoa đầu ngành
được trang bị các thiết bị y tế và các máy móc hiện đại, với đội ngũ cán bộ chuyên
khoa có trình độ chun mơn sâu và có trang bị thích hợp đủ khả năng hỗ trợ cho bệnh
viện hạng I.
Bệnh viện hạng I
Là cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố và các ngành có trách nhiệm khám và chữa bệnh cho nhân dân một số tỉnh thành
phố trực thuộc Trung ương. Bệnh viện có đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chun mơn
kỹ thuật cao, được trang bị hiện đại, có các chuyên khoa sâu cơ sở hạ tầng phù hợp đủ
khả năng hỗ trợ cho bệnh viện hạng II.
Bệnh viện hạng II
Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc
khu vực các huyện trong tỉnh và các ngành. Có đội ngũ chun khoa cơ bản có trình
độ chun mơn sâu có trang bị thích hợp đủ khả năng hỗ trợ cho BV hạng III.


6

Bệnh viện hạng III
Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố và các
Ngành có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân một huyện hoặc một số
huyện, quận trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Ngành. Bệnh viện có
đội ngũ cán bộ chuyên môn, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng phù hợp.
1.2. Khái niệm Văn hóa, An tồn người bệnh và Văn hóa an tồn người bệnh
1.2.1. Khái niệm về Văn hóa
Văn hóa là một khái niệm có nội hàm hết sức phong phú và phức tạp, với nhiều
đặc trưng, trong đó nổi lên bốn đặc trưng cơ bản nhất là tính nhân sinh, tính giá trị,
tính hệ thống và tính lịch sử.
Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị (vật chất và tinh thần, tĩnh và động,

vật thể và phi vật thể…) do con người sáng tạo ra và tích lũy qua quá trình hoạt động
thực tiễn, trong sự tương tác với mơi trường tự nhiên và xã hội của mình [16].
Cách định nghĩa này khơng những có khả năng bao qt được khá nhiều cách
tiếp cận khác nhau, cách hiểu khác nhau về văn hóa, mà cịn có thể cho phép ta nhận
diện được một hiện tượng văn hóa và phân biệt nó với những hiện tượng khác khơng
phải là văn hóa, xuất hiện từ những hiện tượng phi giá trị, những giá trị tự nhiên thiên
tạo, cho đến những giá trị nhân tạo chưa có tính lịch sử…
1.2.2. Các chức năng của Văn hóa
Chức năng tổ chức
Văn hóa chi phối xã hội loài người, xã hội loài người được tổ chức theo những
cách thức đặc biệt thành những bộ tộc, làng xã, đơ thị, quốc gia… là nhờ văn hóa. Mỗi
dân tộc có mỗi kiểu tổ chức khác nhau và chính văn hóa là cơ sở cho chức năng này.
Chức năng điều chỉnh
Mọi sinh vật đều có khả năng thích nghi với mơi trường xung quanh bằng cách
tự biến đổi mình sao cho phù hợp với tự nhiên qua cơ chế di truyền và chọn lọc tự
nhiên. Con người thì hành xử theo một cách thức hoàn toàn khác hẳn: dùng văn hóa để
biến đổi tự nhiên bằng cách tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần khác để phục vụ
cho mình. Đó là cơ sở cho chức năng điều chỉnh của văn hóa. Nhờ có chức năng điều
chỉnh, văn hóa trở thành mục tiêu và động lực của sự phát triển trong xã hội loài
người.


7

Chức năng giao tiếp
Văn hóa tạo ra những điều kiện và phương tiện (như ngôn ngữ và các hệ thống
ký hiệu) cho sự giao tiếp, là môi trường giao tiếp của con người. Tính nhân sinh là cơ
sở cho chức năng giao tiếp của văn hóa.
Chức năng giáo dục
Văn hóa thực hiện được chức năng giáo dục trước hết là do nó có năng

lực thơng tin hồn hảo. Nhờ văn hóa, thơng tin được mã hóa bằng những hệ thống ký
hiệu tạo thành những sản phẩm nằm ngoài cá nhân con người, do vậy mà nó được
khách quan hóa, được tích luỹ, được nhân bản và tăng lên nhanh chóng từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Sự tích lũy và chuyển giao thể hiện dưới những khuôn mẫu xã hội
trong cộng đồng người qua không gian, thời gian và được cố định tạo nên truyền
thống văn hóa và trở thành chức năng giáo dục của văn hóa. Văn hóa thực hiện chức
năng giáo dục không chỉ bằng những giá trị đã ổn định mà còn bằng cả những giá trị
đang hình thành và tạo thành một hệ thống chuẩn mực mà con người hướng tới. Nhờ
đó, văn hóa đóng vai trị quyết định trong việc hình thành nhân cách ở con người, tạo
nên nền tảng tinh thần của xã hội.
Ngồi bốn chức năng cơ bản trên, cịn có thể kể đến các chức năng khác của
văn hóa như chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ, chức năng giải trí…, song
chúng đều là những chức năng bộ phận hoặc phát sinh từ bốn chức năng trên [16].
1.2.3. An toàn người bệnh
An tồn người bệnh là một thuộc tính của ngành y tế, nó tối thiểu hóa các sự cố
và tối đa hóa sự phục hồi từ các sự cố [5], [30], bởi vì nguy cơ của các sự cố y khoa
ln thường trực và có thể xảy ra bất cứ lúc nào. ATNB là sự làm giảm hết mức có thể
các sai sót xảy ra có nguy cơ gây tổn hại khơng cần thiết cho người bệnh trong q
trình điều trị và chăm sóc [18], [39].


8

1.2.4. Sự cố y khoa và phân loại sự cố y khoa trong an toàn người bệnh
1.2.4.1. Khái niệm sự cố y khoa
Sự cố y khoa là những tổn thương làm cho người bệnh mất khả năng tạm thời
hoặc vĩnh viễn, gây kéo dài ngày nằm viện hoặc chết, có nguyên nhân do công tác
quản lý khám chữa bệnh hơn là do biến chứng bệnh của người bệnh [3], [18], [39].
1.2.4.1. Phân loại sự cố y khoa
Phân loại sự cố y khoa theo tính chất chun mơn [3], [14].

Hiệp hội ATNB thế giới phân loại sự cố y khoa theo 6 nhóm gồm:
- Sự cố y khoa liên do nhầm tên người bệnh
- Sự cố y khoa do thông tin bàn giao của NVYT không đầy đủ
- Sự cố y khoa do sai sót dùng thuốc: xảy ra trong tất cả các công đoạn từ khi
kê đơn thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, sử dụng thuốc và theo dõi sau dùng
thuốc.
- Sự cố y khoa do nhầm lẫn liên quan tới phẫu thuật (nhầm vị trí, nhầm phương
pháp, nhầm người bệnh)
- Sự cố y khoa do nhiễm khuẩn bệnh viện.
- Sự cố y khoa do người bệnh bị té ngã trong khi đang điều trị tại các cơ sở y tế.
Phân loại sự cố y khoa theo lỗi cá nhân và hệ thống [3], [14].
Các lỗi do cá nhân người hành nghề hay còn gọi là lỗi hoạt động (active errors).
Người hành nghề ở lớp hàng rào phòng ngự cuối cùng trực tiếp với người bệnh nên
khi sự cố xảy ra họ dễ bị gán lỗi. Trên thực tế có nhiều lỗi cá nhân do hệ thống gây ra.
Quy chụp trách nhiệm cho cá nhân sẽ dẫn đến văn hóa giấu diếm sự thật sẽ ít hiệu quả
trong việc mang lại những kết quả dài hạn.
Các lỗi do hệ thống (latent factors) liên quan tới các sai sót, sự cố y khoa có thể
là: Các chính sách khơng phù hợp, các quy định chuyên môn chưa lấy người bệnh làm
trung tâm, thiếu nhân lực, ca kíp kéo dài, thiếu phương tiện phục vụ người bệnh, cơ
chế tự chủ… Những yếu tố này thường ít được chú ý xem xét liên quan khi phân tích
nguyên nhân sự cố y khoa. Do vậy nếu chỉ tập trung vào lỗi cá nhân thì nguyên nhân
gốc gây ra sự cố vẫn chưa được giải quyết và lỗi tương tự sẽ tiếp tục xảy ra.
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra Hội chứng hệ thống suy yếu của tổ chức. Hội
chứng này có ba nhóm triệu chứng chính là:


9

- Đổ lỗi cho cá nhân trực tiếp (bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh…)
- Phủ nhận sự tồn tại các điểm yếu của lỗi hệ thống

- Theo đuổi lợi nhuận dẫn đến lạm dụng các chỉ định chuyên môn, xa rời mục
tiêu lấy người bệnh làm trung tâm.
Phân loại sự cố y khoa theo các yếu tố liên quan đến sự cố y khoa [3], [14].
a, Yếu tố người hành nghề
- Sai sót khơng chủ định:
+ Do thói quen cơng việc như một người pha thuốc và một người tiêm; sao y
lệnh thuốc…
+ Do dựa vào trí nhớ như bác sĩ khám bệnh cho tất cả bệnh nhân sau đó mới
ghi bệnh án, điều dưỡng cuối ngày mới ghi nhận xét vào hồ sơ bệnh nhân…
+ Do quên như quên không lấy bệnh phẩm xét nghiệm, quên không bàn giao
cho ca trực sau, quên không cho người bệnh dùng thuốc đúng giờ…
+ Do mệt mỏi, ốm đau, tâm lý… tại lúc đó của người hành nghề
+ Do kiến thức, kinh nghiệm của người hành nghề.
- Sai sót do cố ý:
+ Cắt xén hoặc làm tắt các quy trình chun mơn: vệ sinh tay, mang găng tay…
+ Vi phạm đạo đức nghề nghiệp, lợi ích của người bệnh khơng được đặt lên
hàng đầu dẫn đến lạm dụng thuốc, lạm dụng kỹ thuật cao và các thiết bị y tế can thiệp
trên người bệnh không bảo đảm chất lượng.
b, Yếu tố chuyên mơn
- Y học mang tính xác suất và bất định cao. Người bệnh trong các cơ sở y tế
phải trải qua nhiều can thiệp thủ thuật, phẫu thuật, đưa thuốc, hóa chất vào cơ thể dễ
gây phản ứng dẫn đến rủi ro bất khả kháng. Vì vậy, cần nhận thức không phải sự cố y
khoa nào cũng do thầy thuốc thiếu trách nhiệm và thiếu y đức.
- Dây chuyền khám chữa bệnh phức tạp. Nhiều đầu mối, ngắt quãng, nhiều cá
nhân tham gia trong khi hợp tác chưa tốt, thông tin chưa đầy đủ và chưa kịp thời.
c, Yếu tố mơi trường chăm sóc y tế
Mơi trường chăm sóc y tế có nhiều áp lực do q tải, ca kíp trái với sinh lý bình
thường (trong khi mọi người ngủ thì cán bộ y tế phải trực). Nơi làm việc chật chội



10

nhiều tiếng ồn, cán bộ y tế nhiều khoa/bệnh viện phải làm việc với cường độ rất cao
và áp lực tâm lý ln căng thẳng.
d, Yếu tố chính sách, quản lý và điều hành
- Một số chính sách, những quy định cần nghiên cứu điều chỉnh để khắc phục
những mặt trái tác động tới sự an toàn người bệnh như: cho thuốc 2-3 ngày; đăng ký
nơi khám chữa bệnh ban đầu dẫn đến giữ người bệnh ở tuyến dưới; thu viện phí theo
dịch vụ dẫn đến lạm dụng xét nghiệm, thuốc, kỹ thuật cao v.v.
- Cơ chế bệnh viện tự chủ cũng mang theo những rủi ro tiềm ẩn cần kiểm sốt
như: Giảm chi phí đầu vào đặc biệt là giảm nhân lực điều dưỡng chăm sóc người
bệnh, giảm sử dụng vật tư, hàng tiêu hao y tế, thầy thuốc trước khi chỉ định thuốc, xét
nghiệm cho người bệnh phải xem xét khả năng chi trả của người bệnh, v.v.
Ngoài ra, sự cố y khoa xảy ra do việc tổ chức cung cấp dịch vụ chưa thực sự
hợp lý như: hoạt động bệnh viện tập trung nhiều vào buổi sáng; ca-kíp kéo dài; nhân
lực trực đêm và ngày nghỉ, ngày lễ chưa thực hiện được nguyên tắc “Bệnh viện hoạt
động 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần". Nhiều bệnh viện tuyến huyện bố trí 1 bác sĩ trực
theo khối dẫn đến bác sĩ không đáp ứng tốt được yêu cầu chuyên môn của chun
khoa [5], [18].
1.2.5. Văn hóa An tồn người bệnh
1.2.5.1. Khái niệm
Văn hóa an tồn người bệnh là tập hợp những giá trị, thái độ, niềm tin, nhận
thức và những qui tắc qui phạm về an toàn của mọi nhân viên trong một bệnh viện
[19]. Văn hóa an tồn người bệnh thể hiện năm thuộc tính văn hóa mà nhân viên y tế
cần nỗ lực đưa vào thao tác thông qua việc triển khai thực hiện các hệ thống quản lý
an tồn người bệnh mạnh mẽ, năm thuộc tính đó là [18], [39]:
(1) Văn hóa trong đó mọi nhân viên y tế (gồm những người trực tiếp điều trị
cho người bệnh và cán bộ quản lý điều hành) đứng ra chịu trách nhiệm về an toàn của
bản thân, của đồng nghiệp, bệnh nhân và khách đến thăm;
(2) Văn hóa ưu tiên đặt an toàn lên trước mục tiêu về tài chính và hoạt động;

(3) Văn hóa khuyến khích và khen thưởng nỗ lực phát hiện, thông báo và giải
quyết các vấn đề an tồn;
(4) Văn hóa trong đó tổ chức có cơ hội rút kinh nghiệm từ sự cố;


11

(5) Văn hóa cung cấp nguồn lực, cơ cấu và trách nhiệm giải trình phù hợp để
duy trì hiệu quả các hệ thống đảm bảo an toàn.
Một tổ chức được xem là có văn hố an tồn khi mỗi thành viên của tổ chức đó,
bất chấp ở cương vị nào, đều thể hiện vai trò chủ động trong phòng ngừa sai sót, và
vai trị của từng cá nhân nhân này được sự hỗ trợ của tổ chức.
1.2.5.2. Thang đo nghiên cứu Văn hóa An tồn người bệnh
Thang đo khảo sát văn hóa an tồn người bệnh dùng trong nghiên cứu này là
Bộ câu hỏi khảo sát văn hóa an tồn người bệnh (HSOPSC) do Cơ quan nghiên cứu
chất lượng và chăm sóc sức khỏe Hoa Kỳ (AHRQ) xây dựng, đã được dịch thành 16
thứ tiếng và triển khai nghiên cứu tại nhiều nước trên thế giới: tại Pháp năm 2013
[26], [29]; tại Brazil năm 2013 [23]; tại Croatia năm 2014 [20]… Tại Việt Nam, thang
đo này đã được một số tác giả sử dụng trong các nghiên cứu về thực trạng ATNB và
đề xuất giải pháp hạn chế tại một số bệnh viện rất có giá trị [17], [11], [15]. Đây là
một trong những công cụ được sử dụng phổ biến nhằm khảo sát văn hóa an tồn người
bệnh khơng chỉ ở phạm vi bệnh viện mà cả ở phạm vi từng khoa trong bệnh viện với
mong muốn định hướng và thống nhất phương thức quản lý bệnh viện trong tạo dựng
văn hố an tồn người bệnh của ngành y tế.
Bộ thang đo khảo sát VHATNB gồm 39 câu hỏi chia thành 12 yếu tố:
(1)

Làm việc theo ê kíp trong cùng một Khoa/phịng

(2)


Làm việc theo ê kíp giữa các Khoa/phịng

(3)

Nhân sự

(4)

Quan điểm tổng quát về an toàn người bệnh của nhân viên y tế

(5)

Quan điểm và hành động của người quản lý về an toàn người bệnh

(6)

Hỗ trợ về an toàn người bệnh của người quản lý

(7)

Sẵn sàng trao đổi thơng tin về an tồn người bệnh

(8)

Hoạt động cải tiến và thực hiện có hệ thống các biện pháp ATNB

(9)

Bàn giao và chuyển tiếp người bệnh giữa các Khoa/ phòng


(10)

Phản hồi và trao đổi về sai sót/lỗi trong Khoa/ phịng

(11)

Tần suất ghi nhận và báo cáo sự cố/sai sót của nhân viên y tế

(12)

Trừng phạt cá nhân khi để xảy ra sự cố/sai sót


12

Qua tham khảo tài liệu, chúng tôi xem 12 yếu tố trên là những yếu tố chính để
thực hiện khảo sát VHATNB tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu trong nghiên cứu này.
1.3. Một số nghiên cứu liên quan
1.3.1. Các nghiên cứu về an toàn người bệnh
Tổ chức Y tế Thế giới và các nước tiên phong đã nỗ lực thực hiện nhiều giải
pháp quan trọng như thành lập Hiệp hội ATNB toàn cầu, thành lập các Ủy ban ATNB
Quốc gia, các Viện nghiên cứu ATNB và ban hành các hướng dẫn chuyên môn kỹ
thuật, cũng như thiết lập các hệ thống báo cáo sự cố y khoa bắt buộc và tự nguyện để
nâng cao nhận thức và đưa ra các giải pháp làm giảm thiểu sai sót, sự cố y khoa trong
các cơ sở khám chữa bệnh [34], [37].
Nghiên cứu hồi cứu của tác giả R.M. Wilson và cộng sự năm 2012 về an toàn
người bệnh và một số yếu tố gây nguy hại cho bệnh nhân trong bệnh viện tại các nước
đang phát triển thực hiện trên 15.548 hồ sơ của 26 bệnh viện thuộc 8 nước Châu Phi
(Egypt, Jordan, Kenya, Morocco, Tunisia, Sudan, South Africa và Yemen) cho thấy tỉ

lệ tai biến trong điều trị dao động từ 2,5 đến 18,4% trên tổng số bệnh nhân nhập viện.
Trong đó, 83% các tai biến thuộc nhóm có thể phịng ngừa được, trong khi có đến
30% tai biến dẫn đến tử vong và có 34% tai biến do sai sót điều trị trong hồn cảnh
lâm sàng khơng phức tạp. Nghiên cứu đã chỉ ra ngun nhân chính của tình trạng này
là thiếu sự huấn luyện và sự giám sát hoặc không tuân thủ phác đồ và các qui định của
bệnh viện [32].
Nghiên cứu hồi cứu về an toàn người bệnh của tác giả Rebecca J. Baines và
cộng sự thực hiện năm 2013 trên 11.883 bệnh án tại 20 bệnh viện của Hà Lan, trong
đó có 7.787 bệnh án (thực hiện năm 2004) và 3.966 bệnh án (thực hiện năm 2008) cho
thấy tỷ lệ sự cố y khoa tăng từ 4,1% (2004) lên 6,2% (2008), sự cố y khoa đối với
người bệnh ngoại khoa tăng lên và chiếm tỷ lệ > 50% các sự cố [31]. Điều này nói lên
rằng bệnh viện khơng cịn là nơi an tồn cho người bệnh như mong muốn, ngày càng
có nhiều hơn sự cố y khoa xảy ra. Nếu cần thiết có thể vận động người bệnh cùng
tham gia vào quá trình làm giảm sự cố y khoa [34], [40].
Nghiên cứu cách cải thiện sự cố y khoa của tác giả Kaveh G. Shojania đăng
trên British Medical Journal năm 2013 cho thấy, nghiên cứu trên 780 bệnh án ngẫu
nhiên của người bệnh trong tháng 10/2008 đã công bố 13,5% người bệnh nhập viện


13

gặp sự cố y khoa (cứ 7 người bệnh ra viện thì có 1 người gặp sự cố y khoa thỏa mãn ít
nhất 1 tiêu chuẩn xác định sự cố y khoa); 51% khơng thể phịng ngừa, 44% sự cố y
khoa hầu như có thể phịng ngừa và 5% khơng xác định [24].
Hiện nay tại các nước đang phát triển chưa có số liệu cơng bố chính thức về tai
biến trong điều trị như các nước đã phát triển do chưa thiết lập hệ thống báo cáo sự cố
tự nguyện. Tuy nhiên theo WHO, tỉ lệ tai biến trong điều trị tại các nước này chắc
chắn sẽ cao hơn nhiều do những khó khăn về hạ tầng, về trang thiết bị, nhân lực, chất
lượng thuốc,… Riêng nhiễm khuẩn bệnh viện, WHO ước tính tại các nước đang phát
triển cao gấp 20 lần so với các nước đã phát triển [15], [28].

Tại Việt Nam, nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Việt
Hùng, Phạm Ngọc Trường về nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) từ tháng 11/2009 đến
02/2010 trên 4.431 người bệnh được phẩu thuật tại khoa Ngoại; khoa Chấn thương;
khoa Gây mê hồi sức và khoa Phụ sản của 3 bệnh viện tuyến Trung ương là: bệnh viện
Bạch Mai; bệnh viện Trung ương Huế, bệnh viện đa khoa Cần Thơ và 4 bệnh viện
tuyến tỉnh là: bệnh viện Ninh Bình, bệnh viện Hưng Yên, bệnh viện Phố Nối-Hưng
Yên và bệnh viện Yên Bái cho thấy có 241 người bệnh trên 4.413 người bệnh có phẫu
thuật bị NKVM (chiếm tỉ lệ 5,5%); NKVM trung bình tại bệnh viện tuyến trung ương
là 4,4%, tuyến tỉnh là 7% (p < 0,05), trong đó thấp nhất là 4,1% tại bệnh viện Bạch
Mai và cao nhất là 7,9% tại bệnh viện Hưng Yên. Bị NKVM cao ở nhóm người bệnh
phẩu thuật ruột non (19,5%), đại tràng (11%) và dạ dày (7,9%) [12].
Nghiên cứu cắt ngang mơ tả của tác giả Đồn Phước Thuộc về nhiễm khuẩn
bệnh viện, thực hiện trên 711 người bệnh đang điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng
bệnh viện đa khoa Bình Định vào năm 2010 cho kết quả: tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
tại bệnh viện Bình Định là 4,8%, có xu hướng giảm so với năm 2008 (5,8%) và 2009
(7,8%), trong đó NKVM là cao nhất (29,9%), đến nhiễm khuẩn da và mô mềm
(23,5%), nhiễm khuẩn hô hấp (20,6%) [6]
Mặc dù chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu về an toàn người bệnh tại Việt
Nam nhưng qua các nghiên cứu ở trên cho thấy tình hình tai biến trong điều trị đang
có xu hướng ngày càng tăng và khơng nằm ngồi tình hình chung như các quốc gia
trên thế giới. Tai biến trong điều trị đã và đang trở thành một trong những áp lực xã
hội đối với bệnh viện, và là thách thức đối với những nhà quản lý bệnh viện. Điều này


14

địi hỏi chúng ta cần phải có những giải pháp can thiệp hữu hiệu nhằm hạn chế tai biến
điều trị ở mức thấp nhất.
1.3.2. Các nghiên cứu về khảo sát VHATNB sử dụng bộ câu hỏi HSOPSC
Nghiên cứu của tác giả Andrej Robida tại 3 bệnh viện ở Slovenia năm 2010 với

1.745 phiếu HSOPSC được phát ra và thu về 1.048 phiếu đạt chất lượng phân tích cho
thấy hai nhóm yếu tố VHATNB được đánh giá đáp ứng cao là: làm việc theo nhóm
trong khoa phịng và sự hỗ trợ của lãnh đạo trong cải tiến chất lượng ATNB; trong khi
đó hai yếu tố: nhân sự và văn hóa khơng trừng phạt được đánh giá có tỉ lệ đáp ứng
(TLĐƯ) thấp [33].
Nghiên cứu của tác giả Annemie Vlayen về VHATNB nhằm thiết lập các ưu
tiên cho một kế hoạch đảm bảo an toàn người bệnh trong 5 năm (từ 2007 đến 2012)
trên 180 bệnh viện tại Bỉ, kết quả cho thấy phần nội dung thấp điểm (< 40%) thuộc về
các nhóm yếu tố: Sự hỗ trợ của lãnh đạo; Văn hóa khơng trừng phạt; Bàn giao chuyển bệnh trong tổ chức và Làm việc nhóm giữa các khoa, phịng [35].
Nghiên cứu của tác giả Yanli Nie năm 2013 tại 32 bệnh viện ở 15 thành phố
của Trung Quốc trên 1.160 NVYT cho thấy TLĐƯ ở các yếu tố khảo sát dao động từ
36% đến 89%, trong đó ba yếu tố là: làm việc nhóm trong khoa phịng; cải tiến liên
tục/học tập một cách hệ thống và văn hóa khơng trừng phạt có TLĐƯ cao hơn so với
các dữ liệu của AHRQ công bố [27].
Tại Việt Nam năm 2012, tác giả Tăng Chí Thượng đầu tiên sử dụng Bộ câu hỏi
khảo sát văn hố an tồn người bệnh (HSOPSC) tại bệnh viện Nhi đồng 1, thành phố
Hồ Chí Minh với mẫu nghiên cứu là toàn bộ bác sĩ và điều dưỡng/kỹ thuật viên ở các
khoa có khám và điều trị người bệnh theo 12 yếu tố liên quan đến chăm sóc người
bệnh cho thấy: Tỉ lệ đáp ứng chung ở 12 nhóm yếu tố là 69%, trong đó đáp ứng cao tập
trung ở các yếu tố: làm việc nhóm trong khoa, phòng; sự hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện
trong khuyến khích ATNB; phản hồi, trao đổi về sai sót/lỗi và cải tiến liên tục/học tập
một cách hệ thống (82% - 90%). Ngược lại, có 7 yếu tố có tỉ lệ trả lời đồng ý thấp hơn
hẳn so với các yếu tố còn lại là: nhận thức về ATNB (67%); tần suất báo cáo sự cố
(64%); làm việc nhóm giữa các khoa, phòng (61%); bàn giao - chuyển tiếp người bệnh
(57%); trao đổi cởi mở (55%); nhân sự (52%) và văn hóa khơng buộc tội khi có sai sót
(51%) [16].


×